A. MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hóa học là môn khoa học rất quan trọng trong chương trình THCS. Môn Hóa học có khả năng phát triển năng lực nhận thức của học sinh, để học sinh có thể lĩnh hội được những kiến thức về các nguyên tắc khoa học của nền sản xuất hóa học, về ứng dụng của hóa học trong các ngành sản xuất và quốc phòng. Thông qua môn Hóa học giúp cho HS có trình độ học vấn cao hơn, năng động và sáng tạo hơn trong suy nghĩ cũng như hành động, có ý thức về vai trò của hóa học trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời có ý thức bảo vệ môi trường trong sạch.
Với vai trò và ý nghĩa to lớn như vậy. Việc nâng cao chất lượng dạy và học tập môn Hóa học là yêu cầu cấp thiết của các trường THCS. Để nâng cao chất lượng dạy và học tập môn Hóa học thì bài tập hóa học có vai trò rất quan trọng. Bài tập hóa học có những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt:
Ý nghĩa trí dục:
Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Rèn kĩ năng sử dụng
ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
Ôn tập hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Từ đó học sinh có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường.
Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng PTHH, tính toán theo
PTHH…
Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng,
khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo .
Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và
lòng say mê nghiên cứu khoa học hóa học.
Tuy nhiên Hóa học là môn khoa học tự nhiên khá mới mẻ và khó với các em học sinh THCS, hơn nữa thời gian trên lớp dành cho việc chữa bài tập ít. Nên HS thường gặp khó khăn trong việc làm bài tập. Qua các bài kiểm tra, một số em còn bỏ trắng bài toán tính theo phương trình hóa học. Từ thực trạng này tôi thiết nghĩ việc phân loại cho HS các dạng bài tập và rèn cho HS kĩ năng giải các bài tập đó là hết sức cần thiết. Nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:<< Phân loại và phương giải bài tập tính theo phương trình hóa học>> II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Nghiên cứu các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học, đưa ra các phương pháp giải đối với từng dạng bài. Từ đó giúp học sinh nắm được cách làm bài tập, tạo cho các em có hứng thú với môn học. Nâng cao chất lượng dạy- học môn Hóa
1
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học và phương pháp giải các bài tập tính theo phương trình hóa học. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Về mặt kiến thức kỹ năng, đề tài chỉ nghiên cứu một số dạng bài tập tính theo phương trình hóa học (chủ yếu tập trung vào hóa vô cơ)và phương pháp giải các dạng bài tập đó.
Nội dung kiến thức trong chương trình lớp 8,9.
Đối tượng để áp dụng tính khả thi của đề tài này là: Học sinh lớp 8,9 ( HS trường THCS Thượng Thanh)
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Để thực hiện đề tài này tôi thực hiện các phương pháp sau:
Nghiên cứu tài liệu: Đọc SGK, SBT, các loại sách tham khảo và tìm
kiếm thông tin trên mạng.
Phân tích, tổng hợp. Phương pháp thực nghiệm giáo dục. Dành nhiều thời gian để chữa bài tập cho HS. Sử dụng các bài toán
đòi hỏi học sinh phải suy luận, sáng tạo.
Áp dụng đề tài vào việc dạy HS đại trà và bồi dưỡng HSG
2
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Quá trình dạy học hóa học gồm 3 công đoạn là: dạy học bài mới; ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và luyện tập; kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học. - Ở công đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại bài tập hóa học theo nội dung để phục vụ cho việc dạy học và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại có thể như tên của các chương trong sách giáo khoa. - Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và kiểm tra- đánh giá do mang tính tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chương nên ta phân loại dựa trên các cơ sở sau: + Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh. + Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành bài tập đòi hỏi sự tái hiện kiến thức, bài tập rèn tư duy độc lập. + Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành bài tập định tính và bài tập định lượng. + Dựa vào kiểu hay dạng bài. + Dựa vào khối lượng kiến thức có thể chia thành bài tập đơn giản hay phức tạp. Tuy nhiên trong thực tế khi làm đề tài này tôi dựa chủ yếu vào nội dung, khối lượng kiến thức và dạng bài để phân loại. Với mỗi dạng bài tập tôi có đề ra các phương pháp giải phù hợp trong phần nội dung của đề tài. Để học sinh dễ nắm bắt được kiến thức và nhớ cách làm bài tập một cách sâu sắc, tôi chia bài tập tính theo phương trình hóa học thành 5 dạng sau:
Dạng 1: Bài toán tính theo phương trình cho biết một lượng chất Dạng 2: Bài toán tính theo phương trình cho biết hai lượng chất Dạng 3: Bài toán hỗn hợp
Dạng 4: Bài toán giải dựa vào định luật bảo toàn khối lượng, tăng-
giảm khối lượng và dùng đại lượng mol trung bình.
Dạng 5: Bài toán tính theo nhiều phản ứng nối tiếp
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Thực trạng chung
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn hóa khối 8, 9 tôi nhận thấy đa phần học sinh rất sợ làm bài tập tính theo phương trình hóa học đặc biệt là những em có lực học trung bình và yếu. Bằng chứng rõ nhất là qua các bài kiểm tra, những học sinh đó thường không làm bài tập tính theo PTHH và cùng lắm cũng chỉ viết được PTHH và tính được số mol của chất đã cho. Còn đối với học sinh khá giỏi thì các em hay gặp vấn đề ở các bài toán nâng cao, các em chưa nắm bắt được các dạng bài và phương pháp giải của từng dạng nên các em rất lúng túng.
3
Và một vấn đề không kém phần quan trọng nữa đó là đa số học sinh không đọc kỹ đề, không biết lập sơ đồ tóm tắt đối với mỗi bài toán nên không xác định được mục tiêu của bài: Cho gì? Hỏi gì? Nhiều học sinh đọc chỉ đọc qua đã làm bài ngay, đến cuối cùng không biết phải tính cái gì hoặc rơi vào tình trạng bế tắc, biết là sai nhưng không biết sai ở đâu…Dẫn tới kết quả học tập không cao. Nên tôi nghĩ đề tài này thật sự có ý nghĩa với học sinh.
2. Điểm mới của đề tài
Đề tài đã phân loại bài toán tính theo PTHH theo các dạng, đồng thời đưa ra các phương pháp giải phù hợp cho từng dạng bài. Điều này giúp học sinh hiểu bài, làm bài tốt hơn, từ đó hình thành cho học sinh kỹ năng nhận biết các dạng bài, kỹ năng giải bài toán tính theo PTHH thành thạo hơn.
Điểm đặc biệt hơn đề tài này đã đề cập tới vấn đề dẫn dắt, dạy như thế nào cho học sinh hiểu hơn cụ thể là: Hình thành cho học sinh thói quen đọc kỹ đề, lập sơ đồ ngắn gọn để xác định hướng đi cho mỗi bài toán hóa.
Đề tài này áp dụng được với cả học sinh đại trà và học sinh giỏi. (Áp dụng dạy cho câu lạc bộ bồi dưỡng học sinh giỏi)
3. Điểm hạn chế của đề tài
Với thời gian trên lớp 2 tiết/ tuần, lại còn phải dạy bài mới nên tôi không áp dụng được hết tất cả nội dung của đề tài vào giảng dạy ở trên lớp. Đề tài chỉ có thể áp dụng một cách triệt để vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi…
III. PHÂN LOẠI BÀI TẬP TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC
Bài tập tính theo phương trình hóa học thành 5 dạng sau:
Dạng 1: Bài toán tính theo phương trình cho biết một lượng chất Dạng 2: Bài toán tính theo phương trình cho biết hai lượng chất Dạng 3: Bài toán hỗn hợp
Dạng 4: Bài toán giải dựa vào định luật bảo toàn khối lượng, tăng-
giảm khối lượng và dùng đại lượng mol trung bình.
Dạng 5: Bài toán tính theo nhiều phản ứng nối tiếp
IV. PHƯƠNG PHÁP GIẢI CHUNG
Bài toán tính theo phương trình hóa học nói chung được tiến hành theo 4 bước sau đây:
4
Bước 1: Chuyển đổi khối lượng chất hoặc thể tích chất khí thành số mol chất.
Bước 2: Viết PTHH
Bước 3: Dựa vào PTHH để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo thành.
Bước 4: Chuyển đổi số mol chất thành khối lượng (m=n.M) hoặc
thể tích ở đktc (V=n.22,4)
Chú ý: HS muốn làm tốt bài toán tính theo PTHH cần phải:
n
n
Thuộc, biết chuyển đổi và vận dụng linh hoạt các công thức tính toán. Cụ thể là các công thức sau:
m M
V 4,22
A
Ad
C
%
.
%100
Ad
; ; n= Số nguyên tử (hay phân tử)/6.10-23
CM
kk
B
n V
AM 29
m ct m
M M
dd
B
; , ;
Định luật bảo toàn khối lượng: A + B C + D
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mA +mB = mC + mD
Biết viết công thức hóa học đúngvà thuộc tính chất hóa học của các chất,
để lập phương trình hóa học đúng.
