Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến học kỳ I môn Tin học lớp 4 ở trường TH&THCS Lê Quý Đôn
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp cho giáo viên có kĩ năng khai thác tính năng ưu việt phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến cuối học kỳ I môn Tin học lớp 4. Nhằm giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức và giáo viên nâng cao chất lượng dạy học. Từ đó làm cơ sở áp dụng bộ câu hỏi ôn tập cho các lớp tin học khác và cho các môn học khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến học kỳ I môn Tin học lớp 4 ở trường TH&THCS Lê Quý Đôn
- TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN Sử dụng phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến học kỳ I môn Tin học lớp 4 ở trường TH&THCS Lê Quý Đôn. Lĩnh vực sáng kiến: Lĩnh vực KHTN. Tác giả: Mai Thị Bính Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ tin học Chức vụ: Giảng viên Nơi công tác: Trung tâm Ngoại ngữ Tin học Điện thoại liên hệ: 0914.382.612 Địa chỉ thư điện tử: maibinh.thkt@gmail.com Đề nghị công nhận sáng kiến cấp: Cơ sở Lạng Sơn, năm 2023
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn Tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) Ngày đóng góp tháng Nơi công tác Trình độ STT Họ và tên Chức danh vào việc năm chuyên môn tạo ra sinh sáng kiến 23/05/19 Trường CĐSP 1 Mai Thị Bính Giảng viên Thạc sĩ 100% 79 Lạng Sơn Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Sử dụng phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến học kỳ I môn Tin học lớp 4 ở trường TH&THCS Lê Quý Đôn. - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực KHTN - Sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: năm học 2022 - 2023 tại trường TH&THCS Lê quý Đôn. - Mô tả bản chất của sáng kiến: + Lý do chọn sáng kiến: Nhằm củng cố kiến thức cho học sinh tại trường có điều kiện học tập và ôn tập tốt trong các kỳ kiểm tra đánh giá cuối học kỳ đồng thời giúp cho giáo viên có thể triển khai nội dung ôn tập thuận tiện hơn trong quá trình giảng dạy. Sau đợt ôn tập giáo viên có thể thu nhận được số học sinh tham gia làm bài tập ôn tập trực tuyến, tổng hợp được kết quả học tập của học sinh. Đánh giá được mức độ đạt được của học sinh sau từng chủ đề học tập. Bộ ôn tập trắc nghiệm là cách để giáo viên có thể biết được lượng kiến thức mà học sinh đã nắm được một kỳ học. Từ đó giáo viên có thể có những thay đổi cần thiết góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. + Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn: Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá, về câu hỏi trắc nghiệm khách quan; Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hướng dẫn học tin học lớp 4; 1
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khai thác phần mềm dạy học trực tuyến, lựa chọn tính năng ưu việt sử dụng cho việc ôn tập kiểm tra đánh giá trực tuyến. Phương pháp điều tra: Thực hiện phát phiếu điều tra trên lớp, học sinh sử dụng hệ thống câu hỏi trong quá trình học để khảo sát sự hài lòng của học sinh đó đối với hệ thống gói câu hỏi được giới thiệu trong sáng kiến. Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, xem xét lại những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện sáng kiến từ đó rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm. + Giải pháp: Để nâng cao chất lượng ôn tập cho học sinh củng cố kiến thức qua các kỳ kiểm tra đánh giá học kỳ tốt hơn so với các năm học trước đây. Giáo viên tìm biện pháp xây dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến ôn tập học kỳ để học sinh ôn tập và đánh giá được kết quả học tập của học sinh. Đồng thời giáo viên nắm bắt được kiến thức mà học sinh đã học. - Những thông tin cần được bảo mật: Không - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Đối với giáo viên: Phải có lòng yêu nghề, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, luôn đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác triệt để thiết bị dạy học số trong dạy học. Chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và từng dạng bài. + Đối với học sinh: học sinh phải có máy tính để làm bài ôn tập trực tuyến. - Đánh giá lợi ích thu được: + Lợi ích kinh tế: Đối với học sinh: Tiếc kiệm được thời gian đi lại, học sinh ở nhà không phải đến trường vẫn tham gia học bài, chủ động trong việc sắp xếp thời gian học tập. Đối với giáo viên: xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến có thể áp dụng cho rất nhiều học sinh tham gia học mà không bị giới hạn về thời gian không gian; Giảm thiểu chi phí in tài liệu ôn tập; Đối với nhà trường: Tiết kiệm cơ sở vật chất so với việc thiết lập lớp học truyền thống cần có phòng học, bàn, ghế….thì phương pháp đào tạo trực tuyến giúp người dạy và người học được linh động các thiết bị điện tử, laptop, điện thoại…chi phí rẻ hơn nhiều so với cơ sở vật chất khác. 2
