
[1]
Phần mục lục
Phần 1. Mở đầu .............................................................................Trang 2
I.Đặt vấn đề................................................................................ Trang2
II. Mục đích, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu...Trang2
Phần 2. Nội dung.............................................................................Trang4
I. Khảo sát tình hình................................................................... Trang4
II.Nội dung................................................................................. Trang4
1. Lập kế hoạch, chương trình,nội dung ôn thi …………… Trang4
2. Nguyên tắc trong quá trình ôn thi……………………… Trang4
3. Xác định nội dung kiến thức trọng tâm………………… Trang5
4. Ôn cho học sinh cái gì?.........................................................Trang6
5. Ôn như thế nào?....................................................................Trang 9
Phần 3. Kết luận...............................................................................Trang 15

[2]
Phần 1: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn GDCD ở trường THPT là môn khoa học xã hội có vị trí rất quan
trọng. Môn GDCD cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức toàn diện trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bao gồm kiến thức
của nhiều môn học khác. Môn học này góp phần hình thành nhân cách, phẩm
chất, năng lực cho học sinh THPT; hình thành và phát triển phương pháp suy nghĩ
và hành động, giúp học sinh THPT trở thành con người có tri thức, phẩm chất
năng lực; phát triển hoàn thiện các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Môn học trực tiếp
hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực
tiếp trang bị cho học sinh THPT về thế giới quan và nhân sinh quan khoa học;
trực tiếp hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ tương
lai của đất nước. Môn học còn góp phần đào tạo học sinh thành những người lao
động mới, góp phần hình thành phẩm chất tích cực của người công dân tương lai.
Nhìn nhận đúng về bộ môn là như vậy , tuy nhiên vai trò, vị trí của bộ môn
và dưới con mắt nhìn nhận của giáo viên và học sinh thì như thế nào? Đã từ lâu,
môn GDCD thường bị học sinh xem nhẹ và học đối phó bởi nó chỉ là môn phụ và
không nằm trong danh sách những môn thi tốt nghiệp ,thi đại học. Ngay cả giáo
viên cũng vậy ,không ít giáo viên dạy bộ môn cũng có cái nhìn về bộ môn như
vậy nên nhiều khi cũng dạy qua loa ,đại khái ,không tìm tòi, không đầu tư…..
Năm 2017 Bộ GD và ĐT đã chính thức công bố đưa bộ môn GDCD vào kì thi
tốt nghiệp THPT quốc gia ,điều này đã khẳng định được phần nào vị thế của môn
GDCD trong trường học. Quả là đáng mừng khi môn GDCD được khẳng định
đúng vị trí ,vai trò của nó. Tuy nhiên việc đưa bộ môn này vào kì thi tốt nghiệp
THPTQG cũng đã làm cho nhiều giáo viên , học sinh lo lắng : học như thế nào và
ôn như thế nào để đạt chất lượng như mong muốn ?
Đây chính là lí do thôi thúc tôi , một giáo viên dạy bộ môn GDCD lâu năm ở
trường THPT Hướng Hóa ,chọn đề tài “Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp
THPT môn giáo dục công dân” làm sáng kiến kinh nghiệm.
Kinh nghiệm này được tôi đúc rút trong 3 năm ôn thi tốt nghiệp cho học sinh
(2017,2018,2019) và tôi nhận thấy nếu học và ôn như thế này chắc chắn kết quả
sẽ có những chuyển biến tích cực ,chất lượng và điểm số của bài thi sẽ thay đổi.
II. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Mục đích nghiên cứu

[3]
Nhằm nâng cao chất lượng bộ môn trong việc ôn thi tốt nghiệp môn GDCD
THPT.Giúp cho học sinh nắm được kiến thức và có kĩ năng vận dụng trong làm
bài thi. Mục đích cuối cùng là học sinh làm bài đạt kết quả cao.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương trình SGK GDCD 10. 11.12,chuẩn Kiến thức kỹ năng và
phân phối chương trình GDCD 10.11.12.
- Đối tượng nghiên cứu là một số kinh nghiệm trong ôn thi tốt nghiệp môn
GDCD THPT Quốc gia.
- Khách thể nghiên cứu :các học sinh đăng kí thi môn tổ hợp KHXH của trường
THPT Hướng Hóa , năm 2017-2018-2019.
3. Phương pháp nghiên cứu
a.Phương pháp phân tích, tổng hợp.
b.Phương pháp thực nghiệm.
c.Phương pháp khảo sát đánh giá.
4. Kế hoạch nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2017 đến nay.