Trước khi làm bài phải đọc kỹ đề bài, tóm tắt dưới dạng sơ đồ ra nháp:
Xác định đề bài:
Cho dữ kiện gì:
Hỏi gì?
Tư duy: Thiết lập mối quan hệ giữa cho và hỏi (đây là bước quan
trọng)
Tìm hướng đi (xác định các bước làm) cho bài toán.
Tiến hành làm bài tập
Nếu học sinh nắm bắt được những nội dung trên vững vàng thì việc làm bài toán tính theo phương trình hóa học trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
V. CÁC DẠNG BÀI TẬP THƯỜNG GẶP
V.1. Dạng 1: Bài toán tính theo phương trình cho biết một lượng chất.
5
V.1.1. Phương pháp giải: Đây là dạng bài đơn giản nhất trong các dạng toán tính theo PTHH. Ta áp dụng phương pháp chung ở phần III.
V.1.2. Bài tập minh họa
Bài 1: Khử 48 gam đồng (II) oxit bằng khí hiđro. Hãy:
a) Tính số gam đồng kim loại thu được.
b) Tính thể tích khí hiđro (đktc) cần dùng.
0t
Hướng dẫn HS tóm tắt theo sơ đồ sau:
CuO
?
. Mn
?
n 4,22.
VH
mCu
2
m n CuO M
48 80
CuO
48 gam CuO + H2 Cu + H2O
Dựa vào PTHH, từ số mol của CuO ta tính được số mol của H2 và Cu. Sau đó chuyển về khối lượng hay thể tích mà đề bài yêu cầu.
Bài làm
CuO
(6,0
mol
)
n CuO
m M
48 80
CuO
0t
Số mol của 48 gam đồng (II) oxit là:
Theo PT: 1 1 1 (mol)
PTHH: CuO + H2 Cu + H2O
x
(6,0
mol
)
y
(6,0
mol
)
Theo ĐB: 0,6 x y (mol)
6,0.1 1
6,0.1 1
Mn .
64.6,0
g )(4,38
H2 , Cu
a) Số gam đồng kim loại thu được là:
mCu
n 4,22.
4,22.6,0
l )(44,13
b) Thể tích khí hiđro cần dùng ở đktc là:
VH
2
Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 2,24 gam Fe bằng axit clohiđric.
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tính khối lượng muối tạo thành và thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc.
c) Cần bao nhiêu gam dung dịch HCl 5% để hòa tan hết 2,24 gam Fe?
6
Bài làm
Fe
n
(04,0
mol
)
a) PTHH: Fe + 2 HCl FeCl2 + H2
Fe
m M
24,2 56
Fe
b) Số mol của 2,24g Fe là:
Theo PT: 1 2 1 1 (mol)
PTHH: Fe + 2 HCl FeCl2 + H2
x
(08,0
mol
)
y
(04,0
mol
)
z
(04,0
mol
)
Theo ĐB: 0,04 x y z (mol)
04,0.2 1
04,0.1 1
04,0.1 1
Mn .
.04,0
127
(08,5
g
)
HCl , FeCl2 , H2
mFeCl
2
n 4,22.
4,22.04,0
l )(896,0
Khối lượng muối FeCl2 tạo thành là:
VH
2
Thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc là:
Mn .
5,36.08,0
g )(92,2
mHCl
c) Khối lượng HCl đủ để hòa tan hết 2,24g Fe là:
m
.
%100
.
100
g )(4,58
ddHCl
m ct C %
92,2 5
Khối lượng dung dịch HCl 5% đủ để hòa tan hết 2,24g Fe là:
Bài 3 : Hòa tan hết 4,05 gam Al vào m gam dung dịch HCl, sau phản ứng thu được hiđro và 104,5 gam dung dịch. Hãy tính:
a) Thể tích khí hiđro thu được ở đktc.
b) Khối lượng muối tạo thành.
c) Khối lượng m của dung dịch HCl đã dùng.
Bài làm
Al
n
(15,0
mol
)
Số mol của 4,05g Al là:
Al
m M
05,4 27
Al
PTHH: 2 Al + 6 HCl 2 AlCl3 + 3 H2
Theo PT: 2 2 3 (mol)
Theo ĐB: 0,15 x y (mol)
7
x
(15,0
mol
)
y
,0
(225
mol
)
15,0.2 2
15,0.3 2
n 4,22.
,0
225
4,22.
l )(04,5
AlCl3 , H2
VH
2
Mn .
.15,0
5,133
,20
g )(025
a) Thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc là:
mAlCl
3
m
m
m
b) Khối lượng muối AlCl3 tạo thành là:
Al
ddHCl
2H
c) Biết: mddsaupu =
104,5 = 4,05 + m -0,225.2 m= 100,9(g)
Bài 3: Đốt cháy một hỗn hợp Fe và Mg, trong đó Mg có khối lượng là 0,48g cần dùng 672ml O2(đktc). Hãy tính khối lượng kim loại sắt.
(02,0
mol
)
Bài làm
nMg
m M
48,0 24
(03,0
mol
)
Số mol của 0,48 g Mg là:
nO
2
V 4,22
,0 672 4,22
0t
Số mol của 0,672 lít O2 ở đktc là:
n
02,0.
(01,0
mol
)
2 MgO (1) PTHH: 2 Mg + O2
Mg
n O 2
1 2
1 2
Theo PT (1) ta có:
0t
Vậy số mol O2 tác dụng với Fe là: 0,03-0,01=0,02(mol)
n
02,0.
(03,0
mol
)
PTHH: 3 Fe + 2 O2 Fe3O4 (2)
Fe
n O 2
3 2
3 2
Mn .
56.03,0
g )(68,1
Theo PT (2) ta có:
mFe
Khối lượng Fe trong hỗn hợp là:
Bài 4: Hòa tan 2,7g Al bằng 200g dung dịch axit sunfuric vừa đủ.
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tính thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc.
c) Tính nồng độ phần trăm của dung dịch axit sunfuric cần dùng cho phản
ứng trên?
Bài làm
a) PTHH: 2 Al + 3 H2SO4 Al2(SO4)3 + 3 H2
b) Số mol của 2,7g Al là:
8
Al
n
(1,0
mol
)
Al
m M
7,2 27
Al
Theo PT: 2 3 3 (mol)
PTHH: 2 Al + 3 H2SO4 Al2(SO4)3 + 3 H2
x
(15,0
mol
)
y
(15,0
mol
)
Theo ĐB: 0,1 x y (mol)
1,0.3 2
1,0.3 2
n 4,22.
)(36,34,22.15,0 l
H2SO4, H2
VH
2
Thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc là:
Mn .
98.15,0
g )(7,14
m SOH
2
4
c) Khối lượng H2SO4 cần dùng là:
C
%
.
%100
35,7%100.
(%)
ddH 2
SO 4
m ct m
7,14 200
dd
Nồng độ phần trăm của 200g dung dịch axit H2SO4 cần dùng cho phản ứng trên là:
V.1.3. Bài tập áp dụng và nâng cao
Bài 1: Khử 21,7 gam thủy ngân (II) oxit bằng khí hiđro. Hãy:
a) Tính số gam thủy ngân kim loại thu được.
b) TÍnh thể tích khí hiđro (đktc) cần dùng.
2HV =2,24(l)
Đáp số: mHg=20,1(g);
Bài 2 : Cho 8,4g Fe tác dụng với một lượng dung dịch HCl vừa đủ. Dẫn toàn bộ lượng khí sinh ra qua đồng (II) oxit nóng.
a) Tính thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc.
b) Tính khối lượng kim loại đồng thu được sau phản ứng?
Đáp số:
2HV =3,36(l), mCu=9,6(g)
Bài 3 : Hòa tan 6,5 g hỗn hợp kẽm và kẽm oxit trong dung dịch HCl thì thoát ra 1,12 lít khí H2 (đo ở đktc). Tính thành phần phần trăm của mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.
Đáp số: %mZn=50%, %mZnO=50%
9
Bài 4 : Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp khí gồm CO và H2 cần phải dùng 1,68 lít oxi (đktc) và thu được 0,9 g nước .
a) Viết các phương trình hóa học.
b) Tính thể tích mỗi khí có trong hỗn hợp đầu?
2HV =1,12(l),VCO=2,24(l)
Đáp số:
Bài 5: Cho 5,6 g hỗn hợp gồm 2 kim loại Mg và Cu vào dung dịch HCl dư thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Xác định thành phần phần trăm của từng kim loại trong hỗn hợp.
Đáp số: %mCu=57,14%, %mMg=42,86%
Bài 6 : Có một hỗn hợp gồm 75% Fe2O3 và 25% CuO. Người ta dùng H2 (dư ) để khử 16 g hỗn hợp đó.
a) Tính khối lượng sắt và khối lượng đồng thu được sau phản ứng..
b) Tính thể tích H2 đã tham gia phản ứng (ở đktc).