- + Lợi ích xã hội: Nâng cao tinh thần tự học, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lạng Sơn, ngày 18 tháng 4 năm 2023 NGƯỜI NỘP ĐƠN Mai Thị Bính 3
- MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 TÓM TẮT SÁNG KIẾN ....................................................................................... 6 I. MỞ ĐẦU............................................................................................................ 7 1. Lí do chọn sáng kiến ..................................................................................... 7 2. Mục tiêu của sáng kiến .................................................................................. 8 3. Phạm vi của sáng kiến ................................................................................... 8 4. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................. 8 II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................... 9 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 9 1.1. Đánh giá trong dạy học .......................................................................... 9 1.2. Trắc nghiệm và trắc nghiệm khách quan ............................................. 10 1.3. Khai thác phầm mềm iSpring Suite 9 hỗ trợ xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến........................................................................................ 13 1.4. Chuẩn đóng gói bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến. ............................ 15 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 15 2.1. Thực trạng việc ôn tập môn Tin học cuối học kỳ. ............................... 15 2.2. Đổi mới hình thức ôn tập môn Tin học lớp 4 học kỳ I tại trường TH và THCS Lê Quý Đôn...................................................................................... 17 III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN ........................................................................... 17 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến. .............................. 17 1.1. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. ............ 17 1.2. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến. ...................... 22 1.3. Sử dụng tính năng chèn bài tập trắc nghiệm/ khảo sát của phần mềm trực tuyến iSpring Suite 9 vào vận dụng xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập môn tin học lớp 4.............................................................................. 22 2. Đánh giá kết quả thu được .......................................................................... 27 2.1 Tính mới, tính sáng tạo ......................................................................... 27 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến .......... 28 III – KẾT LUẬN ................................................................................................. 32 4
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 33 PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 34 PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... 35 PHỤ LỤC 3 ......................................................................................................... 36 5
- TÓM TẮT SÁNG KIẾN Sáng kiến “Sử dụng phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến cuối học kỳ I môn Tin học lớp 4 ở trường TH&THCS Lê Quý Đôn” tập trung nâng cao giải pháp hỗ trợ học sinh ôn tập trực tuyến, góp phần vào mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tin học tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn thông qua việc xây dựng bộ câu hỏi ôn tập trực tuyến. Nội dung sáng kiến: 1. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. 2. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến. 3. Sử dụng tính năng chèn bài tập trắc nghiệm/ khảo sát của phần mềm trực tuyến iSpring Suite 9 vào vận dụng vào xây dựng bộ câu hỏi ôn tập trắc nghiệm học kỳ I trực tuyến môn Tin học lớp 4. Bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến của tôi đã góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường, nó phù hợp với xu hướng phát triển giáo dục hiện nay ở nước ta. 6
