
Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
1
Giáo viên : Trương Thị Lợi Năm học: 2016-2017 Trường THCS Tân Phong
MỤC LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
1. 1. Lời giới thiệu. 2
2. 2. Tên sáng kiến: 2
3. 3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 2
4. 4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: 2
5. 5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử,
(ghi ngày nào sớm hơn)
2
6. 6. Mô tả bản chất của sáng kiến: 2
6. 6.1 Về nội dung của sáng kiến: 2
7. 6.1.1 Cơ sở lý luận. 3
8. 1.1.2 Cơ sở thực tiễn. 3
9. 6.1.3. Nội dung kiến thức cụ thể liên quan. 5
10. 6.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến: 25
11. 7. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): 25
12. 8. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 25
13. 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do
áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của
tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể
cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
25
14. 9.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được
do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
26
15. 9.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được
do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
26
16. 10. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu.
27

Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
2
Giáo viên : Trương Thị Lợi Năm học: 2016-2017 Trường THCS Tân Phong
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu.
Xuất phát từ thực tế nhu cầu cuộc sống, từ mục tiêu giáo dục cũng như từ xu
thế giáo dục trong và ngoài nước trong thời kì hội nhập hiện nay. Ngành giáo dục
đào tạo các cấp cần tạo ra những con người, những thế hệ tích cực, tự chủ, năng
động, sáng tạo. Đặc biệt biết làm việc khi ra thực tế xã hội để đáp ứng nhu cầu phát
triển xã hội. Đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để thực hiện được các mục tiêu đó thì đòi hỏi mỗi học sinh ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường cần có phẩm chất đạo đức, có nhân cách. Luôn có ý thức
nhận thức, không ngừng học tập để vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao kiến thức tri thức.
Đồng thời vai trò của người giáo viên cũng chiếm một vị trí rất quan trọng và
không thể thiếu. Bản thân tôi là một giáo viên trẻ, kinh nghiệm giảng dạy trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chưa nhiều nhưng tôi nhận thức rõ mục tiêu giáo
dục trong thời đại hiện nay cần phải thực hiện. Chính vì những lí do đó, tôi đã viết
lại những sáng kiến của mình trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Tân
Phong đúc kết được: Sử dụng định lý Pytago để giải một số loại bài tập trong bồi
dưỡng học sinh giỏi vật lý các khối 8;9. Hy vọng rằng kết quả của sáng kiến mà
tôi báo cáo sẽ được quảng bá, giới thiệu, được ứng dụng rộng rãi không chỉ ở phạm
vi nhà trường, mà được nhân rộng hơn nữa ở trong và ngoài huyện Bình Xuyên
cũng như trong và ngoài tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Tên sáng kiến:
“Sử dụng định lý Pytago để giải một số loại bài tập trong bồi dưỡng học
sinh giỏi vật lý các khối 8;9”.
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Trương Thị Lợi, giáo viên trường THCS Tân phong – Bình Xuyên – Vĩnh phúc.
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi vật lý ở
các khối 8,9.
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử (ghi ngày nào sớm
hơn):
Sáng kiến được áp dụng lần đầu từ tháng 9 năm 2014.
6. Mô tả bản chất của sáng kiến:
6.1 Nội dung của sáng kiến.

Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
3
Giáo viên : Trương Thị Lợi Năm học: 2016-2017 Trường THCS Tân Phong
6.1.1 Cơ sở lí luận.
Trong quá trình dạy và học môn vật lý, vấn đề vận dụng các kiến thức lý
thuyết đã học vào việc giải bài tập vận dụng là điều không đơn giản. Quá trình này
đòi hỏi ở cả người dạy và người học phải hoạt động trí tuệ tích cực, tự lập và sáng
tạo nên nó rất có tác dụng để phát triển tư duy trong quá trình đi giải bài tập vật lý
nói chung. Mặt khác trong hoạt động này cả người dạy và người học đều được thể
hiện và bộc lộ khả năng tư duy của bản thân. Đặc biệt hơn nữa thì đây là cơ hội để
người dạy được thể hiện khả năng điều khiển hoạt động nhận thức cho học sinh, để
từ đó đánh giá được khả năng củng cố, đào sâu, mở rộng, hoàn thiện và vận dụng
kiến thức của học sinh khi đi làm bài tập.
Trên cơ sở khoa học về việc nghiên cứu, tìm tòi trong quá trình đi giải bài
tập vật lý, ngoài việc giúp cho học sinh sự tự giác, say mê học tập, còn rèn cho các
em các đức tính tốt như: tính cẩn thận, tinh thần tự giác, tự lập, vượt khó, kiên trì
và tạo niềm vui, hăng say nghiên cứu, phát triển trí tuệ trong quá trình học tập.
Ngoài ra trong quá trình giải bài tập vật lí còn thể hiện được những khả năng
đặc biệt theo mục đích thực hiện của nghiên cứu cũng có thể như:
- Là phương tiện để kiểm tra, đánh giá các kiến kĩ năng theo chuẩn kiến thức kĩ
năng đã quy định mà học sinh đã học.
- Là phương tiện để rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức, phân
tích, so sánh, tổng hợp và khái quát hóa các kiến thức đã học.
- Là phương tiện để củng cố, ôn tập các kiến thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng
tối thiểu quy định.
- Là phương tiện để học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, góp
phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
- Là phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới.
- Là phương tiện để học sinh được rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp
nghiên cứu khoa học.
- Là phương tiện, cơ hội để học sinh rèn luyện những đức tính tốt như tinh thần
tự lập, kiên trì cũng như tinh thần vượt khó.
6.1.2 Cơ sở thực tiễn.
- Trong quá trình bồi dưỡng học sinh ở bậc học THCS nói chung, đối với học
sinh giỏi vật lý các khối 8;9 của trường THCS Tân Phong nói riêng thì vấn đề giải
bài tập vật lý cũng gặp không ít những khó khăn, vì các em thường không có kĩ
năng vận dụng, phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức. Vì vậy các em thường giải
bài tập một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng, áp dụng công thức máy

Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
4
Giáo viên : Trương Thị Lợi Năm học: 2016-2017 Trường THCS Tân Phong
móc và thậm chí làm nhưng không hiểu dẫn đến làm sai. Từ những nguyên nhân
đó, tôi thường giúp các em nhớ lại phương pháp chung để giải một bài tập vật lý để
các em có thể áp dụng khi làm các dạng bài tập, cụ thể như sau:
Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề bài (Viết tóm tắt đề bài xem bài cho gì? Cần tìm gì?)
- Đọc và tìm hiểu kĩ đề bài, tìm hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ, những đại
lượng vật lý, để tóm tắt chính xác các dữ kiện của đề bài.
- Đổi đơn vị (nếu cần).
Lưu ý: Học sinh thường không để ý và hay quên làm thao tác này.
- Vẽ hình minh họa (Nếu cần), mô tả lại tình huống được nêu trong bài tập và lưu
ý nếu hiện tượng có nhiều đối tượng tham gia hay có nhiều trường hợp xảy ra.
Bước 2: Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện xuất phát với cái phải tìm để tìm
phương hướng giải.
- Phân tích nội dung để làm sáng tỏ bản chất vật lý.
- Suy nghĩ để xác lập mối liên hệ của các dữ kiện có liên quan tới công thức nào
của các dữ kiện xuất phát và rút ra các dữ kiện liên quan cần tìm để xác định
phương hướng giải.
Bước 3: Lập kế hoạch giải, thực hiện giải.
- Suy nghĩ những công thức nào có thể dùng để giải.
- Chọn công thức giải.
- Chọn cách giải phù hợp.
- Tìm ra đại lượng cần tìm sau khi biến đổi và kết hợp các công thức
(chưa vội thay số).
- Thay số để tìm ra kết quả cuối cùng (Nếu có).
Lưu ý: Trong quá trình thực hiện bước này, có thể sử dụng và vận dụng linh hoạt,
kết hợp giữa bước 2 với bước 3 với nhau trong quá trình giải (Tùy theo yêu cầu cụ
thể của từng bài).
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, biện luận và kết luận.
Để có thể xác nhận kết quả vừa tìm được cần kiểm tra lại việc giải bài tập (bài
toán) vật lý theo một hoặc một số cách như sau:
- Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi của yêu cầu bài tập (Bài toán) chưa.
- Đã xét hết các trường hợp theo yêu cầu của bài tập (Bài toán) chưa.
- Kết quả tính được và đơn vị của kết quả tính được có phù hợp thực tế không.
- Tìm cách giải khác cho bài (Nếu có).

Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
5
Giáo viên : Trương Thị Lợi Năm học: 2016-2017 Trường THCS Tân Phong
6.1.3 Nội dung kiến thức cụ thể liên quan.
*) Định lí Pytago:
Trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng các bình
phương của hai cạnh góc vuông
Lưu ý: Cạnh huyền là cạnh đối diện với góc vuông.
Ví dụ: Nếu
ABC vuông tại A, cạnh huyền là BC thì góc đối diện là góc A.
BC2 = AB2 + AC2.
- Nếu cạnh huyền là AC thì góc đối diện sẽ là góc B, thì
ABC vuông tại B.
AC2 = AB2 + BC2.
- Nếu cạnh huyền là AB thì góc đối diện là góc C, thì
ABC vuông tại C.
AB2 = CA2 + CB2.
A
B
C
A
C
B
B
A
C