[4]
Phần 2: NỘI DUNG
I. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi
- Nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng các bộ môn , trong đó
có môn GDCD ,nên đã sắp xếp việc ôn thi 12 ngay sau khi kết thúc học kì 1.
- Đa số học sinh có ý thức trong việc học ,ôn thi bộ môn, đi học chuyên cần , tìm
kiếm tài liệu , dám mạnh dạn hỏi giáo viên những kiến thức không hiểu, mơ hồ.
- Số lượng học sinh đăng kí thi tổ hợp khoa học xã hội khá đông ,mổi năm
khoảng 6 lớp ,tương đương 250 học sinh . Chính là động lực cho giáo viên phải
tìm tòi, trau dồi kiến thức ,ôn thi tận tâm,tận lực và đầy trách nhiệm.
2. Khó khăn
- Là một bộ môn mới được đưa vào kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia nên kinh
nghiệm ôn thi của giáo viên chưa nhiều, đa số lặp lại những kiến thức ở sách giáo
khoa, chưa thiên về hướng dẫn vận dụng và kĩ năng làm bài , các nguồn tài liệu
tham khảo còn ít và chủ yếu là tự mày mò ,tìm tòi ,cho nên đôi khi, đôi lúc chưa
thực sự tự tin và hài lòng với những gì mình làm được.
- Vẫn còn những học sinh đi học chưa chuyên cần, ý thức học tập còn kém, còn
chủ quan trong học tập ,chưa thực sự coi việc học là học cho mình và vì tương lai
của bản thân.
3. Vai trò của việc ôn thi kiến thức cho học sinh trước mỗi kì thi tốt nghiệp.
- Nhằm củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức cho học sinh.
- Giúp các em có kĩ năng làm bài thi và có kiến thức tự tin chọn lựa phương án
đúng.
- Giúp các em có tâm thế tốt nhất trong việc đón chờ mùa thi.
II. NỘI DUNG:
1. Lập kế hoạch, chương trình, nội dung ôn thi
- Giáo viên: Có kế hoạch ôn thi ,xây dựng khung chương trình , chuẩn bị nội
dung ôn thi kĩ càng trước khi lên lớp.
- Học sinh: đặt ra mục tiêu, có kế hoạch , phương pháp học tập phù hợp.
2. Nguyên tắc trong quá trình ôn thi
Trong quá trình ôn cần đạt được các yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo nội dung chương trình dạy học không bị cắt xén.
- Phải đảm bảo không gây áp lực, căng thẳng, quá tải cho học sinh.
- Phải phát huy tinh thần, trách nhiệm của cá nhân, tổ, nhóm chuyên môn.
- Phải cung cấp cho HS kiến thức đảm bảo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận
dụng và vận dụng cao.
- Phải lựa chọn phương pháp và nội dung phù hợp với từng đối tượng học sinh.

[5]
- Bám sát Tài liệu GDCD 11( phần kinh tế),GDCD 12.
- Bám sát Chuẩn kiến thức kĩ năng GDCD 11,GDCD 12.
- Bám sát chương trình giảm tải của Bộ GD&ĐT.
- Bám sát tình huống, bài tập GDCD 12 và các tình huống pháp luật trong thực
tiễn.
- Bám sát đề thi minh họa của bộ GD và ĐT, đề của các Sở.
3. Xác định nội dung kiến thức trọng tâm
a. Ở chương trình lớp 12, các bài học đều liên quan mật thiết đến nhau, hệ thống
kiến thức cơ bản, học sinh đều phải ôn tập.Cụ thể 3 bài đầu gồm: Pháp luật và đời
sống; Thực hiện pháp luật; Công dân bình đẳng trước pháp luật được cô đúc lại
giống như phần pháp luật đại cương, còn những bài sau là cụ thể hóa phần pháp
luật đại cương.
Đối với kiến thức lớp 12 ôn trong 9 bài ( bài 1 đến bài 9), các em cần nắm kiến
thức lý thuyết cơ bản của tất cả các bài, trong đó tập trung vào 5 bài chính là: Bài
2, 4, 5, 6, 7. Các câu hỏi lý thuyết và tình huống cũng thường tập trung chủ yếu
trong 5 bài này. Cụ thể:
- Ở bài 2: cần phân biệt được các hình thức vi phạm: vi phạm hình sự, vi phạm
hành chính, vi phạm dân sự, vi phạm kỷ luật. Trong bài này, do kiến thức gắn liền
với đời sống thực tế nên các câu hỏi tình huống thường được đề cập rất nhiều.
- Ở bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã
hội: * Bình đẳng trong Hôn nhân và gia đình , nội dung cơ bản : Khái niệm và nội
dung ( gồm 4 nội dung trong 4 mối quan hệ cơ bản trong gia đình) ; *Bình đẳng
trong lao động ,nội dung cơ bản : khái niệm và nội dung (gồm 3 nội dung cơ bản)
; * Bình đẳng trong kinh doanh, nội dung cơ bản : khái niệm và nội dung (5 nội
dung). Các bài tập tình huống rơi nhiều ở bài này .
- Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo, học sinh cần nắm các kiến
thức lý thuyết về bình đẳng trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội và kinh tế
giữa các dân tộc. Về bình đẳng tôn giáo cần nhấn mạnh phần kiến thức Nhà nước
tôn trọng tất cả các tôn giáo và đảm bảo về mặt pháp luật cho các tôn giáo hoạt
động trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Bài 6 : Công dân với các quyền tự do cơ bản, các kiến thức trọng tâm cần nắm là
quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền
được bảo vệ tính mạng,sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; quyền được đảm bảo bí
mật về thư tín ,điện tín ,điện thoại; quyền tự do ngôn luận. Trong đó các quyền
bất khả xâm phạm về thân thể, về chỗ ở, quyền được bảo vệ tính mạng ,sức khỏe,
nhân phẩm và danh dự thường được sử dụng trong các bài tập tình huống.
- Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ cơ bản, đây là phần kiến thức gần gũi
với thực tế. Học sinh cần nắm các kiến thức lý thuyết về quyền công dân sau 18
tuổi như: quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội;
quyền khiếu nại và tố cáo. Kiến thức bài này cũng thường được đưa vào các câu
hỏi tình huống.