- I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy và học đang là một trong những xu thế phát triển nhằm nâng cao chất lượng đào, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và quản lý trong trường học. Thực hiện chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông về việc xây dựng nội dung chương trình, sách giáo khoa phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học, định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá môn học. Ngành giáo dục đã không ngừng phát triển về mọi mặt với mục tiêu và phương châm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu đơn giản là dùng máy tính vào các công việc như biên soạn rồi trình chiếu bài giảng điện tử ở trên lớp mà ứng dụng CNTT còn là một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan đến giáo dục đào tạo và người làm công tác giáo dục: nghiên cứu, soạn giảng, lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học tập…Trong đó kĩ năng biên soạn, xây dựng nội dung ôn tập, đề thi trắc nghiệm theo chuẩn E-learning là một trong những kỹ năng cần thiết cho mỗi giáo viên ngày nay. Xây dựng kho học liệu số ngành Giáo dục có chất lượng phục vụ đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng môi trường học tập suốt đời và mang lại sự công bằng trong tiếp cận giáo dục.[1] Nhằm củng cố kiến thức cho học sinh tại trường có điều kiện học tập và ôn tập tốt trong các kỳ kiểm tra đánh giá cuối học kỳ đồng thời giúp cho giáo viên có thể triển khai nội dung ôn tập thuận tiện hơn trong quá trình giảng dạy. Mặt khác giúp phụ huynh có thể kiểm tra quá trình học bài ở nhà của con em mình. Tôi nhận thấy rằng để phục vụ tốt cho công tác dạy học và truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách có hiệu quả nhất thì việc xây dựng hệ thống câu hỏi trực tuyến ôn tập cuối học kỳ I môn tin học lớp 4 thực sự là cần thiết. Tôi đã chọn tên sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến cuối học kỳ I môn Tin học lớp 4 ở trường TH&THCS Lê Quý Đôn” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình. 7
- 2. Mục tiêu của sáng kiến Giúp cho giáo viên có kĩ năng khai thác tính năng ưu việt phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến cuối học kỳ I môn Tin học lớp 4. Nhằm giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức và giáo viên nâng cao chất lượng dạy học. Từ đó làm cơ sở áp dụng bộ câu hỏi ôn tập cho các lớp tin học khác và cho các môn học khác. 3. Phạm vi của sáng kiến a. Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng iSpring Suite 9 xây hựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến; Sách giáo khoa hướng dẫn học tin học lớp 4; b. Thời gian, không gian áp dụng Thời gian: Sáng kiến kinh nghiệm được nghiên cứu và áp dụng năm học 2022 – 2023; Không gian: Áp dụng xây dựng gói câu hỏi ôn tập trực tuyến học kỳ I môn Tin học lớp 4 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá, về câu hỏi trắc nghiệm khách quan; Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hướng dẫn học tin học lớp 4; Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khai thác phần mềm dạy học trực tuyến, lựa chọn tính năng ưu việt sử dụng cho việc ôn tập kiểm tra đánh giá trực tuyến. Phương pháp điều tra: Thực hiện phát phiếu điều tra trên lớp, học sinh sử dụng hệ thống câu hỏi trong quá trình học để khảo sát sự hài lòng của học sinh đó đối với hệ thống gói câu hỏi được giới thiệu trong sáng kiến. Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, xem xét lại những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện sáng kiến từ đó rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm. 8
