KINH NGHIỆM DẠY HỌC

ĐỀ TÀI:

VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÌNH HỌC SƠ CẤP

ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG TÌM LỜI GIẢI VÀ XÂY DỰNG ĐỀ BÀI TOÁN

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS

A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Toán học là một trong những môn khoa học cơ bản mang tính trừu tượng, nhưng

mô hình ứng dụng của nó rất rộng rãi và gần gũi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã

hội, trong khoa học lí thuyết và khoa học ứng dụng. Toán học là một môn học giữ một

vai trò quan trọng trong suốt bậc học phổ thông. Tuy nhiên, nó là một môn học khó,

khô khan và đòi hỏi ở mỗi học sinh phải có một sự nỗ lực rất lớn để chiếm lĩnh những

tri thức cho mình. Chính vì vậy, đối với mỗi giáo viên dạy toán việc tìm hiểu cấu trúc

của chương trình, nội dung của sách giáo khoa, nắm vững phương pháp dạy học, và

cơ sở tư duy để từ đó tìm ra những biện pháp dạy học có hiệu quả trong việc truyền

thụ các kiến thức Toán học cho học sinh, phân tích, định hướng tìm lời giải là công

việc cần phải sáng tạo, nghiên cứu, làm thường xuyên và khoa học.

Dạy học sinh học Toán không chỉ là cung cấp những kiến thức cơ bản, dạy học

sinh giải bài tập sách giáo khoa, sách tham khảo mà điều quan trọng là hình thành cho

học sinh phương pháp chung để giải các dạng toán, từ đó giúp các em tích cực hoạt

động, độc lập sáng tạo để dần hoàn thiện kĩ năng, kĩ xảo, hoàn thiện nhân cách. Giải

toán là một trong những vấn đề trung tâm của phương pháp giảng dạy, bởi lẽ việc giải

toán là một việc mà người học lẫn người dạy thường xuyên phải làm, đặc biệt là đối

với những học sinh bậc THCS thì việc giải toán là hình thức chủ yếu của việc học

toán

Qua nhiều năm giảng dạy cho học sinh THCS, đặc biệt là cho học sinh các lớp

tạo nguồn, một đối tượng tiếp cận nhiều dạng bài tập khác nhau, mức độ tư duy cao….

trong những dạng bài tập ấy cần được phân tích và tìm lời giải phù hợp trên đối tượng

Trang 1

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

học sinh trung học cơ sở. Một trong những cơ sở giúp tìm lời giải trong một số dạng

toán phức tạp là sử dụng kiến thức toán học sơ cấp mà mỗi giáo viên đã được học tập

và rèn luyện tại trường sư phạm đề vận dụng tìm lời giải trong mỗi dạng toán và sáng

tạo thêm một số bài toán nhằm phát triển và rèn luyện kỹ năng tư duy và sáng tạo của

học sinh. Sau một quá trình thực hiện, tôi chọn đề tài “Vận dụng kiến thức hình học

sơ cấp để định hướng tìm lời giải và xây dựng đề toán bồi dưỡng cho học sinh

THCS” nhằm tích lũy như một kinh nghiệm dạy học môn toán, đặc biệt áp dụng cho

đối tượng học sinh giỏi

2. Mục đích của đề tài

Trên cơ sở những kinh nghiệm giảng dạy và thực tiễn học tập của học sinh, tìm

ra những phương pháp giải bài toán hình học một cách hiệu quả nhất

Mục đích của đề tài này là trình bày các ứng dụng của kiến thức hình học sơ

cấp (đặc biệt là một số phép biến hình trong mặt phẳng) để định hướng tìm lời giải

bài toán cấp trung học cơ sở, cụ thể là các bài toán chứng minh, tìm điểm cố

định….(riêng phần quỹ tích, dựng hình không đề cập đền trong phạm vi đề tài này).

3. Phạm vi thể nghiệm

Đề tài được thể nghiệm tại đơn vị công tác là trường THCS Chu Văn An. Cụ

thể là những học sinh lớp tạo nguồn và những học sinh tham gia đội tuyển học sinh

giỏi Toán của trường.