2HV =6,16(l)
Đáp số: mFe=8,4(g); mCu=3,2(g);
Bài 7:Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế sắt bằng cách cho khí H2 đi qua ống sứ đựng Fe2O3 đun nóng và thu được 11,2 g sắt.
a) Viết các phương trình hóa học của phản ứng đã xảy ra.
b) Tính số gam Fe2O3 đã tham gia phản ứng.
g )(16
c) Tính số lít khí H2 đã dùng ở đktc.
m OFe
32
2HV =6,72(l)
Đáp số: ;
Bài 8: Cho 4,4g hỗn hợp Mg và MgO tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được 2,24 lít khí (đktc).
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tính khối lượng mỗi chất có trong hỗn hợp.
c) Phải dùng bao nhiêu ml dung dịch HCl 0,4M đủ để hòa tan hết 4,4 gam
hỗn hợp ban đầu?
Đáp số: mMg=2,4(g); mMgO=2(g); VddHCl= 0,75(l)
V.2. Dạng 2: Bài toán tính theo phương trình cho biết hai lượng chất.
IV.2.1.Phương pháp giải.
10
Chuyển đổi khối lượng chất hoặc thể tích chất khí thành số mol chất.
Viết PTHH
Thiết lập tỉ lệ, xác định xem trong hai chất tham gia, chất nào phản ứng hết, chất nào còn dư . Sản phẩm chỉ được tính theo chất tham gia nào phản ứng hết. (Trong trường hợp phản ứng chưa hoàn toàn thì đây là lượng sản phẩm lí thuyết)
Dựa vào PTHH để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo thành (Tính theo chất tham gia nào phản ứng hết).
Chuyển đổi số mol chất thành khối lượng (m=n.M) hoặc thể tích ở đktc (V=n.22,4)
- Để xác định chất phản ứng hết ta làm như sau:
- Giả sử có phản ứng: mA + nB C + D
- Với số mol ban đầu của A là x mol, của B là y mol. Ta lập tỉ lệ so sánh (hoặc có thể nhẩm ngay ra được nếu giải theo phương pháp << 3 dòng >> )
So sánh hai tỉ số Chất phản ứng hết Sản phẩm tính theo
x m
y n
A,B đều hết A hoặc B
x m
y n
B phản ứng hết Tính theo B
x m
y n
A phản ứng hết Tính theo A
V.2.2. Bài tập minh họa
Bài 1: Nếu cho 11,2g Fe tác dụng với 18,25g HCl thì sau phản ứng sẽ được những chất nào? Khối lượng là bao nhiêu gam?
Bài làm
Cách 1: Số mol của 11,2g Fe là:
Fe
n
(2,0
mol
)
Fe
m M
2,11 56
Fe
Số mol của 18,25g HCl là:
HCl
n
(5,0
mol
)
HCl
m M
25,18 5,36
HCl
11
Theo PT: 1 2 (mol)
PTHH: Fe + 2 HCl FeCl2 + H2 (1)
Theo ĐB: 0,2 0,5 (mol)
2,0 1
5,0 Sau phản ứng Fe phản ứng hết, HCl còn dư . 2
Ta có tỉ lệ: <
n
n
n
(2,0
mol
)
Các chất tính theo Fe
FeCl
H
Fe
2
2
n
2
n
2,0.2
(4,0
mol
)
Fe
H pu (2
)
Theo PT (1) ta có
.2,0
127
g )(4,25
Số mol HCl còn dư là: nHCl dư=0,5-0,4= 0,1(mol)
mFeCl
2
2.2,0
g )(4,0
mH
2
Vậy sau phản ứng ta thu được:
Fe
n
(2,0
mol
)
mHCl dư=0,1.36,5=3,65(g)
Fe
m M
2,11 56
Fe
HCl
n
(5,0
mol
)
Cách 2: Số mol của 11,2g Fe là:
HCl
m M
25,18 5,36
HCl
Số mol của 18,25g HCl là:
Theo PT: 1 2 1 1 (mol)
PTHH: Fe + 2 HCl FeCl2 + H2 (1)
Ban đầu cho: 0,2 0,5 0 0 (mol)
Phản ứng : 0,2 0,4 0,2 0,2 (mol)
127.2,0
g )(4,25
Sau phản ứng:0 0,1 0,2 0,2 (mol)
Vậy sau phản ứng ta thu được:
mFeCl
2
2.2,0
g )(4,0
mH
2
mHCl dư=0,1.36,5=3,65(g)
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 6,2g phot pho tạo thành đi phot pho pentaoxit.
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tính thể tích khí oxi cần dùng ở đktc.
12
c) Nếu đốt cháy hoàn toàn 6,2g phot pho trong 16g oxi, sau phản ứng chất nào còn dư? Khối lượng là bao nhiêu?
0t
Bài làm
(2,0
mol
)
a) PTHH: 4 P + 5 O2 2 P2O5
nP
2,6 31
m M
0t
b) Số mol của 6,2 g P là:
PTHH: 4 P + 5 O2 2 P2O5
Theo PT: 4 5 (mol)
x
(25,0
Omol )
2
5.2,0 4
n )(6,54,22.25,04,22. l
Theo ĐB: 0,2 x (mol)
VO
2
Ở đktc thể tích khí oxi cần dùng là:
(5,0
mol
)
nO
2
m M
16 32
0t
c) Số mol của 16 g O2 là:
PTHH: 4 P + 5 O2 2 P2O5
Theo PT: 4 5 2 (mol)
Ban đầu cho: 0,2 0,5 0 (mol)
Phản ứng: 0,2 0,25 0,1 (mol)
Sau phản ứng: 0 0,25 0,1 (mol)
2Om = 0,25. 32 = 8(g)
Sau phản ứng oxi còn dư. Khối lượng oxi còn dư là:
Bài 3: Cho 8,125 g kim loại Zn tác dụng với 18,25g axit clohiđric HCl. Hãy tính khối lượng ZnCl2 và thể tích khí H2 (đktc)tạo thành.
Bài làm
Số mol của 8,125g Zn là:
Zn
n
(125,0
mol
)
Zn
m M
125,8 65
Zn
Số mol của 18,25g HCl là:
13
HCl
n
(5,0
mol
)
HCl
m M
25,18 5,36
HCl
Theo PT: 1 2 1 1 (mol)
PTHH: Zn + 2 HCl ZnCl2 + H2 (1)
Ban đầu cho: 0,125 0,5 0 0 (mol)
Phản ứng : 0,125 0,25 0,125 0,125 (mol)
.125,0
136
g )(17
Sau phản ứng:0 0,25 0,125 0,125 (mol)
mZnCl
2
n 4,22.
4,22.125,0
l )(8,2
Vậy sau phản ứng ta thu được:
VH
2
Thể tích khí H2 thu được (đktc) là:
Bài 4: Nhiệt phân 15,8g KMnO4 thu được một lượng khí O2, đốt cháy 5,6g Fe trong lượng khí O2 vừa thu được thì sản phẩm sau phản ứng có bị cục nam châm hút không? Hãy giải thích.
(1,0
mol
)
Bài làm
nKMnO
4
m M
8,15 158
(1,0
mol
)
Số mol của 15,8 g KMnO4 là:
nFe
m M
6,5 56
0t
Số mol của 5,6 g Fe là:
PTHH: 2 KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2 (1)
n
(05,0
mol
)
n O 2
KMnO 4
1 2
1,0.1 2
0t
Theo PT(1) ta có:
PTHH: 3 Fe + 2 O2
Fe3O4
Theo PT: 3 2 1 (mol)
Ban đầu cho: 0,1 0,05 0 (mol)
Phản ứng : 0,075 0,05 0,025 (mol)
Sau phản ứng:0,025 0 0,025 (mol)
Vậy sau phản ứng Fe còn dư, nên sản phẩm bị nam châm hút.
Bài 5: Cho 3,9g Zn vào dung dịch H2SO4 loãng chứa 9,8g H2SO4
a) Chất nào còn dư sau phản ứng
14
b) Tính thể tích khí H2 thu được (đktc) biết rằng thể tích khí H2 bị hao hụt 10%.
Bài làm
Zn
n
(06,0
mol
)
Zn
m M
9,3 65
Zn
a) Số mol của 3,9g Zn là:
m
SOH 2
4
n
(1,0
mol
)
SOH 4 2
M
8,9 98
SOH 4 2
Số mol của 9,8g H2SO4 là:
Theo PT: 1 1 1 1 (mol)
PTHH: Zn + H2SO4 ZnSO4 + H2 (1)
Ban đầu cho: 0,06 0,1 0 0 (mol)
Phản ứng : 0,06 0,06 0,06 0,06 (mol)
Sau phản ứng:0 0,04 0,06 0,06 (mol)
Vậy sau phản ứng Zn phản ứng hết, H2SO4 còn dư.
VH
2
b) Thể tích khí H2 thu được theo lý thuyết (đktc) là: n )(344,14,22.06,04,22. l
90.