- II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Đánh giá trong dạy học Đánh giá bao gồm một hệ thống các hoạt động nhằm thu thập số liệu, sản phẩm, báo cáo có giá trị thực về sự hiểu biết và nắm vững những mục tiêu đã đề ra. Trong dạy học quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu trong quá trình dạy học. Theo bảng thuật ngữ đối chiếu Anh - Việt: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc”. Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh trong cuốn (Đánh giá và đo lường kết quả học tập) cho rằng: “Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên cho nhà trường và bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn”. Như vậy, trong dạy học đánh giá là một quá trình đươc tiến hành có hệ thống để xác định mức độ đạt được của học sinh về mục tiêu đào tạo. Nó có thể bao gồm những sự mô tả, liệt kê về mặt định tính hay định lượng những hành vi (kiến thức, kỹ năng, thái độ) của người học, đối chiếu với những tiêu chí của mục đích dự kiến mong muốn, nhằm có những quyết định thích hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học.[2] Theo thông tư 22/2016/TT-BGD của Bộ giáo dục Đào tạo, quy định đánh giá học sinh tiểu học. Đề kiểm tra định kỳ phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức sau: Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học; Mức 2: Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân; 9
- Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống; Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống một cách linh hoạt. [3] 1.2. Trắc nghiệm và trắc nghiệm khách quan 1.2.1. Trắc nghiệm Trắc nghiệm là một phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh trong đó ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đã được giảm thiểu đến mức tối ưu. Điểm nổi bật của phương pháp này là số lượng câu hỏi nhiều, số câu hỏi càng lớn, độ chính xác của việc đánh giá càng cao. Câu hỏi trắc nghiệm sẽ gồm một khái niệm, nội dung đã có trong chương trình, kèm theo gợi ý để học sinh trả lời. Từ cách gợi ý trả lời ta sẽ có nhiều câu hỏi trắc nghiệm khác nhau. Về cách thực hiện trắc nghiệm có thể phân chia các phương pháp trắc nghiệm ra làm ba loại lớn: loại quan sát, loại vấn đáp, loại viết. Loại quan sát giúp đánh giá thao tác, các hành vi, các phản ứng vô thức, các kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn như cách giải quyết vấn đề trong một tình huống đang được nghiên cứu. Loại vấn đáp có tác dụng tốt để đánh giá khả năng đáp ứng các câu hỏi được nêu một cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra, cũng thường được sử dụng khi tương tác giữa người hỏi và người đối thoại là quan trọng, chẳng hạn để xác định thái độ người đối thoại… 1.2.2. Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan là bài kiểm tra, trong đó nhà sư phạm đưa ra các mệnh đề và có câu trả lời khác nhau yêu cầu người học phải lựa chọn đáp án phù hợp. Trắc nghiệm khách quan bao gồm nhiều mệnh đề, câu hỏi hay mô hình (tranh ảnh, sơ đồ) và đã được trả lời bằng các dấu hiệu đơn giản, một từ, cụm từ hoặc là các con số. 10
- Trắc nghiệm khách quan mang tính quy ước vì hệ thống đánh giá bằng điểm mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá. 1.2.3 Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan thông dụng: Ở tiểu học, đặc điểm tâm lí và nhận thức lứa tuổi của học sinh nên giáo viên thường dùng các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan sau: + Câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết + Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai; + Câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi; + Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn; 1.2.3.1 Câu hỏi trắc nghiệm kiểu điền khuyết Đây là một dạng câu hỏi được đưa ra dưới dạng một mệnh đề thiếu một bộ phận nhất định, nhiệm vụ của học sinh là tìm ra một nội dung thích hợp để điền vào chỗ trống. Ưu điểm: Loại bỏ hoàn toàn được việc học sinh lựa chọn ngẫu nhiên một phương án trả lời bất kỳ như trong các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác. Học sinh phải nắm vững được kiến thức mới có thể trả lời được câu hỏi. Nhược điểm: Nội dung câu hỏi thường không thể bao quát được toàn bộ kiến thức môn học. Các câu hỏi thường không mang tính tư duy thường dựa vào sự thuộc bài của học sinh. Công việc chấm thi tương đối vất vả do mỗi học sinh có một phương án trả lời khác nhau. Người chấm thi phải sử dụng kiến thức chuyên môn của mình để xem xét, phán đoán ý tưởng của học sinh trong những câu hỏi phức tạp hay mập mờ, chưa rõ ràng. 1.2.3.2. Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai Đây là dạng câu hỏi được xác định bằng cách đưa ra một nhận định, học sinh phải lựa chọn một trong hai phương án trả lời để khẳng định nhận định đó là đúng hay sai. Ưu điểm: Công việc xây dựng các câu hỏi dạng này tương đối đơn giản, thích hợp với các câu hỏi nhận biết sự kiện. Trong trường hợp kiểm tra với số 11