4. Cơ sở thực hiện

Để thực hiện đề tài này, tôi dựa trên cơ sở các kiến thức đã học ở Trường sư

phạm, các tài liệu về phương pháp giảng dạy, các tài liệu bồi dưỡng thường xuyên,

sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo… của bộ môn Toán bậc trung học cơ sở

5. Phương pháp nghiên cứu

Thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp sau đây:

– Phương pháp nghiên cứu lý luận

– Phương pháp khảo sát thực tiễn

– Phương pháp phân tích

Trang 2

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

– Phương pháp tổng hợp

– Phương pháp khái quát hóa

– Phương pháp quan sát

– Phương pháp kiểm tra

– Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

6. Thời gian thực hiện

Đề tài được thực hiện từ ngày 05/09/2013 đến ngày 30/1/2016

7. Giới hạn của đề tài

Đề tài thực hiện như những kinh nghiệm được sử dụng trong việc bồi dưỡng đội

tuyển học sinh giỏi các cấp, với đối tượng là những học sinh giỏi bộ môn Toán. Trên

cơ sở những kinh nghiệm giảng dạy và thực tiễn học tập của học sinh, định hướng để

tìm ra những phương pháp giải bài toán hình học một cách hiệu quả nhất.

B. NỘI DUNG

ỨNG DỤNG KIẾN THỨC HÌNH HỌC SƠ CẤP TRONG XÂY DỰNG ĐỀ

TOÁN VÀ DỰ ĐOÁN LỜI GIẢI

I. ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG ĐỀ TOÁN

Những kiến thức trong phần hình học sơ cấp là cơ sở và nền tảng cho việc hình

thành phần hình học phẳng trong chương trình toán THCS. Từ những kiến thức đã

tích lũy được trong quá trỉnh học tập từ trường sư phạm, người giáo viên có thể vận

dụng những kiến thức và kinh nghiệm giải toán này trong việc định hướng tìm lời giải,

xây dựng những đề toán mới, giúp học sinh thêm cách suy luận và phân tich tìm lời

giải cách hiệu quả, như các ví dụ minh họa sau:

1. Vận dụng kiến thức về phương tích

Phương tích là một trong những nội dung của môn hình học sơ cấp, nhưng lại

được sử dụng rất nhiều trong việc hình thành và là nội dung tiềm ẩn rải rác trong các

bài toán cấp THCS đặc biệt là hình học lớp 9. Những người thầy sử dụng kiến thức

này để có thể nhận ra, định hướng tìm lời giải hay đề ra một số bài toán thích hợp giúp

Trang 3

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

học sinh có cơ sở định hướng tìm lời giải, hay rèn luyện kỹ năng suy luận, có thể như

các ví dụ sau

Ví dụ 1: Từ kiến thức phương tích MA.MB = MO2−r2.

Ta xây dựng bài toán sau

Bài 1 Cho điểm M nằm ở phía bên ngoài của đường

tròn (O). Vẽ đường tiếp tuyến MT đến đường tròn. Và

cát tuyến MAB Chứng minh MA.MB=MT2=MO2−r2.

HD: Học sinh dễ dàng : Sử dụng định lý Pi-ta-go để

chứng minh : MT2=MO2−r2 ( M nằm ngoài đường tròn)

Sử dụng tam giác đồng dạng MAT và MTB để chứng minh MA.MB=MT2

Ví dụ 2 Từ kiến thức phương tích MA.MB= r2−MO2. (M nằm trong đường tròn) Ta

xây dựng bài toán sau

Bài 2: Cho điểm M nằm ở phía bên trong của đường tròn (O). Vẽ đường

thẳng AB vuông góc với MO.

Chứng minh MA.MB=MA2= r2−MO2.

Sử dụng định lý Pitago

để chứng minh MA.MB=MA2= r2−MO2. (với MA = MB)

Ví dụ 3 Từ kiến thức về phương tích: mọi điểm P nằm trên

đường thẳng IJ Ta có phương tích đến hai đường

tròn (O1) và (O2) là bằng nhau.

Từ đó ta xây dựng bài toán sau

Trang 4

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Bài 3 Cho hai đường tròn (O1, r1) và (O2, r2) cắt nhau tại hai

điểm I và J. Chứng minh rằng mọi điểm M nằm trên đường

thẳng IJ ta luôn có

HDẫn Học sinh vẽ MO1 và MO2 cắt mỗi đường tròn lần

lượt tại E, F và G, H Và sử dụng các cặp tam giác đồng

dạng MEI và MJF ; MIG và MHJ để

Chứng minh ME.MF=MI.MJ=MG.MH

Kết hợp

Chứng minh ME.MF = và MG.MH =

Bài 4: Cho đường tròn(O; R) và (I; r) là các các đường

tròn ngoại tiếp và nội tiếp tam giác ABC.