,1
,1
2096
l )(
VH
2
344 100
Vì hao hụt 10% nên thực tế thể tích H2 thu được là:
Bài 6: Cho 6,72 lít khí H2(ở đktc) tác dụng hoàn toàn với 46,4 g Fe3O4.
a) Sau phản ứng chất nào còn dư? Khối lượng là bao nhiêu gam?
b) Tính khối lượng sắt thu được?
Bài làm
Ở đktc số mol của 6,72 lít H2 là:
(3,0
mol
)
nH
2
V 4,22
72,6 4,22
Số mol của 46,4 g Fe3O4 là:
15
m
OFe 43
n
(2,0
mol
)
OFe 43
M
4,46 232
OFe 43
0t
PTHH: Fe3 O4 + 4 H2 3 Fe + 4 H2O
Theo PT: 1 4 3 4 (mol)
Ban đầu cho: 0,2 0,3 0 0 (mol)
Phản ứng : 0,075 0,3 0,225 0,3 (mol)
Mn .
.125,0
232
g )(29
Sau phản ứng: 0,125 0 0,225 0,3 (mol)
m OFe
43
Chất còn dư là Fe3O4, có khối lượng là:
Khối lượng sắt thu được là: mFe=n.M=0,225.56=12,6(g)
Bài 7 : Cho 1,6 gam đồng (II) oxit tác dụng với 100 g dung dịch axit sufuric có nồng độ 19,6%.
a) Viết phương trình hóa học.
b) Tính nồng độ phần trăm của các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng
kết thúc.
CuO
(02,0
mol
)
Bài làm
n CuO
m M
6,1 80
CuO
c) Số mol của 1,6g CuO là:
100
6,19.
m
g )(6,19
SOH 2 4
Cm %. dd %100
100
m
SOH 2
4
n
(2,0
mol
)
Khối lượng H2SO4 có trong 100g dung dịch H2SO4 19,6% là
SOH 4 2
M
6,19 98
SOH 4 2
Số mol của 20g H2SO4 là:
PTHH: CuO + H2SO4 CuSO4 + H2O (1)
Theo PT: 1 1 1 1 (mol)
Ban đầu cho: 0,02 0,2 0 0 (mol)
Phản ứng : 0,02 0,02 0,02 0,02 (mol)
Sau phản ứng:0 0,18 0,02 0,02 (mol)
Sau phản ứng CuO phản ứng hết, H2SO4 còn dư. Vậy các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng kết thúc là: CuSO4 và H2SO4 còn dư.
16
m
Mn .
.02,0
160
g )(2,3
CuSO 4
Mn .
g )(64,17
m SOH
4
2
Khối lượng CuSO4 tạo thành là:
.2,3
%100
C
%
%15,3
ddCuSO 4
6,101
Khối lượng H2SO4 còn dư sau phản ứng là: 98.18,0 Khối lượng dung dịch sau phản ứng là: mdd= 100+1,6 =101,6(g) Nồng độ phần trăm của CuSO4 trong dung dịch là:
C
%
%36,17
SO
4
ddH 2
%100.64,17 6,101
Nồng độ phần trăm của H2SO4 còn dư trong dung dịch là:
Bài 8: Đốt 4,6g Na trong bình chứa 2240 ml O2(đktc). Nếu sản phẩm sau phản ứng cho tác dụng với nước thì có khí H2 bay ra không? Nếu cho giấy quỳ tím vào dung dịch có đổi màu không?
(2,0
mol
)
Bài làm
nNa
m M
6,4 23
(1,0
mol
)
Số mol của 4,6g Na là:
nO
2
V 4,22
24,2 4,22
0t
Số mol của 2,24l O2(đktc) là:
PTHH: 4 Na + O2 2 Na2O
Theo PT: 4 1 2 (mol)
Ban đầu cho: 0,2 0,1 0 (mol)
Phản ứng: 0,2 0,05 0,1 (mol)
Sau phản ứng : 0 0,05 01 (mol)
Sau phản ứng O2 dư, Na phản ứng hết. Nên sản phẩm sau phản ứng tác dụng với nước không có khí H2 bay ra.
Giấy quỳ tím chuyển thành màu xanh, do: Na2O + H2O 2NaOH
V.2.3. Bài tập áp dụng và nâng cao
Bài 1: Cho 1,6 g đồng kim loại vào bình kín chứa khí oxi có dung tích 392ml. Đốt nóng bình để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Hãy tính khối lượng sản phẩm sau phản ứng.
Bài 2: Cho 11,2 g sắt tác dụng với dung dịch axit sunfuric loãng có chứa 12,25 g H2SO4. Tính thể tích khí H2 thu được ở đktc?
17
Bài 3: Cho 0,65 g Zn tác dụng với 7,3 g HCl.
a) Chất nào còn dư sau phản ứng? Khối lượng là bao nhiêu gam?
b) Tính thể tích khí H2 thu được ở đktc.
c) Tính khối lượng Zn hoặc khối lượng HCl cần bổ sung để tác dụng hết với chất còn dư sau phản ứng.
V.3.Dạng 3: Bài toán hỗn hợp
IV.3.1. Phương pháp giải.
Chuyển giả thiết về số mol (chú ý: nếu cho khối lượng của hỗn hợp nhiều chất KHÔNG được đổi về số mol)
Đặt số mol các chất cần tìm làm ẩn số: (x mol, y mol..)
Viết và cân bằng đúng các phương trình phản ứng. Dựa vào tỉ lệ mol của các chất trong phản ứng để tìm mối quan hệ giữa chúng, xuất phát từ chất có số mol đặt làm ẩn số.
Lập hệ phương trình toán học theo 2 nguyên tắc:
Cho bao nhiêu giả thiết, lập bấy nhiêu phương trình đại số.
Cho giả thiết nào thì lập phương trình theo giả thiết đó.
Giải hệ phương trình tìm được ẩn số mol (x, y..). Từ số mol tìm được trả
lời nội dung các câu hỏi mà đề bài yêu cầu.
V.3.2. Bài tập minh họa
Bài 1: Khử hoàn toàn 40g hỗn hợp CuO và Fe2O3 ở nhiệt độ cao, người ta phải dùng 15,68 lít khí CO (đktc).
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Xác định thành phần phần trăm (theo khối lượng) của mỗi oxit có trong
hỗn hợp.
Bài làm
0t
a) PTHH: CuO + CO
Cu + CO2
0t
Fe2O3 + 3 CO
2 Fe + 3 CO2
b) Gọi số mol của CuO là x (mol ) mCuO =80x (g)
=160y (g)
Gọi số mol của Fe2O3 là y (mol )
32OFem
18
(7,0
mol
)
Theo đề bài ta có: 80x +160y = 40 (*)
nCO
V 4,22
68,15 4,22
0t
Ở đktc số mol của 15,68 lít CO là:
PTHH: CuO + CO Cu + CO2 (1)
0t
x x (mol)
Fe2O3 + 3 CO 2 Fe + 3 CO2 (2)
y 3y (mol)
Từ PT 1, 2 ta có: x + 3y = 0,7 (**)
Kết hợp (*) và (**) ta có hệ PT sau: 80x +160y = 40 (*) x=0,1 (mol) CuO
x + 3y = 0,7 (**) y=0,2(mol) Fe2O3
Khối lượng CuO trong hỗn hợp trên là: mCuO=nM=0,1. 80=8(g)
32OFem
=nM=0,2.160=32(g) Khối lượng Fe2O3trong hỗn hợp trên là:
%
.
20%100
(%)
%
.
80%100
(%)
Thành phần phần trăm (theo khối lượng) của mỗi oxit có trong hỗn hợp là:
CuOm
OFem
2
3
32 40
8 40
%
100(
)%20
80
(%)
,
OFem
2
3
Hoặc:
Bài 2: Cho 18,6 g hỗn hợp hai kim loại Zn và Fe tác dụng với dung dịch axit clohiđric cho 6,72 lít khí H2 (ở đktc).Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp trên.
Bài làm
Gọi số mol của Zn là x (mol ) mZn =65x (g)
Gọi số mol của Fe là y (mol ) mFe =56y (g)
Theo đề bài ta có: 65x +56y = 18,6 (*)
(3,0
mol
)
Ở đktc số mol của 6,72 lít H2 là:
nH
2
V 4,22
72,6 4,22
PTHH: Zn + 2 HCl ZnCl2 + H2 (1)
x x (mol)
19
Fe + 2 HCl FeCl2 + H2 (2)
y y (mol)
Từ PT 1, 2 ta có: x + y = 0,3 (**)
Kết hợp (*) và (**) ta có hệ PT sau:65x +56y = 18,6 (*) x=0,2 (mol) Zn
x + y = 0,3 (**) y=0,1(mol) Fe
Khối lượng kim loại Zn trong hỗn hợp trên là: mZn=nM=0,2. 65=13(g)
Khối lượng kim loại Fe trong hỗn hợp trên là: mFe=nM=0,1.56=5,6(g)
(hoặc: mFe=18,6-13=5,6(g) )
Bài 3: Hòa tan hết 12,6 gam hỗn hợp Al, Mg vào dung dịch HCl 1M thu được 13,44 lít H2 (đktc)
a) Tính thành phần phần trăm về khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp
trên.
b) Tính thể tích dung dịch HCl đã dùng, biết đã lấy dư 10%.