- lượng câu hỏi nhiều, phương pháp này có thể kiểm tra kiến thức học sinh trong nhiều lĩnh vực, đồng thời công việc chấm điểm cũng hết sức đơn giản mà lại chính xác và khách quan. Nhược điểm: Xác suất trả lời đúng với câu hỏi này là rất cao: 25%. Vì vậy dù học sinh không nắm vững kiến thức vẫn trả lời đúng được nhiều câu hỏi. 1.2.3.3 Câu hỏi trắc nghiệm kiểu ghép đôi Trong loại hình này, một câu hỏi thì được tạo thành hai vế thông tin, một vế chứa câu dẫn, một vế chứa câu trả lời. Yêu cầu học sinh phải ghép các câu ở hai vế lại với nhau sao cho thích hợp. Ở loại hình này, mỗi câu hỏi là một tập các bước mô tả quy trình thực hiện một công việc nào đó nhưng không được sắp xếp theo thứ tự. Yêu cầu học sinh phải sắp xếp lại các bước này sao cho đúng thứ tự ban đầu của nó. Ưu điểm: Công việc xây dựng câu hỏi cũng như chấm điểm theo hình thức này là rất đơn giản và chính xác. Quá trình ghép đôi từng câu hỏi với làm cho độ may rủi trong việc trả lời ngẫu nhiên của học sinh được giảm bớt. Nhược điểm: Mỗi một câu hỏi gồm một dãy các câu khác nhau với lượng thông tin lớn, điều này làm cho học sinh không khỏi bối rối, nhầm lẫn. Vì vậy mà chất lượng bài thi không được đảm bảo. 1.2.3.4 Câu hỏi trắc nghiệm kiểu phương án chọn đúng nhất Đây là một dạng câu hỏi được sử dụng rất phổ biến đặc biệt trong những môn học đòi hỏi sự tư duy logic và trí nhớ của người học như: ngoại ngữ, toán học, tin học…Mỗi câu hỏi được xây dựng dưới dạng đưa ra một nhận định cùng với một số phương án trả lời (thường là bốn phương án trở lên), học sinh chỉ được chọn một phương án đúng nhất trong các phương án. Ưu điểm: Với số lượng phương án chọn lớn, yếu tố may rủi trong việc trả lời câu hỏi của học sinh được giảm đi rất nhiều. Mỗi câu hỏi được đi kèm với một lượng lớn các phương án chọn. Do đó nội dung câu hỏi thi có thể bao trùm được toàn bộ môn học. Vì thế học sinh phải sử dụng tối đa kiến thức cùng với sự phán đoán logic của mình để trả lời câu hỏi. Cho dù học sinh không trả lời được đúng câu hỏi thì các dạng câu hỏi này cũng giúp cho học sinh nắm vững hơn kiến thức chuyên môn của mình. 12
- Công việc chấm điểm cũng đơn giản hơn nhiều, điểm được chấm một cách hết sức khách quan và chính xác. Nhược điểm: Công việc biên soạn câu hỏi là rất khó khăn, yêu cầu người viết câu hỏi phải am hiểu về lĩnh vực chuyên môn của mình cũng như phải biết được một số kiến thức về văn phạm. Bởi vì nội dung câu phải rõ ràng mạch lạc giúp cho học sinh có thể hiểu được ý tưởng của câu đồng thời không cho họ có thể đoán trước được phương án đúng. Từ việc phân tích ưu và nhược điểm của từng dạng câu hỏi trong phương pháp trắc nghiệm khách quan, nhận thấy kiểu câu hỏi nhiều phương án chọn là dạng câu hỏi nhiều ưu thế nổi bật, nó đã giảm đến mức tối đa yếu tố may rủi trong thi cử, giúp cho người làm bài nâng cao kiến thức, giúp cho giáo viên điều tra đánh giá được trình độ của học sinh, qua đó sẽ cải tiến từng bước phương pháp học tập, giảng dạy. Nên phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều phương án lựa chọn được lựa chọn trong việc thiết kế chương trình. 1.3. Khai thác phầm mềm iSpring Suite 9 hỗ trợ xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến. Có rất nhiều phần mềm khác nhau dùng để soạn giảng E-learning: Storyonline, Violet, Ispring trong đó Ispring là một phần mềm có giao diện đẹp và chuyên nghiệp. iSpring là phần mềm giúp giáo viên soạn bài giảng E-Learning được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Đây là một trong những phần mềm chuyên để soạn bài giảng với nhiều phiên bản được nâng cấp. Phiên bản mới nhất hiện nay là phiên bản iSpring Suite 9 ra mắt vào tháng 4/2018 được rất nhiều người áp dụng và được tải nhiều nhất dùng trong giảng dạy và thuyết trình. Phần mềm iSpring Suite có ưu điểm tốt và dễ sử dụng, có thể tận dụng, kết hợp khả năng thiết kế bài giảng một cách mềm dẻo của Powerpoint. iSpring Suite giúp chuyển đổi các bài trình chiếu Powerpoint sang dạng chuẩn HTML5 có thể chạy được cả trên máy tính và điện thoại di động, có lời thuyết minh (narration), có câu hỏi tương tác (quiz), đồng bộ âm thanh, hình ảnh, có thể chèn phim ra lề bài giảng... Ispring Suite biến Powerpoint thành công cụ soạn bài giảng E- Learning có thể tạo bài giảng để học sinh tự học, tự suy nghĩ có thể ghi lại lời giảng, hình ảnh giảng bài; chèn các câu hỏi tương tác, các bản flash, các hoạt động 13