Chứng minh OI2 = R2 -2Rr (Đẳng thức Euler)

HD

Gọi D là giao điểm của phân giác AI với (O)

Trong (O) chứng minh được

IA.ID = R2- OI2 hay OI2 = R2- IA.ID

(xem phần chứng minh phương tích của một điểm nằm trong đường tròn kết hợp vẽ

thêm một đường kính qua I ) (1)

Vẽ đường kính DE ( tạo ra tam giác vuông có cạnh là 2R)

Vẽ IH vuông góc với AB

Khi đó

chứng minh được tam giác BDI cân tại D suy ra DB = DI (2)

chứng minh được tam giác AIH và EDB đồng dạng

Suy ra IA.DB = ED.IH = 2R.r hay IA.ID = 2R.r (3)

Từ (1) (2) (3) suy ra OI2 = R2- 2Rr

(Tham khảo phần lý thuyết về phương tích trong phần phụ lục)

Trang 5

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

2.Vận dụng kiến thức về phép tịnh tiến

Trong mặt phẳng cho vectơ . phép biến hình biến mỗi điểm M thành M’ sao

cho : được gọi là phép tịnh tiến theo vectơ .

Phép tịnh tiến biến ba điểm thẳng hàng thành ba điểm thẳng hàng và không làm thay đổi thứ tự của ba điểm đó. Phép tịnh tiến biến đường thẳng thành đường thẳng, biến tia thành tia, biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng, biến tam giác thành tam giác bằng nó, biến đường tròn thành đường tròn có cùng bán kính, biến góc thành góc bằng nó. (xem thêm phần phụ lục)

Từ tính chất của phép tịnh tiến, được vận dụng định hướng tìm lời giải như vài

ví dụ minh họa sau:

Ví dụ 1: Cho hai điểm B,C cố định nằm trên (O,R) và một điểm A thay đổi trên đường

tròn đó .

Chứng minh rằng trực tâm của tam giác ABC nằm trên một đường tròn cố định

Phân tích lời giải theo kiến thức phép tịnh tiến

- Kẻ đường kính BB’. Nếu H là trực tâm của tam giác ABC thì

AH=B’C. Do C, B’ cố định, cho nên B’C là một véc tơ cố định

. Theo định nghĩa về phép tịnh tiến điểm A đã biến

thành điểm H . Nhưng A lại chạy trên (O;R) cho nên H chạy trên

đường tròn (O’;R) là ảnh của (O;R) qua phép tịnh tiến dọc theo

- Cách xác định đường tròn (O’;R) . Từ O kẻ đường thẳng song

song với B’C . Sau đó dựng véc tơ : . Cuối cùng từ O’

quay đường tròn bán kính R từ tâm O’ ta được đường tròn cần tìm .

Từ đó hướng dẫn học sinh THCS lời giải như sau:

- Vẽ đường kính BB’

- Dựng O’ sao cho CB’CO’ là hình bình hành

- Chứng minh AOO’H là hình bình hành

- Suy ra O’H=AO=R

Trang 6

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

- Mà B’C cố định suy ra O’ Cố định

- O’H = R nên H thuộc đường tròn (O’;R ) cố định

Ví dụ 2. Hai thôn nằm ở hai vị trí A,B cách nhau một con sông ( Xem hai bờ sống là

hai đường thẳng song song ) . Người ta dự kién xây một cây cầu bắc qua sông (MN)

và làm

hai đoạn đường thẳng AM và BN .Tìm vị trí M,N sao cho AM+BN là ngắn nhất .

Giải

- Vì khoảng cách giữa hai bờ sống là không đổi , cho

nên .

- Tìm A’ là ảnh của A qua phép tịnh tiến theo . Khi đó

AMNA’ là hình bình hành : A’N=AM .

- Do đó : MA+NB ngắn nhất Vì : MA+NB=A’N+NB

Từ đó hướng dẫn học sinh THCS lời giải như sau:

- Từ A dựng AA’= h vuông góc với bờ sông về

phía B (h là khoảng hai bờ sông)

- A’B cắt bờ sông tại N (như hình vẽ)

- Dựng NM vuông góc với bờ sông

- Có AM+MN+NB= A’N+MN+NB=A’B+MN là ngắn nhất

(người đọc tự chứng minh)

Ví dụ 3. Cho hình chữ nhật ABCD . Trên tia đối của tia AB lấy điểm P, trên tia đối

của tia CD lấy điểm Q . Hãy xác định điểm M trên BC và điểm N trên AD sao cho

MN//CD và PN+QM nhỏ nhất .

Giải

- Tương tự như bài toán trên, khoảng cách giữa hai cạnh của hình chữ nhật không đổi.

cho nên ta thực hiện theo cách của bài toán trên như sau :

Trang 7

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

- Tìm ảnh của điểm Q qua phép tịnh tiến theo

.Khi đó MN=QQ’, suy ra

MQ=NQ’. Cho nên PN+MQ=PN+NQ’ ngắn

nhất khi P,N,Q’ thẳng hàng .

- Các bước thực hiện :

+/ Tìm Q’ sao cho :

+/ Nối PQ’ cắt AD tại điểm N

+/ Kẻ NM //CD cắt BC tại M . Vậy tìm được M,N thỏa mãn yêu cầu bài toán .

Từ đó hướng dẫn học sinh THCS lời giải như sau:

- Trên tia CD Dựng Q’ sao cho QQ’ = AB

- Dựng PQ’ cắt AD tại M’

- Dựng M’N’//AB là đoạn thẳng phải dựng

(Người đọc tự chứng minh)

3. Phép quay

Vận dụng kiến thức về phép quay

Trong mặt phẳng cho điểm O cố định và góc lượng giác không đổi . Phép

biến hình biến điểm O thành điểm O, biến điểm M khác O thành điểm M’ sao cho

OM=OM’và góc (OM;OM’)= . Được gọi là phép quay tâm O góc quay là .

(xem thêm phần phụ lục)

Từ cơ sở tính chất về phép quay, trong một số dạng toán chứng minh hoặc định

hướng vẽ thêm đường phụ, phép quay là công cụ giúp cho người thầy nhìn trước kết

quả bài toán và từ đó chỉ ra cách vẽ đường phụ hoặc tìm cách chứng minh giải quyết

nhanh cho bài toán, như các ví dụ sau:

Ví dụ 1.

Trang 8

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Cho hai tam giác đều OAB và OA’B’ . Gọi C và D lần lượt là trung điểm của các

đoạn thẳng AA’ và BB’ . Chứng minh rằng tam giác OCD là tam giác đều ?

Giải

Xét phép quay tâm O với góc quay bằng góc lượng

giác ( OA,OB)= . Rõ ràng A biến thành B và A’

biến thành B’ , vì thế cho nên phép quay đã biến

đoạn thẳng AA’ thành đoạn thẳng BB’ . Từ đó suy ra

phép quay đã biến C thành D , do đó OC=OD . Vì

góc quay bằng cho nên tam giác cân OCD là tam

giác đều .

Từ đó hướng dẫn học sinh THCS lời giải như sau:

- Chứng minh hai tam giác bằng nhau AOA’

và BOB’

- Chứng minh hai tam giác bằng nhau B’OD và A’OC

- Chứng minh góc COD bằng 600

- Kết luận tam giác COD đều

Ví dụ 2

Trang 9

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Từ đó hướng dẫn học sinh THCS lời giải như sau:

Tương tự như ví dụ 1

- Chứng minh hai tam giác bằng nhau AGB và CEB

- Chứng minh hai tam giác bằng nhau AMB và CNB

- Chứng minh góc MBN bằng 900

- Kết luận tam giác MBN vuông cân

Ví dụ 3

Từ đó hướng dẫn học sinh THCS lời giải như sau:

Kéo dài FA một đoạn AD = AF

- Gọi K là trung điểm DE

- Chứng minh được AK //FE

Trang 10

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

- Chứng minh tam giác ABC bằng tam giác AED suy ra góc ADE bằng góc

ACB

Và DK= MC (1/2DE=1/2BC)

- Chứng minh tam giác ADK bằng tam giác ACM (cgc)

- Suy ra DAK bằng góc CAM, suy ra MAK bằng 900 hay AK vuông góc với

AM suy ra AM vuông góc với FE

4. Phép đối xứng

Vận dụng kiến thức về phép đối xứng

Phép đối xứng qua đường thẳng d là phép biến hình biến mỗi điểm M thành điểm M’

đối xứng với M qua d

Phép đối xứng qua đường thẳng d được gọi là phép đối xứng trục. Ký hiệu Đd

+ Phép đối xứng trục d biến M thành M’,

ký hiệu: M’ = Đd(M)

+ Phép đối xứng trục là phép dời hình, nên có đầy đủ tính chất

của phép dời hình (Xem thêm phần phụ lục)

Trong một số bài toán, phép đối xứng giúp cho người thầy

phát hiện rất nhanh kết quả và cách chứng minh bài toán, từ

đó giúp cho người thầy nghiên cứu lời giải phù hợp học sinh

cấp THCS, như các ví dụ sau:

Trang 11

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Từ đó hướng dẫn học sinh THCS lời giải như sau:

- Gọi (ABC) là đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC

- AH cắt (ABC) tại K, chứng minh tam giác CHK cân, BHK cân , suy ra tam

giác HBC bằng tam BKC suy ra (ABC) bằng (BHC)

- Chứng minh tương tự, suy ra bốn tam giác ABC, HBC, HAC, HAB có đường

tròn ngọai tiếp bằng nhau

5. Phép vị tự

Vận dụng kiến thức về phép Vị tự

Cho điểm O và số k ≠ 0. Phép biến hình biến mỗi điểm M thành điểm M' sao

được gọi là phép vị tự tâm O, tỉ số k.

cho Phép vị tâm O, tỉ số k thường được kí hiệu là V(O,k).

· Tính chất 1: Nếu phép vị tự tỉ số k biến hai điểm M, N tùy ý theo thứ tự thành M', N'

và M'N' = |k|.MN

thì · Tính chất 2: Phép vị tự tỉ số k:

a) Biến ba điểm thẳng hàng thành ba điểm thẳng hàng và bảo toàn thứ tự giữa

các điểm;

b) Biến đường thẳng thành đường thẳng song song hoặc trùng với nó, biến tia thành tia, biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng;

c) Biến tam giác thành tam giác đồng dạng với nó, biến góc thành góc bằng nó;

d) Biến đường tròn bán kính R thành đường tròn bán kính |k|.R.

(Xem thêm phần phụ lục)

Trang 12

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Từ các tính chất của phép vị tự, trong một số bài toán chứng minh các điểm

thẳng hàng, hay đồng quy…người thầy có thề phát hiện nhanh phương pháp chứng

minh qua phép vị tự, từ đó vận dụng kiến thức THCS như tam giác đồng dạng…để

định hướng học sinh trình bày lời giảỉ chứng minh cho phù hợp cấp học THCS

Ví dụ 1

Từ đó hướng dẫn học sinh THCS lời giải như sau:

- Có I, J, M là trung điểm của AB, AC, IJ. (O) là đường tròn ngoại tiếp tam

giác AIJ nên IJ//BC

- AM cắt BC tại M1, nên nên OM//A’A1

- Mà OM IJ, nên A’M1 BC, mà AM’ BC suy ra M1 trùng với M’

Hay A, M, M’ thẳng hàng

II. ỨNG DỤNG TRONG DỰ ĐOÁN LỜI GIẢI

1.Các bài toán chứng minh đường thẳng cố định, điểm cố định

Trang 13

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Ví dụ 1: Cho đường tròn (O) và hai điểm A, B cố định.

Một đường thẳng quay quanh A, cắt (O) tại M và N.

Chứng minh rằng tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác

BMN thuộc một đường thẳng cố định.

Hướng dẫn. Gọi I là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác

MNB.

Gọi C là giao điểm của AB và (I). Khi đó ta có:

(không đổi vì A, (O) cố định).

Suy ra

Vì A, B cố định và C thuộc AB nên từ hệ thức trên ta có C cố định.

Suy ra I thuộc đường trung trực của BC cố định.

Từ kiến thức về phương tích trong đường tròn người thầy

dự đoán được kết quả bài toán là : I thuộc đường trung trực

của BC cố định.

Từ dự đoán trên ta có thể định hướng cho học sinh theo

cách giải phù hợp cấp THCS

- Vẽ cát tuyến AEF đi qua O

- Sử dụng 2 tam giác đồng dạng AME, AFN (g, g)

để chứng minh

AM.AN = AE.AF ( với AE.AF không đổi) (1)

- Sử dụng 2 tam giác đồng dạng AMC, ABN (g, g) để chứng minh

AM.AN = AC.AB (2)

(1), (2) Suy ra AC.AB không đổi

Mà AB cố định nên điểm C cố định, và CD là dây cung của (I)

Vậy Suy ra I thuộc đường trung trực của BC cố định.

Trang 14

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Ví dụ 2: Cho đường tròn tâm O đường kính AB, và điểm H cố định thuộc AB. Từ

điểm K thay đổi trên tiếp tuyến tại B của O, vẽ đường tròn (K; KH) cắt (O) tại C và

D. Chứng minh rằng CD luôn đi qua một điểm cố định.

Hướng dẫn

Từ kiến thức về trụ đẳng phương người thầy dự kiến xác định dược điểm cố định là

M như sau

Gọi I là điểm đối xứng của H qua B, suy ra I cố định

và thuộc (K).

Gọi M là giao điểm của CD và AB.

Vì CD là trục đẳng phương của (O) và (K) nên ta

có:

Vì A, B, H cố định suy ra M cố định.

Từ kết quả trên, người thầy định hướng lời tìm lời giải cho bài toán như sau theo

cách của học sinh THCS

- Gọi M là giao điểm của AB và CD, I là điểm đối xứng của H qua B

- Suy ra I cố định

- Sử dụng hai tam giác đồng dạng MCA và MDB (g, g) trong (O)

Suy ra MA.MB = MC.MD (1)

- Sử dụng hai tam giác đồng dạng MCH và MDI (g, g) trong (K)

Suy ra MH.MI = MC.MD (2)

Từ (1) và ( 2) suy ra MH.MI = MC.MD = MA.MB

Sau đó sử dụng cách tách MB tương tự như trên để

Trang 15

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

mà A, B, H cố định nên BM không đổi, Vậy điểm M cố suy ra

định

Ví dụ 3 Cho đường tròn (O,R) và điểm A nằm ngoài đường tròn. Gọi BC là đường

kính thay đổi của (O,R). Chứng minh rằng: Đường tròn (ABC) luôn đi qua một điểm

cố định khác A

Hướng dẫn

Sử dụng kiến thức phương tích với điểm O trong đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC

ta dễ dàng nhận ra điểm cố định là A’ với A’ la giao điểm thứ 2 của AO với (ABC)

Gọi A’ là giao điểm thứ 2 của AO và đường tròn (ABC).

Ta có . Vậy A’ nằm trên

đường thẳng OA cố định và không đổi nên A’ cố

định.

Vậy mọi đường tròn (ABC) đều đi qua điểm A’ cố định

Từ cách nhận ra A’ bằng kiến thức phương tích, giáo viên hướng dẫn học sinh THCS

vẽ A’ và sử dụng hai tam giác đồng dạng OAC và OBA’

để chứng minh và suy ra OA’ cố định

Ví dụ 4 Đối với học sinh THCS khi vận dụng kiến thức phương tích cần hướng dẫn

học sinh xây dựng bài toán phụ sau đây (như là một bổ đề) để sử dụng chứng minh

trong một số bài toán liên quan

Bài toán bổ đề: Cho hai đường tròn không đồng tâm (O1; R1) và (O2; R2). Chứng minh

tập hợp các điểm M có là một đường thẳng, vuông góc với O1O2

tại H với (Với I là trung điểm của O1O2 và R1> R2)

Trang 16

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Chứng minh:

Giả sử điểm M có ,

Gọi H là hình chiếu của M trên O1O2, I là trung điểm

của O1O2. Ta có:

Từ đây suy ra H cố định, suy ra M thuộc đường thẳng d qua H và vuông góc với

O1O2.

2. Bài toán chứng minh các thẳng đồng quy

Ví dụ 5. Trên đường thẳng d lấy 4 điểm A, B, C, D (theo thứ tự đó). Đường tròn

đường kính AC và BD cắt nhau tại X, Y. Đường thẳng XY cắt BC tại Z. Lấy P là một

điểm trên XY khác Z. Đường thẳng CP cắt đường tròn đường kính AC tại điểm thứ 2

là M, và BP cắt đường tròn đường kính BD tại điểm thứ 2 là N. Chứng minh rằng

AM, DN và XY đồng qui.

Hướng dẫn:

Gọi Q là giao điểm của DN và AM

Gọi O1;O2 là tâm của đường tròn đường kính

AC và BD

P thuộc XY là trục đẳng phương của hai

đường tròn.

Nên

Trang 17

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Suy ra tứ giác BNMC nội tiếp (định lý)

(1)

Trong tam giác vuông ACM có

hay (2)

(3) Mà

(1),(2),(3) hay

Nên tứ giác ANMD nội tiếp

Suy ra QA.QM=QD.QN

Suy ra Q thuộc XY là trục đẳng phương của hai đường tròn.

Vậy các đường AM, DN và XY đồng qui.

Cách của học sinh THCS

Gọi Q, Q’ lần lượt là giao điểm của DN và AM với XY. Ta cần chứng minh .

Chứng minh được tứ giác QMCZ nội tiếp, suy ra

Chứng minh được tứ giác tứ giác NQ’ZB nội tiếp, suy ra

Trong đường tròn đường kính BD ,

chứng minh được hai tam giác đồng dạng PNX và PYB (g;g)

Trong đường tròn đường kính AC ,

chứng minh được hai tam giác đồng dạng PMX và PYC (g;g)

Suy ra

Vậy XY, AM và DN đồng quy

3. Bài toán chứng minh 3 điểm thẳng hàng

Ví dụ 6. Gọi AH, BI, CK là ba đường cao của tam giác ABC, chứng minh rằng các

cặp đường thẳng BC và IK, CA và KH, AB và HI cắt nhau thì ba giao điểm đó thẳng

hàng.

Trang 18

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

HD:

Chứng minh được tứ giác AKHC nội tiếp

Suy ra EA.EC = EK.EH

Mà EAC là cát tuyến đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC

Mà EKH là cát tuyến đường tròn ngoại tiếp tam giác KHI

Suy ra E thuộc đường vuông góc với đường thẳng đi qua

hai tâm đường tròn (ABC) và (KHI)

Tương tự F, L cũng thuộc đường vuông góc với đường

thẳng đi qua hai tâm đường tròn (ABC) và (KHI)

Suy ra E,F,L thẳng hàng

4. Bài toán chứng minh vuông góc

Ví dụ 7

Cho tam giác ABC. Một đường thẳng song song với

BC cắt AB, AC tại D và E. Gọi P là một điểm bên trong

tam giác ADE, F và G là giao của DE với BP và CP. Đường tròn tâm (O) ngoại

tiếp tam giác PDG, đường tròn tâm (I) ngoại tiếp tam giác PEF cắt nhau tại điểm

thứ hai là Q. Chứng minh rằng

Hướng dẫn.

Gọi M là giao điểm thứ hai của AB và

(PDG), N là giao thứ hai của AC và (PFG)

Ta có (DMPN nội tiếp) và

(đồng vị), suy ra , suy ra

BMPC nội tiếp.

Chứng minh tương tự PNCB nội tiếp.

Suy ra BMNC nội tiếp, suy ra

Trang 19

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Mà (Định lý Thalet)

Suy ra

Do đó A thuộc trục đẳng phương PQ của (PDG) và (PEF) suy ra .

5. Bài toán chứng minh tổng hợp

Ví dụ 8

Cho đường tròn tâm O đường kính AB . Một điểm H thuộc đoạn AB. Đường thẳng

qua H cắt đường tròn tại C. Đường tròn đường kính CH cắt AC, BC và (O) lần lượt tại

D, E và F.

a) Chứng minh rằng AB, DE và CF đồng quy.

b) Đường tròn (C, CH) cắt (O) tại P và Q. Chứng minh rằng P, D, E, Q thẳng

hàng.

Hướng dẫn.

a) Ta có

(hệ thức cạnh và đường cao trong tam giác

vuông CAH và CBH)

suy ra ADEB nội tiếp.(Định lý 2)

Xét các đường tròn (ADEB), (O) và đường

tròn đường kính CH, thì DE, AB và CF lần

lượt là các trục đẳng phương của các cặp

đường tròn trên nên chúng đồng quy.

b) Ta có PQ là trục đẳng phương của ( C) và (O) nên . và .

Hơn nữa M chính là tâm đẳng phương của ba đường tròn (O), (C, CH) và đường tròn

đường kính CH. Suy ra PQ đi qua M.

Vậy DE, PQ cùng đi qua M và cùng vuông góc với OC nên trùng nhau. Hay D, E, P,

Q thẳng hàng.

Trang 20

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Cách của học sinh THCS

a) Tham khảo ví dụ 6

Gọi M, MQ’ lần lượt là giao điểm của AB và CF với DE.

Ta cần chứng minh .

b) Tham khảo ví dụ 7

Kiến thức về phương tích và trục đẳng phương đơn giản và dễ hiểu, tuy nhiên nó có

ứng dụng nhiều và thường cho lời giải khá hay đối với các bài toán chứng minh điểm

cố định, thẳng hàng hay các bài toán về đồng quy, vuông góc…giáo viên THCS có thể

vận dụng để định hướng tìm lời giải cho các bài toán có yêu cầu nêu trên

III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ:

Qua thực tế giảng dạy nhiều năm toán 9, đặc biệt là nhiều năm gần đây tôi phụ

trách giảng dạy các lớp 9 tạo nguồn, phụ trách công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, vừa

dạy vừa phải tìm tài liệu cho việc giảng dạy nên tôi có dịp nghiên cứu, tìm tòi và học

hỏi từ đồng nghiệp, bằng những hiệu quả mà tôi đã đạt được trong thời gian qua, hy

vọng đây có thể là những kinh nghiệm giúp vận dụng trong thực tế giảng dạy cho các

lớp tạo nguồn và hướng dẫn cho các học sinh trong đội học sinh giỏi của trường ngày

càng tốt hơn.

Một số kinh nghiệm như sau

Đối với giáo viên:

- Cần xác định đúng yêu cầu nhiệm vụ, trách nhiệm trong vấn đề nâng cao

chất lượng học sinh môn Toán, chất lượng đào tạo học sinh giỏi môn toán.

- Nhiệt tình, trách nhiệm cao chăm lo đến chất lượng học sinh đặc biệt là học sinh

giỏi.

- Nắm vững kiến thức Toán học, nội dung chương trình SGK, nắm vững

phương pháp giảng dạy môn Toán, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, kết

Trang 21

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

hợp với việc vận dụng các kiến thức toán học sơ cấp mà mỗi giáo viên được

trang bị từ khi được đào tạo tại trường sư phạm để làm cơ sở vững chắc cho

phương pháp dạy học

- Có tinh thần tìm tòi, tham khảo nghiên cứu thêm các tài liệu

- Biết kết hợp những kiến thức đã học tại các trường sư phạm để giúp định

hướng tìm lời giải một số bài toán phù hợp trình kiến thức học sinh THCS

- Đặc biệt quan tâm đến đối tượng học sinh giỏi để các em phát triển đồng bộ các

môn và tạo điều kiện cho các em phát triển môn Toán.

Đối với học sinh:

- Thực hiện phong trào thi đua học tập thường xuyên.

- Rèn luyện tinh thần tự học tập, tự tìm tòi lời giải và các cách giải nhằm khai

thác việc vận dụng tối các kiến thức đã học.

- Chủ động thực hiện việc học tập và phương pháp học tập trên lớp theo hướng dẫn

của giáo viên.

- Giúp học sinh tự kiểm tra việc học tập trên lớp, học tập ở nhà của học sinh

thông qua giờ dạy, vở ghi, vở bài tập và các công việc được giao...

- Liên hệ chặt chẽ với giáo viên bộ môn trong quá trình học tập, bồi dưỡng,

- Đối với cha mẹ học sinh giỏi: Động viên hướng dẫn quản lý kiểm tra học sinh

về vấn đề học tập ở nhà của học sinh. Cha mẹ phải thực sự nhiệt tình chăm lo đến con

cái.

Kết quả đạt được:

Trong thực tế giảng dạy việc bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn toán, với cách làm

trên đây đã mang lại hiệu quả cao trong việc rèn luyện năng lực sáng tạo toán cho học

sinh.

Trang 22

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

Cụ thể 85% các em học sinh đã thực sự có hứng thú học toán bồi dưỡng cho học

sinh khá giỏi, đã tự độc lập tìm tòi ra nhiều cách giải khác nhau mà không cần sự gợi

ý của giáo viên. 15% các em còn cần gợi ý các trường hợp, song rất mong muốn được

tham dự lớp bồi dưỡng học sinh giỏi này.

Đặc biệt trong những năm được nhà trường phân công dạy bồi dưỡng lớp 9 học

sinh đã đạt được kết quả khả quan như sau

Năm học TSHS Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3 KK

1 5 4 1 2013 - 2014 15

1 4 5 2 2014 - 2015 14

Việc ứng dụng kiến thức hình học sơ cấp (đặc biệt là phép biến hình) vào việc

giải toán ở trường phổ thông cơ sở có một ý nghĩa quan trọng: Nó giúp học sinh rèn

luyện kĩ năng, thao tác tư duy, phương pháp suy luận và khả năng sáng tạo, từ đó liên

hệ các phép biến hình trong giải toán hình học với các phương pháp sử dụng ở cấp

trung học cơ sở; việc lựa chọn các công cụ thích hợp cho mỗi loại bài toán là một việc

làm cần thiết, giúp tiết kiệm thời gian và công sức để giải toán một cách tối ưu nhất.

Đồng thời, nó cũng giúp cho các giáo viên tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình.

TP.TDM, ngày 16 tháng 2 năm 2016

ĐẶNG MINH KHÂM

Trang 23

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An

IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Tam (2005), Phương pháp dạy học hình học ở trường trung học phổ

thông, NXB Đại học Sư phạm

2. Hoàng Chúng (1995), Phương pháp dạy học Toán học ở trường Phổ thông

trung học cơ sở, NXB Giáo dục. 3. Nguyễn Bá Kim (2004), Phương pháp dạy học môn toán, NXB Đại học Sư

phạm Hà Nội

4. Nguyễn Vũ Thanh (2008), Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán THCS

Hình học, NXB Giáo dục. 5. Phép biến hình, Tài liệu trên internet

Trang 24

Thực hiện: Đặng Minh Khâm – THCS Chu Văn An