Bài làm
a) Gọi số mol của Al là x (mol ) mAl =27x (g)
Gọi số mol của Mg là y (mol ) mMg =24y (g)
(6,0
mol
)
Theo đề bài ta có: 27x +24y = 12,6 (*)
nH
2
V 4,22
44,13 4,22
Ở đktc số mol của 13,44 lít H2 là:
PTHH: 2 Al + 6 HCl 2AlCl3 + 3 H2 (1)
x 3x
3x (mol) 2
Mg + 2 HCl MgCl2 + H2 (2)
y 2y y (mol)
Từ PT 1, 2 ta có:
3x + y = 0,6 (**) 2
Kết hợp (*) và (**) ta có hệ PT sau: 27x +24y = 12,6 (*) x=0,2 (mol) Al
20
3x + y = 0,6 (**) y=0,3(mol) Mg 2
Khối lượng Al trong hỗn hợp trên là: mAl=nM=0,2. 27=5,4(g)
%
.
86,42%100
(%)
%
100(
)%86,42
14,57
(%)
Thành phần phần trăm (theo khối lượng) của mỗi kim loại có trong hỗn hợp là:
Mgm
Alm
4,5 6,12
,
b) Theo các phản ứng:
nHCl(phản ứng)= 3x+2y =3. 0,2 +2.0,3 =1,2(mol)
VddHCl(phản ứng)=1,2:1=1,2(lít)
10 =1,32(lít) 100
VddHCl(đã dùng)= VddHCl(phản ứng)+ Vlấy dư =1,2+ 1,2.
Bài 4: Khử hoàn toàn 27,6 g hỗn hợp Fe2O3, và Fe3O4 ở nhiệt độ cao phải dùng hết 11,2 lít khí CO (đktc).
a) Viết phương trình của các phản ứng đã xảy ra?
b) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi loại oxit sắt có trong hỗn hợp ban đầu.
c) Tính khối lượng sắt thu được sau các phản ứng trên.
0t
Bài làm
0t
a) PTHH: Fe2O3 + 3 CO 2 Fe + 3 CO2
Fe3O4 + 4 CO 3 Fe + 4 CO2
32OFem
=160x (g) b) Gọi số mol của Fe2 O3 là x (mol )
43OFem
=232y (g) Gọi số mol của Fe3O4 là y (mol )
Theo đề bài ta có: 160x +232y = 27,6 (*)
(5,0
mol
)
Ở đktc số mol của 11,2 lít CO là:
nCO
V 4,22
2,11 4,22
0t
PTHH: Fe2O3 + 3 CO
2 Fe + 3 CO2(1)
x 3x 2x (mol)
0t
Fe3O4 + 4 CO
3 Fe + 4 CO2 (2)
y 4y 3y (mol) 21
Từ PT 1, 2 ta có: 3x + 4y = 0,5 (**)
Kết hợp (*) và (**) ta có hệ PT sau: 160x +232y = 27,6 (* x=0,1 (mol) Fe2O3
3x +4y = 0,5 (**) y=0,05(mol) Fe3O4
32OFem
=nM=0,1.160=16(g) Khối lượng Fe2O3trong hỗn hợp trên là:
%
.
97,57%100
(%)
%
100(
)%97,57
03,42
(%)
OFem
OFem
2
3
3
4
16 6,27
Thành phần phần trăm (theo khối lượng) của mỗi oxit có trong hỗn hợp là:
c) Theo PT (1), (2) ta có: nFe = 2x +3y= 2.0,1 + 3. 0,05 = 0,35 (mol)
Khối lượng sắt thu được sau các phản ứng trên là:
mFe = n.M = 0,35. 56 =19,6(g)
Bài 5: Hòa tan 1,42 g hợp kim Mg-Al-Cu bằng dung dịch HCl dư ta thu được dung dịch A, khí B và chất rắn C. Cho dung dịch A tác dụng với xút dư rồi lấy kết tủa nung ở nhiệt độ cao thì thu được 0,40 gam chất rắn. Mặt khác, đốt nóng chất rắn C trong không khí thì thu được 0,80 gam một oxit màu đen.Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu?
Bài làm
PTHH: Mg + 2HCl MgCl2 + H2 (1)
2 Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2 (2)
MgCl2 + 2NaOH Mg(OH)2 + 2NaCl (3)
AlCl3 + 3NaOH Al(OH)3 + 3NaCl (4)
Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2 H2O (5)
0t
Mg(OH)2
MgO + H2O (6)
0t
2 CuO (7)
2 Cu + O2
(01,0
mol
)
Theo các phản ứng (1), (3), (6) ta có: nMg= nMgO=
40,0 40
Mn .
24.01,0
(24,0
g
)
mMg
(01,0
mol
)
Khối lượng của Mg trong hỗn hợp ban đầu là:
Theo phản ứng (7) ta có:
n Cu
n CuO
80,0 80
22
Mn .
64.01,0
g )(64,0
mCu
g )(54,0
64,0
24,0
42,1
Khối lượng của Cu trong hỗn hợp ban đầu là:
Khối lượng của Al trong hỗn hợp ban đầu là: mAl
V.3.3. Bài tập áp dụng và nâng cao
Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 0,39 g hỗn hợp gồm 2 kim loại Mg và Al vào dung dịch HCl thu được 0,448 lít khí hiđro (đktc). Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
Bài 2: Cho 5,5 g hỗn hợp gồm nhôm và sắt hòa tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng thì thu được 4,48 lít H2 (ở đktc). Tính thành phần phần trăm về khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
Bài 3: Cho 8,3 g hỗn hợp kim loại Fe và Al tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 5,6 lít khí ở đktc.
a) Viết phương trình của các phản ứng đã xảy ra?
b) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi kim loại có trong hỗn hợp ban đầu.
IV.4. Dạng 4: Bài toán giải dựa vào định luật bảo toàn khối lượng, tăng- giảm khối lượng và dùng đại lượng mol trung bình.
IV.4.1. Phương pháp giải
a) Bài toán giải dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
Chú ý: mmuối(dung dịch) = mcation + manion
mdd sau phản ứng = mcác chất ban đầu - mchất kết tủa - mchất bay hơi
Khối lượng của các nguyên tố trong một phản ứng được bảo toàn
b) Bài toán giải dựa vào phương pháp tăng giảm khối lượng
Chú ý: Trong hóa vô cơ:
Kim loại + axit (HCl, H2SO4 loãng) muối + H2
mtăng = mgốc axit = mmuối – mkim loại
naxit =ngốc axit
mA +nBm+ mAn+ +nB (A không phản ứng với nước ở điều kiện
thường)
23
MA < MB: sau phản ứng khối lượng thanh kim loại A tăng.
mA tăng = mddgiảm = mB – mA tan
Nếu khối lượng kim loại A tăng x%: mA tăng =a.x% (a là khối lượng ban đầu của A)
MA >MB: sau phản ứng khối lượng thanh kim loại A giảm.
mA giảm = mddtăng = mA tan - mB
Nếu khối lượng kim loại A giảm y%: mA giảm =a.y% (a là khối lượng ban đầu của A)
Muối cacbonat + axit (HCl, H2SO4 loãng) muối + CO2 + H2O
2COn
mtăng = mmuối clorua- mmuối cacbonat= 11
2COn
mtăng = mmuối sunfat- mmuối cacbonat= 36
Muối hiđro cacbonat + axit (HCl, H2SO4 loãng) muối +CO2 +H2O
2COn
mgiảm =mmuối hidrocacbonat- mmuối clorua = 25,5
2COn
mgiảm =mmuối hidrocacbonat- mmuối sunfat = 13
V.4.2. Bài tập minh họa
a) Bài toán giải dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 4,34 g hỗn hợp gồm Fe, Mg, Zn trong dung dịch HCl thu được 1,792 lít khí H2 (đktc). Hỏi khi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được bao nhiêu gam muối khan?
Bài làm
Ở đktc, số mol của 1,792 lít khí H2 là:
V
(08,0
mol
)
nH
2
4,22
,1 792 4,22
PTHH: Fe + 2 HCl FeCl2 + H2 (1)
Mg + 2 HCl MgCl2 + H2 (2)
Zn + 2 HCl ZnCl2 + H2 (3)
24
n =0,08.2 =0,16 (mol) H
2
Theo PT (1), (2), (3) ta có: nHCl(phản ứng)= 2.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m H
2
mKL + mHCl = mmuối +
mmuối = 4,34 + 0,16. 36,5 -0,08.2=10,02(g)
Bài 2: Cho hai cốc đựng dung dịch HCl và H2SO4 vào 2 đĩa cân sao cho cân ở vị trí thăng bằng. Sau đó ta làm thí nghiệm như sau:
- Cho 21 g MgCO3 vào cốc đựng dung dịch HCl.
- Cho m gam Al vào cốc đựng dung dịch H2SO4.