- ghi lại từ bất cứ phần mềm nào khác qua flash, có thể đưa bài giảng lời giảng trực tuyến. Phần mềm iSpring Suite cung cấp cho chúng ta rất nhiều dạng bài tập trắc nghiệm khác nhau. Tổng cộng có tất cả 14 dạng bài tập, chi tiết được liệt kê bên dưới: Dạng 1. Là dạng bài tập chon một đáp án đúng, loại bài tập này có nhiều lựa chọn để trả lời nhưng chỉ có một đáp án là câu trả lời đúng nhất. Dạng 2. Là dạng bài tập chọn nhiều đáp án đúng, loại bài tập này có nhiều lựa chọn để trả lời và cũng có nhiều đáp án đúng. Dạng 3. Là dạng bài tập đúng sai, đối loại bài tập này người học cần lựa chọn một trong hai phương án là đúng hoặc sai. Dạng 4. Là dạng bài tập trả lời ngắn, loại bài tập này cho phép người soạn thảo soạn ra một hoặc nhiều câu trả lời có thể chấp nhận được và người học có thể trả lời bằng cách nhập câu trả lời ngắn gọn của mình vào. Dạng 5. Là dạng bài tập số học, loại bài tập này thiên về toán học, điền số và dấu,… Dạng 6. Là bài tập sắp xếp theo trình tự, loại bài tập này yêu cầu người học sắp xếp phương án, đối tượng theo trình tự trước sau. Dạng 7: Là dạng bài tập ghép đôi, loại bài tập này người học cần kéo ghép phương án trả lời ở cột trái với cột bên phải tương ứng. Dạng 8. Là dạng bài tập điền khuyết, loại bài tập này câu hỏi mang nội dung điền khuyết vào chổ trống và người học sẽ hoàn thành loại bài tập này bằng cách nhập đáp án trả lời vào ô trống. Dạng 9. Là dạng bài tập lựa chọn phương án, loại bài tập này có nhiều lựa chọn để trả lời nhưng chỉ có một đáp án là câu trả lời đúng nhất và đặc biệt ở dạng bài tập này danh sách đáp án sẽ có dạng thả xuống. Dạng 10. Là dạng bài tập kéo thả từ, loại bài tập này người học sẽ chọn phương án có sẳn bên dưới và kéo thả vào chổ trống sao cho đúng nhất. Dạng 11. Là dạng bài tập xác định điểm nóng, loại bài tập này các câu hỏi xác định vị trí trên hình ảnh. Với bài tập này người soạn thảo sẽ xác định trước vị 14
- trí đúng, người học chỉ cần nhấn chọn đúng vị trí đã thiết lập là hoàn thành bài tập. Dạng 12. Là dạng bài tập kéo và thả, loại bài tập này yêu cầu người học kéo hình ảnh hoặc hình dạng và thả vào vị trí thích hợp. Dạng 13. Người học được yêu cầu cho biết mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với các câu đã cho Dạng 14. Người học cần viết một văn bản tự do. 1.4. Chuẩn đóng gói bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến. Nhóm chuẩn đóng gói mô tả cách thức ghép các đối tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một giáo trình điện tử hay các đơn vị nội dung độc lập, sau đó có thể chuyển tải và tái sử dụng được chúng trong nhiều hệ thống LMS/LCMS khác nhau gồm 2 chuẩn sau: - Tiêu chuẩn SCORM: Sharable Content Object Reference Model (viết tắt là SCORM) là một tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho một chương trình e- learning dựa vào web. Nó định nghĩa sự giao tiếp thông tin giữa nội dung máy khách và hệ thống máy chủ, được gọi là môi trường runtime (thông thường được gọi là LMS - learning management system). SCORM cũng định nghĩa cách để nén nội dung lại vào trong một file ZIP. Ta có thể hiểu, để bài giảng điện tử có thể lưu thành CD bài giảng hay đưa lên website e-learning để người học có thể truy cập và học tập được thì phải tương thích với website này, bộ những tiêu chuẩn đó được thông nhất trên toàn thế giới và được gọi tên là chuẩn SCORM. - Tiêu chuẩn AICC: là tiêu chuẩn E-Learning sử dụng HTTP – AICC Communication Protocol. Liên quan tới việc hỗ trợ data cho các web sử dụng. Nhờ có HTTP – AICC Communication Protocol mà sự kết hợp giữa các bài giảng và hệ thống quản lý diễn ra vô cùng nhanh chóng. AICC có ưu điểm vượt trội so với các tiêu chuẩn khác là tốc độ truyền tải nội dung cao, đặc biệt, HTTP có tính bảo mật cao hơn hẳn so với mức thông thường nên đây cũng là điểm cộng rất lớn cho AICC. Bên cạnh đó, các nhà quản lý cần lưu ý rằng nội dung bài giảng tiến hành theo tiêu chuẩn AICC bắt buộc phải lưu trữ ở server riêng mỗi khi vận hành. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng việc ôn tập môn Tin học cuối học kỳ. 15
