1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến tỉnh Ninh Bình.
I. Nhóm tác gisáng kiến: Chúng tôi gồm:
STT Họ và tên Nơi công tác Chức danh
Trình
độ
chuyên
môn
Tỉ lệ % đóng
góp vào việc tạo
ra sáng kiến
Ghi
chú
1 Nguyễn Minh Đức
THPT
Hoa Lư A Giáo viên Thạc sĩ 50% Tác giả
2 Đoàn Thịnh
Khánh Ngc
THPT
Nguyễn Huệ
Phó hiệu
trưởng Thạc sĩ 50% Đồng
tác gi
đồng c giả đnghị xét ng nhận ng kiến: Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan trong dạy hc Ứng dụng của tích phân nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh”.
II. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:nh vực Giáo dục (Giảng dạy bộ môn Toán cấp THPT).
III. Nội dung sáng kiến
1. Giải pháp cũ thường làm
Qua khảo t cách thức giảng dạy ni dung này, chúng tôi nhận thấy cách giáo viên
thường tiến hành như sau:
- Cung cấp lý thuyết trong sách giáo khoa.
- Đưa ra một số ví dụ minh họạ theo hình thức tự luận, các ví dụ đưa ra thường chỉ yêu cầu
học sinh áp dụng công thức một cách máyc. Giáo viên chưa sự mở rộng hay khai thác các
ví dụ một cách hiệu quả.
- Cho i tập về nhà, ch yếu là bài tập tự luận trong sách giáo khoa sách bài tập. Bài
tập trắc nghiệm về phần ứng dụng của tích phân trong sách giáo khoa sách i tập rất ít nên
học sinh ít được rèn luyn k năng làm bài tập trắc nghiệm.
- Giáo viên thường chỉ dừng lại ở việc dạy cho hc sinh về các ứng dụng hình học của tích
phân mà chưa khai thác việc sử dụng tích phân để giải quyết các bài toán thực tiễn.
vậy, bằng thực nghiệm chúng tôi nhận thấy cách làm y một s điểm còn tồn tại
sau:
- Học sinh học tập một cách th động, không sự liên hgiữa kiến kiến thức mới
và vận dụng lý thuyết vào làm bài tập còn hn chế. Không phát huy được tính chủ động, tích cực
2
và sáng tạo của học sinh.
- Học sinh tng chnhớ công thức nh diện tích nh phẳng, thtích một cách y
móc, khó phát huy nh linh hoạt sáng tạo, đặc biệt k năng đọc đồ thđể xét dấu các biểu
thức, kỹ năng “chia nh” hình phẳng để tính; kỹ năng cộng, trừ diện tích; cộng, trừ thể tích. Đây
là một kkhăn rất lớn mà học sinh thưng gặp phải.
- Học sinh ít được rèn luyn k năng giải toán trắc nghiệm, kỹ năng tìm i, mở rộng bài
toán. Hc sinh lúng túng, ngại khó trước mỗi bài toán mới, dạng toán mới.
- Hình vẽ minh họa các sách giáo khoa cũng nsách bài tập còn ít, “chưa đ đgiúp
học sinh n luyện tư duy từ trực quan đến trừu tượng. Tđó hc sinh chưa thấy sự gần gũi
thấy tính thực tế của các hình phng, vật tròn xoay đang học .
- Học sinh chưa thy được ứng dụng của tích phân vào thực tế cuc sống. Do đó, học sinh
chưa thấy hứng thú trong học tập.
2. Giải pháp mới ci tiến
Nhằm khắc phục những khó khăn trên, chúng tôi đưa ra giải pháp mới dy phần ứng dụng
của tích phân như sau:
- Cung cấp cho học sinh các kiến thức vứng dụng của tích phân trong hình học, trong c
môn học khác và trong thực tế cuộc sống mà không được đề cập đến trong sách giáo khoa
(Phụ lục 1: Cơ sở lí thuyết về ứng dụng của tích phân).
- Đưa ra các dụ minh ha cho từng ng dụng dưới nh thức trắc nghiệm. Sau đó, giáo
viên phân tích các phương án nhiễu dựa trên các sai lầm học sinh thường mắc phải, hướng dẫn
học sinh ch khai thác mở rng bài toán xây dựng các bài toán trắc nghiệm khác tương tự
(Phụ lục 2: Phân tích mt ssai lầm thường gặp khi giải toán ng dụng của tích phân).
- Từ các bài tập tự tuận trong SGK cơ bản sách bài tập Giải tích 12, giáo viên chia nhóm
và phân công nhiệm vụ cho các nhóm xây dựng phương án đúng và phương án nhiễu cho các bài
toán đó để tạo thành hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm. Ngoài ra, giáo viên đ xuất các bài tập tự
luận ngoài SGK, yêu cầu học sinh y dựng thành các câu hỏi trắc nghiệm (Phụ lục 3: Xây dựng
các câu hỏi trắc nghiệm từ bài tập t luận trong SGK và sách bài tập Giải tích 12).
- Đưa vào các i toán liên hệ thực tế, đó các bài toán chuyển động c bài toán trong
thực tế cuộc sống. Hướng dẫn học sinh ng dụng tích phân đgii các bài toán đó (Phụ lục 4:
Một số bài toán thực tế về ứng dụng của tích phân).
- Yêu cầu học sinh sưu tầm các bài toán thực tế về ứng dụng của tích phân có trong các đ
thi minh họa và đề thi thử THPT Quốc gia. Sau đó, học sinh trình bày lời giải cho các bài toán đó
(Sáng kiến gồm 16 ví dụ minh họa có phân tích sai lầm và 130 câu hỏi trắc nghiệm có đáp án
hướng dẫn giải các câu vận dụng , vận dụng cao).
3
* Ưu điểm của giải pháp mới:
- Tviệc phân tích các phương án nhiễu trong c dminh họa học sinh tránh được các
sai lầm mình hay mắc phải khi giải toán về ứng dụng của tích phân .
- Thông qua việc xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm từ bài tập tự luận hc sinh khắc sâu được
kiến thức về ng dụng của tích phân, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh trong học tập.
- Học sinh thấy được ứng dụng của tích phân trong thực tiễn cuộc sống. Từ đó, học sinh
thấy được toán học thật gần gũi với cuộc sống, giúp các em hứng thơn trong học tập, ghi nhớ
kiến thức một cách chủ đích, đồng thời kích thích được ham muốn tìm i, khám phá của các
em.
- Học sinh được rèn luyện k năng giải toán trắc nghiệm, kỹ năng phân tích, tìm tòi và mở
rộng bài toán.
- Nâng cao khả năng làm việc nhóm, khnăng soạn thảo văn bản toán học, k năng sử
dụng công nghệ thông tin và các phần mềm toán học như Mathtype, Geogebra.
IV. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được
1. Hiệu quả kinh tế
Qua ý kiến nhận xét của học sinh, đồng nghiệp đã sử dụng sáng kiến y m i liệu
tham khảo học tập và nghiên cứu, hiệu quả kinh tế dự kiến mà sáng kiến mang lại rất lớn như:
- Tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức tìm tòi tài liệu của go viên và học sinh
trong giảng dạy và học tập môn Toán.
- Tiết kiệm được nhiều chi phí mua tài liệu và sưu tầm tài liệu.
2. Hiệu quả xã hội
- Làm cho hc sinh thấy được sự gần gũi, mối quan hmật thiết của môn Toán hc với
các môn học khác, với các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
- Thông qua giải toán trắc nghiệm, n luyện cho học sinh phương pháp duy nhanh,
chính xác. Phát huy nh tích cực, chủ động, ng tạo của học sinh. n luyện phát triển cho
các em k năng làm việc nhóm, kỹng giao tiếp, kỹ ng sử dụng công nghệ thông tin.
- Đáp ng mục tiêu giáo dục theo định ng phát triển năng lực, mục tiêu trong chiến
lược phát triển giáo dục 2011 -2020. Từ đó đào tạo ra những thế hệ học sinh - chủ nhân tương lai
của đất nước đầy đủ các phẩm chất năng lực cần thiết tìm ra các giải pháp tối ưu đthực
hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp.
- nguồn tài liệu phong phú bổ ích trong qtrình giảng dạy của giáo viên. Do đó,
góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy hc theo yêu cầu đổi mới của nền giáo dục nước nhà.
- Việc dạy hc cho học sinh theo hướng liên hthực tế đã góp phần tạo được hứng thú,
lôi cuốn học sinh, giúp học sinh đào sâu, nhớ u kiến thức. Thực hiện việc đổi mới này có tác
dụng rất mạnh mẽ đến tưởng, tình cảm của các em. Từ đó, các em lòng say ham thích
4
môn toán hơn rất nhiều. Giáo viên đã thay đổi nhận thức của học sinh: học sinh thấy rằng môn
toán không phi là môn học quá khó và khô khan như một số em nghĩ mà nó là một môn học đầy
tính hấp dẫn và lí thú.
- Kết quả thực nghiệm đã thể hiện tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài:
Chúng tôi đã tiến hành cho học sinh bốn lớp ca trường THPT Hoa A : 12A, 12B,
12E, 12M hai lớp của trường THPT Nguyễn Huệ là: 12B 12E m bài kiểm tra 60 phút.
Trình độ nhận thức của các lớp 12A và 12 B; 12E 12M của trường THPT Hoa Lư A và hai
lớp 12B 12E ca trường THPT Nguyễn Huệ được đánh giá tương đương nhau. Lớp thực
nghiệm: 12A, 12E (THPT Hoa A), 12E (THPT Nguyễn Huệ); lớp đối chứng: 12B, 12M
(THPT Hoa Lư A), 12B (THPT Nguyễn Huệ).
Về kết quả bài kiểm tra
Trường THPT Hoa Lư A:
Lớp/Điểm Yếu TB Khá Giỏi
Đối chứng 12 B 21,3% 53,2% 14,9% 10,6%
12 M 24,4% 51,1% 15,6% 8,9%
Thực nghiệm
12 A 6,4% 38,3% 34% 21,3%
12 E 7,5% 40% 32,5% 20%
Trường THPT Nguyễn Huệ:
Lớp/Điểm Yếu TB Khá Giỏi
Đối chứng 12 B 20,3% 50,6% 17,6% 11,5 %
Thực nghiệm 12 E 5,5 % 33,5% 35,5% 25,5%
Phân tích kết quả kiểm tra
*) Trường THPT Hoa Lư A:
- Các lớp đối chứng:
+ Lớp 12B có 78,7 % đạt điểm từ trung bình trở lên, trong đó có 25,5% đạt khá, giỏi.
+ Lớp 12M75.6 % đạt điểm từ trung bình trở lên, trong đó có 24,5% đạt khá, giỏi.
- Các lớp thực nghiệm:
+ Lớp 12A có 93,6 % đạt điểm từ trung bình trở lên, trong đó 55,3% đạt khá, gii.
+ Lớp 12 E có 92,5 % đạt điểm từ trung bình trở lên, trong đó 52,5% đạt khá, giỏi.
*) Trường THPT Nguyễn Huệ:
- Lớp đối chứng (12B) có 79,7 % đạt điểm từ trung bình trở lên, trong đó có 29,1 % đạt khá,
giỏi.
- Lớp thực nghiệm (12E) có 94,5 % đạt điểm từ trung bình trở lên, trong đó có 61 % đạt khá,
giỏi.
5
Nhận xét
- Các lớp đối chứng:
+ năng làm i tập trắc nghiệm chưa tốt, các em mất nhiều thi gian để làm các câu
hỏi trắc nghiệm, có nhiều học sinh lựa chọn phải phương án nhiễu. Số học sinh làm được các bài
toán thực tế còn ít.
Nhiều em lúng túng trong việc y dựng 2 câu hỏi trắc nghiệm, phương án nhiễu đưa ra
chưa tốt; phần lớn c em đưa ra phương án nhiễu mt cách y ý chưa phân tích được các
phương án nhiễu đã xây dựng.
- Các lớp thực nghiệm:
+ Đa số học sinh tránh được các sai lầm thường gặp khi giải toán về ng dụng ca tíc
phân. Từ đó, các em kỹ ng làm bài tập trắc nghiệm một cách nhanh chính xác biết
phân tích để loại bỏ các phương án nhiễu. Nhiều học sinh làm được các bài toán thực tế.
+ Dựa trên các bài tập tự luận, trên sở phân tích các sai lầm thưng gặp khi giải toán
học sinh đã biết được cáchy dựng các câu hỏi trắc nghiệm với các phương án nhiễu khá tốt.
- Về kết qu thi THPT QG năm 2017 2018: Năm học 2017- 2018 năm thứ hai Bộ
giáo dục áp dụng nh thức thi trắc nghiệm đối với n toán trong kì thi THPT Quốc Gia. Mặc
đề thi được đánh giá tương đối khó so với năm hc 2016-2017 nhưng đối với các lớp được
áp dụng sáng kiến vào ging dạy ôn thi THPT QG đều đt kết qucao, nhiều em đạt điểm
môn toán cao (trên 7) đvào các trường đại học tốp trên (các trường Y ợc, quân đội, kinh
tế...)
+ THPT Hoa Lư A:
Điểm
Lớp
5
7
8
12A 100% 70% 35% Áp dụng SK
12E 95% 60% 20% Áp dụng SK
12B 70% 40% 4,5% Không áp dụng SK
12M 50% 20% 0% Không áp dụng SK
+ THPT Nguyễn Huệ:
Điểm
Lớp
5
7
8
12E 96% 75% 30% Áp dụng SK
12B 75 % 35% 4% Không áp dụng SK
- Về thi HSG cấp tỉnh năm học 2017 2018: Đề thi HSG lần 2 cấp tỉnh gồm 2 phần: 56
câu trắc nghim (14 điểm) và 3 câu tự luận (6 điểm). Do phần trắc nghiệm chiếm điểm phần lớn
nên đòi hỏi học sinh phải kỹ năng giải toán trắc nghiệm nhanh và chính xác. Cả hai trường