Cân vẫn ở vị trí thăng bằng, tính m, biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
m
MgCO 3
n
(25,0
mol
)
Bài làm
MgCO 3
M
21 84
MgCO 3
(
mol
)
nAl
m 27
Số mol của 21g MgCO3 là:
PTHH: MgCO3 + 2 HCl MgCl2 + CO2 + H2O
1mol 1mol
0,25mol 0,25mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, khối lượng cốc đựng HCl tăng thêm: 21-(0,25.44) =10(g)
2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
2mol 3mol
mol
mol
3 m 2.27
m 27
Để cân thăng bằng khối lượng ở cốc H2SO4 cũng phải tăng thêm 10 g.
m
2.
10
m =10,59(g)
m 3 2.27
Bài 3: Trên hai đĩa cân để 2 cốc đựng dung dịch HCl và H2SO4 sao cho cân ở vị trí thăng bằng:
25
- Cho vào cốc đựng dung dịch HCl 12,5g CaCO3.
- Cho vào cốc đựng dung dịch H2SO4 a g Al.
Cân vẫn ở vị trí thăng bằng. Tính a.
Bài làm
m
CaCO 3
(125,0
mol
)
n CaCO 3
M
5,12 100
CaCO 3
Số mol của 12,5g CaCO3 là:
PTHH: CaCO3 + 2 HCl CaCl2 + CO2 + H2O
0,125mol 0,125mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, khối lượng cốc đựng HCl tăng thêm: 12,5-0,125.44 =7(g)
.5,1
a mol 27
a mol 27
PTHH: 2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
a
2.5,1.
7
Để cân thăng bằng khối lượng ở cốc H2SO4 cũng phải tăng thêm 7 g.
a 27
a= 7,875(g)
Bài 4: Trên 2 đĩa cân để 2 cốc đựng dung dịch HCl và H2SO4 cân ở vị trí thăng bằng.
– Cho vào cốc đựng dung dịch HCl 25 g CaCO3. – Cho vào cốc đựng dung dịch H2SO4 a g Al. Sau một thời gian cân vẫn ở vị trí thăng bằng. Tính a, biết có các phản ứng sau xảy ra: CaCO3 + 2 HCl CaCl2 + CO2 + H2O
2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
Bài làm
m
CaCO 3
(
mol
)
(25,0
mol
)
,
nAl
n CaCO 3
a 27
M
25 100
CaCO 3
PTHH: CaCO3 + 2HCl CaCl2 + CO2 + H2O 0,25mol 0,25mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng, khối lượng cốc đựng HCl tăng thêm: 25 – 0,25. 44 = 14 (g)
2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
26
mol
a 18
a 27
mol
Để cân thăng bằng khối lượng ở cốc H2SO4 cũng phải tăng 14 gam:
a -
= 14 => a =
(g) = 15,75 (g).
14 9 8
a 9
Bài 5: Hòa tan hoàn toàn 8,9 gam hỗn hợp 2 kim loại bằng dung dịch HCl dư được 4,48 lít khí (đktc). Cô cạn dung dịch thu được sau phản ứng thì lượng muối khan thu được là bao nhiêu?
Bài làm
Gọi công thức chung của hai kim loại là M, hóa trị n
(2,0
mol
)
PTHH: 2 M + 2n HCl 2 MCln + n H2
nH
2
48,4 4,22
n
n .2
2,0.2
(4,0
mol
)
Số mol của 4,48 lít khí H2 ở đktc là:
H
HCl
2
Theo PT ta có:
2Hm
Theo ĐLBT khối lượng ta có: mkim loại + mHCl = mmuối +
mmuối = 8,9 +0,4. 36,5 – 0,2.2 =23,1(g)
Bài 6: Nhiệt phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm CaCO3 và Na2CO3 thu được 11,6 gam chất rắn và 2,24 lít khí ở đktc. Tính thành phần phần trăm về khối lượng của CaCO3 trong X.
0t
Bài làm
(1,0
mol
)
PTHH: CaCO3 CaO + CO2
nCO
2
24,2 4,22
(1,0
mol
)
Mn .
.1,0
100
g )(10
Số mol của 2,24 lít khí CO2 ở đktc là:
Theo PT ta có:
mCaCO
n CaCO 3
n CO 2
3
Theo ĐLBT KL ta có:
Xm mchất rắn + mkhí =11,6 + 0,1.44=16(g)
.
%5,62%100
%
CaCOm
3
10 16
Bài 7: Hòa tan hoàn toàn 2,17 gam hỗn hợp X gồm 3 kim loại A, B, C trong dung dịch HCl dư thu được 1,68 lít H2 (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được m gam hỗn hợp 3 muối khan ACl2, BCl2, CCl3.
a) Tính m.
27
b) Biết tỉ lệ số mol trong hỗn hợp của A, B, C là: 1: 2: 3; MA : MB = 3: 7 và MA < MC < MB. Hỏi A, B, C là kim loại nào trong số các kim loại dưới đây:
Mg = 24, Al = 27, Ca =40, Cr =52, Fe =56, Zn = 65
Bài làm
,0
(075
mol
)
nH
2
68,1 4,22
Mn .
,0
)(15,02.075 g
mH
a) Số mol của 1,68 lít khí H2 ở đktc là:
2
PTHH: A + 2 HCl ACl2 + H2 (1)
1 2 1 1 (mol)
B + 2 HCl BCl2 + H2 (2)
1 2 1 1 (mol)
2 C + 6 HCl 2 CCl3 + 3H2 (3)
n
2
n
,0.2
075
(15,0
mol
)
2 6 2 3 (mol)
HCl
H
2
Mn .
,55,36.15,0
g )(475
Theo PT (1), (2), (3) ta có:
mHCl
Do đó:
m
m
mm
X
HCl
H
2
mm
m
m
HCl
X
H
2
m
17,2
,5
475
15,0
,7
495
(
g
)
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
b) Gọi a, b, c lần lượt là số mol A, B, C tham gia phản ứng:
PTHH: A + 2 HCl ACl2 + H2 (1)
a a a (mol)
B + 2 HCl BCl2 + H2 (2)
b b b (mol)
2 C + 6 HCl 2 CCl3 + 3H2 (3)
28
n
ba
c 5,1
,0
(075
mol
)
c c 1,5c (mol)
H
2
Theo PT (1), (2), (3) ta có: (*)
Theo bài ta có: nA: nB: nC = a: b: c = 1: 2: 3
Suy ra: a: b =1: 2 b = 2a
a: c = 1: 3 c =3a
Thay vào (*) ta có: a +2a + 1,5.3a =0,075 7,5a=0,075
a=0,01 (mol) A, b=0,02(mol) B, c=0,03 (mol) C
Mặt khác: MA: MB = 3: 7 A chia hết cho 3, B chia hết cho 7. Trong các kim loại đề bài cho, chỉ có MA =24, MB=56 là phù hợp.
Do đó: A là Mg, B là Fe.
Mà khối lượng hỗn hợp X là 2,17 gam
MC = 27 ( C là Al)
0,01x24 + 0,02x 56 + 0,03x MC = 2,17
Nhận thấy: 24 < 27< 56 (phù hợp với yêu cầu đề bài)
Vậy 3 kim loại cần tìm là Mg, Fe và Al.
Bài 8: Khử hoàn toàn 8 gam oxit kim loại cần 3,36 lít CO (đktc). Mặt khác, để hòa tan vừa hết lượng kim loại thu được phải dùng hết 200ml dung dịch HCl 1M. Xác định công thức của oxit kim loại ban đầu.
Bài làm
(15,0
mol
)
nCO
36,3 4,22
Số mol CO ban đầu là:
Gọi công thức phân tử của oxit đã cho là MxOy
PTHH: MxOy + y CO xM + y CO2
Theo PT: (x. M + 16.y)g y mol y mol
Theo ĐB: 8 g 0,15 mol 0,15 mol
29
Theo bài ra và phương trình phản ứng ta có: 0,15. (x. M + 16.y) = 8y (*)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng trên ta có:
2COm = 8 + 0,15. 28 – 0,15. 44 =5,6(g)
mkim loại = moxit + mCO -
Trường hợp 1: Nếu M có hóa trị không đổi ta có:
xM + 2y HCl xMCl2y/x + y H2
5,6g 0,2 mol
Theo bài ra và phương trình phản ứng ta lại có:
0,2M. x = 5,6. 2y, hay M.x=56y
Thay vào (*) ta được: 10,8. y =8y, vô lí (loại)
Trường hợp 2: Nếu M có hóa trị thay đổi ta có:
2M + 2n HCl 2 MCln + n H2
5,6 g 0,2 mol
Theo bài ra và phương trình phản ứng ta lại có:
M .x =28.n hay M.x=56y
0,2. 2M. x = 5,6. 2n
Nghiệm thỏa mãn: n=2 và M =56. Thay vào (*) ta được 8,4.x =5,6y
x : y =2 : 3. Vậy công thức oxit cần tìm là: Fe2O3
b) Bài toán giải dựa vào phương pháp tăng giảm khối lượng
Bài 1: Cho m g hỗn hợp bột Zn và Fe vào lượng dư dung dịch CuSO4. Sau khi kết thúc các phản ứng, lọc bỏ phần dung dịch thu được m gam bột rắn. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
Bài làm
Gọi số mol của Zn và Fe lần lượt là x và y
PTHH: Zn + CuSO4 ZnSO4 + Cu (1)
x x (mol)
mgiảm=(65-64).x= x(g)
30
Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu (2)
y y (mol)
mtăng=(64-56).y= 8y(g)
mgiảm = mtăng
. %100
.
%100
.
%28,90%100
x =8y %mZn =
65 x
x 56
y
65
8.65 y
y 56
y
8.65
520 576
y y
Vì khối lượng hỗn hợp rắn trước và sau phản ứng không đổi
%mFe =(100-90,28)%=9,72%
Bài 2: Cho một đinh sắt có khối lượng 50 gam vào dung dịch CuSO4 sau một thời gian nhấc đinh sắt ra, rửa nhẹ, làm khô, cân lại được 51 gam.
a) Tính khối lượng sắt tham gia và khối lượng đồng tạo thành.
b) Hỏi chiếc đinh sau phản ứng có bao nhiêu gam sắt.(Giả sử toàn bộ Cu tạo thành bám lên đinh sắt)
Bài làm
Gọi số mol Fe tham gia phản ứng là: a mol
PTHH: Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu
Theo PT: Cứ 1mol Fe tham gia làm cho khối lượng đinh Fe tăng: 64-56=8(g)
a=1:8=0,125(mol)
Cứ a mol Fe tham gia phản ứng làm cho khối lượng đinh sắt tăng: 51-50=1(g)
a) Khối lượng Fe tham gia ( tan vào dung dịch):
mFe=n.M=0,125.56=7(g)
Khối lượng Cu tạo thành (bám lên đinh Fe)
mCu=n.M=0,125.64=8(g)
b) Số gam Fe có trong chiếc đinh là: mFe=51-8=43(g)
Bài 3: Ngâm một vật bằng Cu có khối lượng 50 gam vào 250 gam dung dịch AgNO3 6%, khi lấy vật ra thì khối lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 17%. Xác định khối lượng vật sau phản ứng.
Bài làm
31
g )(15
mAgNO
3
6.250 100
Số gam AgNO3 trong 250 g dung dịch AgNO3 6% là:
g )(55,2
,0
(015
mol
)
mAgNO
nAgNO
3
3
17.15 100
55,2 170
Khi lấy vật ra khối lượng AgNO3 giảm 17%, đây chính là lượng AgNO3 tham gia phản ứng với Cu.
n
n
,0
(015
mol
)
PTHH: Cu + 2 AgNO3 Cu(NO3)2 + 2 Ag
Ag
AgNO 3
n
,0.
015
,0
0075 (
mol
)
n Cu
AgNO 3
1 2
1 2
Theo PT:
Nên: mAg tạothành =n.M=0,015.108=1,62(g)
mCu tan=n.M=0,0075.64=0,48(g)
Vậy khối lượng vật lấy ra sau phản ứng là:
50 + mAg tạothành –mCu tan=50 +1,62-0,48=51,14(g)
Bài 4: Hòa tan hoàn toàn 5 gam hỗn hợp hai kim loại bằng dung dịch HCl thu được dung dịch A và khí B. Cô cạn dung dịch A thì được 5,71 gam muối khan. Tính thể tích của khí B.
Bài làm
Gọi công thức chung của 2 kim loại là M, ta có:
PTHH: 2 M + 2n HCl 2 MCln + n H2
Theo PT trên: Cứ 1 mol HCl tham gia phản ứng thì khối lượng muối tăng lên so với khối lượng kim loại là 35,5 gam.
Suy ra số mol HCl đã tham gia phản ứng là:
0,5
71,5
(02,0
mol
)
nHCl
5,35
x
4,22
,0
224
l )(
Vậy, thể tích H2 thu được là:
VH
2
02,0 2
Bài 5: Cho 3,06 gam hỗn hợp K2CO3 và MgCO3 tác dụng với dung dịch HCl thu được V lít khí (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X được 3,39 gam muối khan. Tính giá trị của V?
32
Bài làm
PTHH: K2CO3 + 2 HCl 2 KCl + H2O + CO2 (1)
MgCO3 + 2 HCl MgCl2 + H2O + CO2 (2)
Từ phản ứng 1, 2 ta thấy khí thu được sau phản ứng là: CO2
2COn
(03,0
mol
)
Ta có: mtăng = mmuối clorua- mmuối cacbonat= 11
2COn
2COn
33,0 11
n 4,22.
4,22.03,0
,0
672
l )(
VCO
2
3,39 – 3,06 = 11
c) Bài toán giải dựa vào phương pháp trung bình
Bài 1: Cho 8,5 g hỗn hợp hai kim loại kiềm A,B thuộc 2 chu kì kế tiếp nhau tan hết vào trong nước được 3,36 lít H2 (đktc). Xác định A, B.
V
(15,0
mol
)
Bài làm
nH
2
4,22
36,3 4,22
Ở đktc, số mol của 3,36 lít khí H2 là:
Đặt M là khối lượng nguyên tử trung bình của hai kim loại kiềm và thay cho
(A,B). Giả sử MA< MB MA< M Phản ứng: 2 M + 2H2O 2 M OH +H2 Theo PT: 2 1 (mol) x (3,0 )
Mmol Theo ĐB: x 0,15(mol) 15,0.2
1 M g
)(33,28 5,8
3,0 33 PTHH: M2CO3 + 2 HCl 2 MCl + H2O + CO2 (1) (15,0 mol ) M2SO3 + 2 HCl 2 MCl + H2O + SO2 (2) nkhi 36,3
4,22 g
)(112 Số mol của 3,36 lít khí ở đktc là: 8,16
15,0 2M +60< M muối < 2M +80 16 Từ PT (1),(2) ta có: nmuối = nkhí = 0,15(mol) M muối Vậy kim loại kiềm là Na V.4.3. Bài tập áp dụng và nâng cao Bài 1: Trên hai đĩa cân đặt 2 cốc đều đựng dung dịch có chứa cùng một lượng
H2SO4 a) Cho vào cốc thứ nhất 16g magie, cốc thứ hai 16g nhôm. Hỏi cân lệch về phía bên nào? b) Tính khối lượng magie cho vào cốc thứ nhất và nhôm vào cốc thứ hai để cân ở vị trí cân bằng. (Giả sử trong các trường hợp lượng axit dư) Bài 2: Hòa tan 9,14 gam hợp kim Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa đủ dung dịch
HCl thu được 7,84 lít khí X (ở đktc), 2,54 gam chất rắn Y và dung dịch Z. Lọc
bỏ chất rắn Y, cô cạn cẩn thận dung dịch Z thu được lượng muối khan là bao
nhiêu? (Đáp số: 31,45g) Bài 3: Trộn 5,4 g Al với 6,0 g Fe2O3 rồi nung nóng để thực hiện phản ứng nhiệt
nhôm. Tính khối lượng hỗn hợp rắn thu được sau phản ứng? (Đáp số: 11,4g) Bài 4: Dẫn khí CO từ từ qua ống sứ đựng 14 gam CuO, Fe2O3, FeO nung nóng
một thời gian thu được m gam chất rắn X. Toàn bộ khí thu được sau phản ứng
được dẫn chậm qua dung dịch Ca(OH)2 dư, kết tủa thu được cho tác dụng với
dung dịch HCl dư được 2,8 lít khí (đktc). Tính gía trị của m? Các phản ứng được gọi là nối tiếp nhau nếu như chất tạo thành ở phản 34 Đối với loại này có thể tính lần lượt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh theo sơ đồ phản ứng hợp thức. 1h
),1(
(%)
2h
),2(
(%)
3h
),3(
(%)
Nếu quá trình biến nguyên liệu thành sản phẩm qua nhiều giai đoạn phản
ứng với hiệu suất khác nhau thì hiệu suất chung của cả quá trình từ
nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng bằng tích số hiệu suất của các giai
đoạn. Ví dụ: A B C D H= h1.h2.h3 V.5.2. Bài tập minh họa Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 2,56 g đồng trong oxi, để nguội sản phẩm, rồi hòa
trong dung dịch HCl vừa đủ được dung dịch A. Cho NaOH vào dung dịch A cho
đến dư thu được kết tủa B. Tính khối lượng kết tủa B. Bài làm (04,0 mol ) nCu m
M 56,2
64 Số mol của 2,56 g Cu là PTHH: 2Cu + O2 2CuO CuO + 2HCl CuCl2 + H2O CuCl2 + 2 NaOH Cu(OH)2 + 2 NaCl Dựa vào tỉ lệ biến đổi từ Cu đến Cu(OH)2 (kết tủa B) ta có sơ đồ hợp thức: Cu CuCl2 Cu(OH)2 98.04,0 g
)(92,3 m OH
Cu
( 2) 35 . 250 150 FeSm 2 60
100 (tấn) Khối lượng FeS2 có trong 250 tấn quặng là: 0t Các phản ứng xảy ra biến FeS2 thành H2SO4 0 ,tOV
52 PTHH: 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2 (1) 2SO2 + O2 2 SO3 (2) SO3 + H2O H2SO4 (3) 6,01.80,0.75,0 hay H
%60
Ta có sơ đồ hợp thức: FeS2 2 H2SO4 Theo PT: 120tấn 2.98 tấn 150 98.2. x 245 Theo ĐB: 150 tấn x tấn 120 (tấn) Khối lượng H2SO4 thu được theo lí thuyết là: 245 tấn .245 147 Vì hiệu suất chỉ đạt 60% nên khối lượng H2SO4 thực tế thu được là: 60
100 (tấn) .147 150 Khối lượng dung dịch H2SO4 98% thu được là: 100
98 (tấn) 36 Từ năm 2012 đến nay tôi đã triển khai và áp dụng tích cực đề tài này vào
việc giảng dạy. Tôi thấy học sinh nhận ra được các dạng bài tập tính theo
phương trình hóa học nhanh hơn, trên cơ sở đó các em cũng đã biết áp dụng
linh hoạt các phương pháp giải cho từng dạng bài tập thành thạo hơn. Kỹ năng
viết công thức hóa học, viết phương trình hóa học và đặc biệt là kỹ năng tính
toán tốt hơn. Các em bây giờ có thể tự tin khi học môn Hóa. Chứng minh cho
điều đó là số học sinh tham gia câu lạc bộ Hóa học nhiều hơn và quan trọng hơn
cả là kết quả kiểm tra của học sinh cũng tương đối khả quan. Dưới đây là kết
quả bài kiểm tra khảo sát của lớp 9A,9D và 8A: Kết quả kiểm tra đợt 1: (Chưa áp dụng đề tài) 46 18 39,1 18 39,1 6 13,1 4 8,7 Kết quả kiểm tra đợt 2: ( Sau khi áp dụng đề tài) 37 Hóa, ban đầu các em sợ dần dần không sợ và cho đến bây giờ có rất nhiều em
yêu thích môn học. Khi đã yêu thích môn học các em sẽ có hứng thú học tập
môn đó hơn, chăm hơn và đạt kết quả cao hơn. Đó cũng là cơ sở để các em ôm
ấp ước mơ, hoài bão và cố gắng phấn đấu để biến ước mơ của mình thành hiện
thực. Bản thân tôi luôn cố gắng trở thành người kề vai sát cánh bên các em để
bồi dưỡng lòng yêu thích môn học, nuôi dưỡng những ước mơ cao đẹp, giúp các
em biến ước mơ thành hiện thực.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về việc dạy bài tập tính theo
phương trình hóa học cho học sinh. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng không tránh
khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, cũng như sự đóng góp nhiệt
tình của các cấp lãnh đạo và các đồng nghiệp để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ giảng dạy của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2014
Người viết
Nguyễn Thị Nguyệt 38 4. 16 phương pháp và kỹ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn Hóa học - Tác giả: Phạm Ngọc Bằng. 5. Hệ thống hóa kiến thức và luyện giải bài tập hóa học 8 – Tác giả: Ngô Ngọc An 6. Một số tài liệu khác. 39 B. NỘI DUNG………………………………………………… 3 I. Cơ sở lí luận……………………………………………… 3 II. Phân tích thực trạng của đề tài……………………………… 3 III. Phân loại bài tập tính theo phương trình hóa học………… 4 IV. Phương pháp giải chung …………………………………… 4 V. Các dạng bài tập thường gặp…………………………………… 5 6 IV.1. Dạng 1: Bài toán tính theo phương trình cho biết một lượng
chất V.2. Dạng 2: Bài toán tính theo phương trình cho biết 2 lượng chất 10 V.3. Dạng 3: Bài toán hỗn hợp……………………………… 18 23 V.4. Dạng 4: Bài toán giải dựa vào định luật bảo toàn khối lượng,
tăng giảm – khối lượng và dùng đại lượng mol trung bình V.5. Dạng 5: Bài toán tính theo nhiều phản ứng nối tiếp……… 35 VI. Kết quả………………………………………………………….. 37 C. KẾT LUẬN CHUNG…………………………………………… 38 Tài liệu tham khảo ……………………………………….. 39 40 E. NỘI DUNG………………………………………………… 3 I. Cơ sở lí luận……………………………………………… 3 II. Phân loại bài tập tính theo phương trình hóa học………… 3 III. Phương pháp giải chung …………………………………… 4 IV. Các dạng bài tập thường gặp…………………………………… 5 5 IV.1. Dạng 1: Bài toán tính theo phương trình cho biết một lượng
chất IV.2. Dạng 2: Bài toán tính theo phương trình cho biết 2 lượng chất 9 IV.3. Dạng 3: Bài toán hỗn hợp……………………………… 16 22 IV.4. Dạng 4: Bài toán giải dựa vào định luật bảo toàn khối lượng,
tăng giảm – khối lượng và dùng đại lượng mol trung bình IV.5. Dạng 5: Bài toán tính theo nhiều phản ứng nối tiếp……… 32 V. Kết quả………………………………………………………….. 34 41 F. KẾT LUẬN CHUNG…………………………………………… 36Ta có:
Vậy hai kim loại kiềm thỏa mãn điều kiện đề bài là: Na (M=23), K (M=39)
Bài 2:Hòa tan 16,8 g hỗn hợp gồm hai muối cacbonat và sunfit của cùng một
kim loại kiềm vào dung dịch HCl dư, thu được 3,36 lít hỗn hợp khí (đktc). Xác
định kim loại kiềm.
Bài làm
Gọi kim loại kiềm cần tìm là M
Bài 5: Cho 1,9 g hỗn hợp muối cacbonat và hiđro cacbonat của kim loại kiềm M
tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), sinh ra 0,448 lít khí (ở đktc). Xác định kim
loại M.
V.5. Dạng 5: Bài toán tính theo nhiều phản ứng nối tiếp.
IV.5.1. Phương pháp giải
ứng này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp.
Tỷ lệ: 1mol 1mol
Vậy: 0,04mol 0,04mol
Bài 2: Quá trình sản xuất axit sunfuric từ quặng pirit diễn ra theo 3 giai đoạn với
hiệu suất các giai đoạn lần lượt là 75%, 80% và 100%. Hỏi từ 250 tấn quặng
pirit chứa 60% FeS2 có thể điều chế được bao nhiêu tấn axit sunfuric 98%.
Bài làm
VI. KẾT QUẢ
Sau khi hoàn thành đề tài << Phân loại và phương giải bài toán tính theo
phương trình hóa học >> tôi đã áp dụng ngay với học sinh trường THCS
Thượng Thanh nơi tôi đang công tác.
Líp
SÜ sè §iÓm Giái §iÓm kh¸
§iÓm TB
§iÓm yÕu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8A
47
15
31,9
20
42,6
7
14,9
5
10,6
9A
35
6
17,1
14
40
8
22,9
7
20
9D
Líp
SÜ sè §iÓm Giái §iÓm kh¸
§iÓm TB
§iÓm yÕu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
46
28
60,9
12
26,1
6
13
8A
47
24
51,1
15
31,9
7
14,9
1
2,1
9A
35
10
28,5
14
40
8
22,9
3
8,6
9D
Qua bảng kết quả trên, tôi thấy nếu giáo viên có nhiều thời gian ôn tập
cho học sinh hơn và có cơ hội áp dụng những nghiên cứu trên phổ biến, rộng rãi
hơn nữa thì kết quả của học sinh sẽ khả quan hơn.
C. KẾT LUẬN CHUNG
Từ khi tôi áp dụng đề tài này tôi nhận thấy học sinh có kỹ năng tính toán
tốt hơn.Khi đọc một bài tập đã có phản xạ nhận dạng mỗi bài và định hình được
phương pháp giải rất nhanh. Chính vì vậy các em đã có cái nhìn khác về môn
Cam kết: Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi viết, không sao
chép của ai. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Xác nhận của BGH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học 8,9
2. Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 9- tác giả: Lê Đình Nguyên- Hà Đình Cẩn
3. Những chuyên đề hay và khó hóa học THCS- Tác giả: Hoàng Thành
Chung
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU………………………………………………………
1
I. Lý do chọn đề tài…………………………………………
1
II. Mục đích nghiên cứu……………………………………
1
III. Đối tượng nghiên cứu……………………………………
1
IV. Phạm vi nghiên cứu………………………………………
2
V. Phương pháp nghiên cứu………………………………..
2
MỤC LỤC
D. MỞ ĐẦU………………………………………………………
1
I. Lý do chọn đề tài…………………………………………
1
II. Mục đích nghiên cứu……………………………………
1
III. Đối tượng nghiên cứu……………………………………
1
IV. Phạm vi nghiên cứu………………………………………
2
V. Phương pháp nghiên cứu………………………………..
2