- Sau khi kết thúc học kỳ, để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Giáo viên có một tiết hướng dẫn ôn tập, một tiết kiểm tra đánh giá cuối học kỳ. Nội dung kiểm tra gồm 2 phần. Phần I: trắc nghiệm, tự luận và phần II: kiểm tra thực hành. Đánh giá cho điểm phần trắc nghiệm, tự luận là 30 % - 40% tổng điểm bài thi, đánh giá cho điểm phần thực hành 60 - 70 %. tổng điểm bài thi. Trong một tiết hướng dẫn ôn tập cả nội dung lý thuyết và thực hành nên giáo viên thường ra đề cương ôn tập phát cho học sinh, đến tiết ôn tập giáo viên chữa đề cương. Giáo viên khó kiểm soát được mức độ đạt được của từng học sinh vì thời gian ôn tập cho học sinh rất ít. Khi đánh giá kết quả học tập môn tin học của học sinh tiểu học ở dạng các câu tự luận thì phạm vi đánh giá và nội dung kiểm tra sẽ hẹp, không bao quát được toàn bộ kiến thức học tập môn tin học trong một chương, một kỳ, hay một năm học. Do vậy độ tin cậy ở kết quả không cao, các câu trả lời thường rất dài, tốn thời gian. Vì vậy việc chữa bài kiểm tra ngay cho học sinh cũng không tốn ít thời gian. Kết quả kiểm tra định kỳ cuối kỳ I của lớp 4 năm học 2021 -2022 khi học sinh chưa được áp dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến vào giảng dạy đối với môn tin học lớp 4 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn. Số HS HS hoàn thành tốt HS hoàn thành HS chưa đạt Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 72 56 77,8 16 22,2 0 0 Bảng 1. Tổng hợp kết quả KTĐK cuối học kỳ 1 năm học 2021 -2022 Qua kết quả kiểm tra định kỳ cuối kỳ I số lượng học sinh đạt mức hoàn thành tốt chưa cao chỉ đạt 77,8% so với chỉ tiêu đầu năm học đặt ra yêu cầu hoàn thành tốt đối với học sinh lớp 4 là 80% đạt chỉ tiêu hoàn thành tốt. Để đánh giá kết quả học tập môn Tin học của học sinh là nhiệm vụ của giáo viên giảng dạy môn tin học mà trong đó học sinh có thể tham gia vào việc đánh giá, có thể xác định mình đạt được kết quả học tập ở mức độ nào. Vì vậy việc lựa chọn phương pháp đánh giá cho phù hợp và khách quan là việc cần thiết mà mỗi giáo viên nên làm. 16
- 2.2. Đổi mới hình thức ôn tập môn Tin học lớp 4 học kỳ I tại trường TH và THCS Lê Quý Đôn. Trường TH&THCS Lê Quý Đôn đã được trang bị phòng máy, phòng học thông minh, kết nối mạng Internet tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình. 100% các giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Học sinh có đầy đủ máy tính thực hành, học sinh biết sử dụng máy tính vào công việc tìm kiếm thông tin từ Internet. Vậy để học sinh bổ xung kiến thức, có một bài ôn tập sinh động, hiệu quả có sự tương tác cao giữa cô giáo và học sinh qua các bài làm trắc nghiệm, lấy ý kiến thăm dò của học sinh thì việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến sẽ là cần thiết. Đối với giáo viên: + Chủ động trong mọi tình huống dạy học, tiết kiệm thời gian, chi phí. Thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh ở mọi lúc, mọi nơi có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng Internet; + Thuận lợi trong quá trình giảng dạy, kiểm soát được nội dung, thể hiện tiến trình giảng dạy một cách khoa học và logic. Đối với học sinh: + Tích cực tham gia học tập, phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo, học tập của học sinh. + Tạo ra môi trường học tập công bằng, lành mạnh. Gây hứng thú trong học tập và khơi gợi tư duy, trí nhớ bền bỉ… + Học sinh có thể sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến củng cố kiến thức trong quá trình tự học ở nhà; + Học sinh chủ động trong việc học, học ở mọi lúc, mọi nơi. Từ các thực trạng trên nhận thấy việc tạo ra bộ câu hỏi ôn tập trực tuyến cho học sinh củng cố kiến thức là công việc thiết thực. III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến. 1.1. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. 1.1.1. Nguyên tắt khi viết câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn: 17
- - Câu hỏi không được sai sót về nội dung chuyên môn. - Câu hỏi có nội dung phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi phạm đường lối chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng Công Sản Việt Nam, của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam; Câu hỏi phải mới; không sao chép nguyên dạng các nguồn tài liệu khác tránh vi phạm bản quyền. - Các kí hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất. Ví dụ như gọi thư mục hay gọi Folder, gọi tệp hay file là phải thống nhất trong từng câu hỏi, từng chủ đề. Câu hỏi hỏi về thư mục, nhưng đáp án trả lời cho các phướng án thì folder thì thuật ngữ không thống nhất trong một câu hỏi. Ví dụ, xây dựng câu hỏi về thông hiểu về biểu diễn cấu trúc cây thư mục trong máy tính. Một thư mục có thể có bao nhiêu thư mục con? A. Một thư mục con. B. Hai thư mục con. C. Nhiều thư mục con. D. Không có thư mục con nào. Đáp án C. Nếu học sinh thực hành tạo cấu trúc thư mục, biết lưu trữ các tệp vào thư mục riêng theo từng nhóm phân loại thư mục, học sinh sẽ không chọn đáp án A, B, D. 1.1.2. Yêu cầu chung khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn: - Mỗi câu hỏi phải đo được một kết quả học tập quan trọng (xác định mục tiêu của câu hỏi). Xác định được mức độ học sinh đạt được theo các mức độ của thông tư 22/TT/2016-BGD. Câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế theo các mức sau: Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học; Mức 2: Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân; Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống; 18
- Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống một cách linh hoạt. - Câu hỏi phải tập trung vào một vấn đề duy nhất. - Dùng từ ngữ, thuật ngữ nhất quán với nhóm đối tượng kiểm tra. - Tránh việc một câu hỏi trắc nghiệm này lại gợi ý cho một câu hỏi trắc nghiệm khác, giữa các câu hỏi trong một chủ đề, một bài kiểm tra cần độc lập với nhau. - Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá nhân - Tránh sử dụng các cụ từ nguyên văn trong sách giáo khoa. - Tránh sử dụng sự khôi hài. - Tránh viết câu không phù hợp với thực tế. Ví dụ, xây dựng câu hỏi chủ đề 1. Khám phá máy tính ở các mỗi câu hỏi phải đo được một kết quả học tập quan trọng. Ví dụ mức độ 1. Nhận biết thư mục và tệp tin trong quá trình thực hành được thao tác tạo thư mục; Em hãy cho biết biểu tượng nào là thư mục? A. B. C. D. Đáp án A. Phương án nhiễu là các tệp tin. Nếu học sinh đã được tạo thư mục và thực hiện các thao tác với thư mục học sinh sẽ không chọn đáp án nhiễu là B, C, D. Ví dụ mức độ 2: Phân biệt được chức năng của các thiết bị máy tính. Điền các từ thích hợp: hiển thị kết quả, xử lí, tín hiệu vào, tin hiệu ra vào vị trí thích hợp trong các câu sau để được câu trả lời đúng. - Thân máy tính chứa nhiều chi tiết tinh vi, trong đó có bộ ……………….. - Màn hình máy tính dùng để ……………….. làm việc của máy tính. - Chuột và bàn phím dùng để đưa ……………..máy tính. Đáp án: 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy Tiếng Anh Lớp 3 nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh
7 p | 2103 | 643
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng đồ dung trực quan trong dạy học toán cho học sinh lớp 1
21 p | 2230 | 504
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng một số ứng dụng phần mềm tin học vào trong việc dạy trẻ học
8 p | 1139 | 219
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học Toán lớp 1 nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh
34 p | 815 | 137
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng máy tính cầm tay giải nhanh một số bài tập Vật lý cấp THPT
12 p | 370 | 73
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng bản đồ tư duy trong phát triển nội dung bài mới môn Lịch sử
5 p | 319 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng một số trò chơi nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 9 trường THCS Dân tộc Nội trú Bá Thước
22 p | 247 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
28 p | 342 | 43
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng thí nghiệm để dạy học một số bài về chất lớp 11 nâng cao theo hướng tích cực ở trường trung học phổ thông
18 p | 190 | 36
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Địa lí lớp 12 - Cơ bản
19 p | 311 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu trong dạy học lịch sử ở trường thpt
10 p | 254 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực cho học sinh trong dạy học Lịch sử THPT
20 p | 395 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp véc tơ và tọa độ giải một số bài toán sơ cấp thường gặp
19 p | 181 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng tính đơn điệu, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số để khảo sát nghiệm của phương trình và bất phương trình
38 p | 151 | 21
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng máy tính bỏ túi để giải đề thi tốt nghiệp Trung học phổ thông
12 p | 150 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ Vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12
22 p | 169 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng véctơ và tọa độ để giải phương trình hệ phương trình và bất phương trình
28 p | 185 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ
29 p | 116 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn