MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................. 0 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1 III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 2 IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3 V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3 VVII.. GGIIẢẢ TTHHUUYYẾẾTT KKHHOOAA HHỌỌCC ............................................................................ 4 VVIIII.. ĐĐÓÓNNGG GGÓÓPP MMỚỚII CCỦỦAA ĐĐỀỀ TTÀÀII .................................................................... 4 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ......................................................................... 6 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 6 1. Hiểu về kỹ thuật dạy học .................................................................................... 6 1.1. Kỹ thuật khăn trải bàn: .................................................................................... 6 1. 2. Kỹ thuật dạy học theo trạm ............................................................................. 7 1. 3. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy" ............................................................................ 11 2. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm trong dạy học .......................................... 13 2. 1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm .................................................................. 13 2. 2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm ................................................................... 14 2. 3. Nguyên tắc xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm ................................... 14 2. 4. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong nhà trường THPT ............. 14 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................... 15 1. Thực trạng của việc vận dụng các phươg pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường THPT ......................... 15 1. 1. Đối với học sinh ........................................................................................... 16 1.2. Đối với giáo viên ........................................................................................... 17 2. Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” ................................................................ 18 2.1. Phân tích đặc điểm nội dung chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” chương trình THPT .............................................................................................. 18 2.2 Tổ chức dạy học một số chủ đề của chương “ Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” theo định hướng phát triển và phát huy năng lực cho học sinh ..................... 19 Chủ đề 1: CHẤT RẮN ......................................................................................... 19 Chủ đề 2: CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG ............................ 31 Chủ đề 3: SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT ............................................... 41 III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .......................................................................... 59 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 63 1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63 2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 64 3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 66 PHẦN IV: PHỤ LỤC ........................................................................................... 67

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ quan trọng, bức thiết đang từng bước được phổ biến, thực hành rộng rãi đối với tất cả các giáo viên. Đây là một nhiệm vụ không hề dễ dàng đòi hỏi bản thân mỗi giáo viên phải chăm chỉ, tìm tòi và say mê sáng tạo. Biến mỗi bài học, giờ học trở thành niềm yêu thích, háo hức đón chờ của học sinh là nhiệm vụ mà mỗi thầy cô giáo cần phải thực hiện.

Thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên cần sự học hỏi, kinh nghiệm, sự khéo léo để đạt được mục đích, yêu cầu của bài học - thông qua đó giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực theo định hướng chương trình phổ thông mới.

Việc sử dụng linh hoạt, hợp lý các kỹ thuật dạy học tích cực giáo viên sẽ giúp học sinh thêm hứng thú, yêu thích môn học, hình thành tốt nhất các phẩm chất, năng lực cần thiết: Yêu nước, trung thực, chăm chỉ, nhân ái, trách nhiệm…. Năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ, giao tiếp và hợp tác, tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo………

Một trong những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý là tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học. Hoạt động học tập trải nghiệm là hình thức gắn học tập với thực tiến, gắn giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài xã hội. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho học sinh có những trải nghiệm mới mẻ, góp phần hình thành các năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sưu tầm, phát triển năng lực người học. Mặt khác Vật lý là môn học thuộc lĩnh vực khoa học thực nghiệm, các kiến thức Vật lý là một chuỗi có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau được phát hiện trong qui trình trải nghiệm thực tế. Vì vậy việc lồng ghép các hoạt động trải nghiệm vào dạy học giúp cho việc tiếp thu kiến thức của học sinh đạt hiểu quả cao hơn.

Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học đang là nhiệm vụ bức thiết và vô cùng quan trọng của giáo dục phổ thông nước ta trong giai đoạn hiện nay. Dạy học Vật Lý gắn với thực tiễn đời sống là một trong số những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Vật lý - Đó là chìa khóa tối ưu để mở ra niềm yêu thích môn học đối với học sinh, là yếu tố cốt lõi quyết định sự thành công của việc dạy và học. Điều này đòi hỏi sự chăm chỉ nghiên cứu tìm tòi, sự sáng tạo và không ngại khó của người giáo viên

Là giáo viên tâm huyết với nghề chúng tôi cũng trăn trở phải làm như thế nào để công việc dạy học của mình thật sự mang lại những niềm vui, những giá trị đích thực cho cả người học và người dạy. Hiểu được xu thế và cả những đòi hỏi của xã hội đối với công dân nói chung và người lao động trong xã hội hiện tại và tương lai nói riêng chúng tôi luôn mong muốn giúp học sinh của mình hình thành và phát triển tốt nhất những kỹ năng và năng lực cần thiết để phục vụ tốt nhất cho quá

1

trình hòa nhập và phát triển sau này của các em trong cuộc sống và trong lao động sản xuất.

Với suy nghĩ và mong muốn như vậy chúng tôi luôn cố gắng tìm cách đổi mới phương pháp dạy học sao cho bài dạy của mình trở nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, khơi gợi hứng thú và niềm yêu thích khám phá, sáng tạo trong chiếm lĩnh tri thức và ứng dụng vào cuộc sống, giúp các em cảm nhận được rằng những bài học Vật Lý không hề khô khan và vô bổ.

Góp những viên gạch nhỏ của mình vào công cuộc xây dựng, đổi mới giáo dục phổ thông nước ta hiện nay chúng tôi xin đề xuất đề tài SKKN: Dạy học một số chủ đề của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’ theo hướng phát triển và phát huy năng lực của học sinh.

IIII.. MMỤỤCC ĐĐÍÍCCHH NNGGHHIIÊÊNN CCỨỨUU

- Tiếp cận nghiên cứu các kỹ thuật dạy học tích cực trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn áp dụng, đặc biệt là áp dụng vào môn Vật lý để nâng cao hiệu quả dạy và học, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy tạo điều kiện cho học sinh phát triển các kỹ năng và năng lực cần thiết.

- Xây dựng được hoạt động trải nghiệm gắn với thực tiễn nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát huy hoạt động trải nghiệm của học sinh trên cơ sở sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó giúp học sinh thấy được ý nghĩa của môn học và yêu thích môn học, đam mê và sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.

- Đề xuất nội dung và quy trình dạy học một số chủ đề của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’ theo hướng phát triển và phát huy năng lực của học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm và kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực

III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Đối tượng dạy học là học sinh khối 10

- Bài dạy được tiến hành trong 8 tiết học, chia làm 3 chủ đề

3.2. Thời gian nghiên cứu: Năm học: 2019 - 2020 và năm học 2020 - 2021

3.3. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua sách, vở, tạp chí, các trang

mạng…

- Phương pháp khảo sát: Khảo sát học sinh khối 10 thông qua một số tiết dạy

Vật lý

Khảo sát giáo viên Vật lý trong trường và các trường lân cận

2

IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Vận dụng thích hợp, logic một số kỹ thuật dạy học tích cực, hoạt động trải nghiệm để dạy học một số chủ đề của chương “ Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’

V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Xây dựng cơ sở lý luận của một số kỹ thuật dạy học tích cực

- Xây dựng cơ sở lý luận của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học

- Đánh giá thực trạng việc nhận thức của học sinh cũng như giáo viên trong việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học

- Xây dựng và tổ chức được tiến trình dạy học một số chủ đề của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’ theo hướng phát triển và phát huy năng lực của học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực.

Một số kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng trong dạy học chương “Chất

rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’

+ Kỹ thuật lược đồ tư duy

+ Kỹ thuật mảnh ghép

+ Kỹ thuật dạy học theo trạm và biến thể của kỹ thuật dạy học theo trạm

Mục đích: Tìm hiểu kiến thức 3 chủ đề

- Chất rắn

- Các hiện tượng bề mặt chất lỏng

- Sự chuyển thể của các chất

Một số hoạt động trải nghiệm sử dụng trong dạy học chương “ Chất rắn

và chất lỏng. Sự chuyển thể’’

+ Trò chơi “Mảnh dán sắc màu” và trò chơi “cùng về đích” giúp giáo viên

và học sinh củng cố kiến thức trọng tâm của chủ đề chất rắn

+ Hoạt động “ Làm kẹo tinh thể bảy màu” (Ứng dụng kiến thức về chất rắn

kết tinh và kiến thức về sự kết tinh của tinh thể)

+ Thí nghiệm “ Khảo sát hiện tượng căng bề mặt chất lỏng” với màng xà phòng và thí nghiệm “ Đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng”

+ Thí nghiệm khảo sát “ Hiện tượng mao dẫn”

+ Trò chơi “domino biến thể áp dụng trong dạy học” nhằm củng cố kiến

thức về hiện tượng căng bề mặt chất lỏng và hiện tượng mao dẫn

3

+ Thí nghiệm “ Biến lá cây thành ca nô” và thí nghiệm “ Hoa sữa nhảy

múa” (ứng dụng kiến thức về hiện tượng căng mặt ngoài cuả chất lỏng)

+ Cuộc thi “ Ai nhanh hơn” nhằm củng cố kiến thức của học sinh về sự chuyển thể của các chất

+ Trò chơi powerpoint “giải cứu rừng xanh” nhằm khắc sâu kiến thức về sự chuyển thể của các chất

+ Cuộc thi “ Em là nhà khoa học tương lai” tìm hiểu mở rộng về các ảnh hưởng của sự chuyển thể của các chất đến đời sống, kinh tế, xã hội

VVII.. GGIIẢẢ TTHHUUYYẾẾTT KKHHOOAA HHỌỌCC

Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại đã và đang là nhiệm vụ quan trọng của giáo dục. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện tại thì Giáo viên dù đã được nghe, được biết về phương pháp dạy học tích cực nhưng vẫn chưa có cái nhìn, hiểu biết sâu sắc, con đường áp dụng rõ ràng để vận dụng vào bài dạy của mình. Vì vậy, việc tổ chức dạy học bằng cách sử dụng linh hoạt, kết hợp logic các kỹ thuật dạy học tích cực với nhau một cách nhịp nhàng sẽ mang lại sự hứng thú, tích cực cho cả người dạy và người học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần hình thành những năng lực cần thiết cho người học.

Hiện nay, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm chưa được chú trọng hoặc nếu tổ chức thì còn nghèo nàn và chưa đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, nếu biết cách lồng ghép hoạt động trải nghiệm trong dạy học theo chủ đề sẽ là một cách thiết thực mang lại hiệu quả giáo dục cao đồng thời góp phần đổi mới phương pháp dạy học

VVIIII.. ĐĐÓÓNNGG GGÓÓPP MMỚỚII CCỦỦAA ĐĐỀỀ TTÀÀII

Đề tài dạy học chủ đề bằng cách vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm, kết hợp vận dụng mô hình dạy học Stem là giải pháp mới giải quyết một số vấn đề sau:

+ Giúp các giáo viên có cái nhìn rõ ràng, cụ thể hơn về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đổi mới kiểm tra đánh giá là nhiệm vụ đã và đang rất quan trọng của ngành giáo dục, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học góp phần giảm áp lực, củng cố và nâng cao lòng yêu nghề, nhiệt huyết với nghề nghiệp của mình

+ Rèn luyện cho học sinh khả năng tự chủ tự học, khả năng sáng tạo và yêu thích môn học. Bên cạnh đó giúp các em hình thành một số năng lực cơ bản của người lao động trong thời đại mới (khả năng lập kế hoạch làm việc, khả năng hợp tác, khả năng thuyết trình, khả năng tự khẳng định mình.... )

+ Đề tài hướng tới giải quyết vấn đề: Tri thức là vô hạn, giáo viên chỉ là người dẫn lối chỉ đường, tạo động lực để học sinh tự tìm kiếm tri thức bằng sự say mê và niềm vui trong học tập... đó là yếu tố cốt lõi để dạy và học đạt hiệu quả tốt nhất

4

+ Đề tài góp phần chuẩn bị tinh thần cho giáo viên và học sinh đón nhận chương trình phổ thông và sách giáo khoa mới dự kiến sẽ được thực hiện trong thời gian gần

+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm (Trò chơi, tham quan, thực nghiệm, diễn đàn, hội thảo...), tăng tính thực tiễn, hấp dẫn, sinh động. Tạo không khí học tập tích cực, phát huy tính tự giác, sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức thông qua các hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm.

5

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Hiểu về kỹ thuật dạy học

Kỹ thuật dạy học (KTDH): Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học.

Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi không

rõ ràng, có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH.

Có rất nhiều kỹ thuật dạy học tích cực mà những nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhằm dạy học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Điều quan trọng là giáo viên linh hoạt tùy theo bài học để chọn kỹ thuật phù hợp

Dưới đây là một số PPDH / KTDH tích cực được sử dụng trong dạy học chương

“ Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể ” vật lý 10

1.1. Kỹ thuật khăn trải bàn:

Thế nào là kĩ thuật "Khăn trải bàn"?

Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:

- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực

- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS

- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS

Cách tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn"

- Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)

- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa

- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)

- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút

6

- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời

- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)

Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Khăn trải bàn"

- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi.

- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.

- Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy "khăn trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn

- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.

1. 2. Kỹ thuật dạy học theo trạm

Khái niệm

a,Trạm, theo nghĩa tiếng Việt

Là một địa điểm không gian cố định, tại đó con người giải quyết một vấn đề

chuyên biệt nào đó.

b) Trong học tập, trạm được hiểu

Là đơn vị kiến thức trong bài học mà học sinh có thể tổ chức các hoạt động học tập (làm thí nghiệm, giải bài tập, hay giải quyết một vấn đề nào đó trong học tập) dưới sự định hướng, hỗ trợ của giáo viên.

c) Dạy học theo trạm là gì?

GV có thể tổ chức cho HS hoạt động học tập tự lực tại các vị trí không gian lớp học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vòng tròn khép kín trong không gian lớp học.

Hoạt động của HS tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng của GV, HS phải tự xoay xở để vượt qua các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào "tự chủ và tự học", rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho HS.

Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức dạy học dựa trên hình thức làm

việc tại các trạm.

d) Dạy học theo trạm có thể tổ chức ở đâu?

Có thể tổ chức trong lớp học hay trong khu vực hành lang trước lớp, trên bàn, tại phòng máy, tại thư viện hay tại phòng thực hành tùy thuộc vào yêu cầu của nhiệm vụ. Tại mỗi vị trí đó có các bài tập cung cấp cho HS, có các nguyên vật liệu

7

cần thiết, có các tài liệu giáo khoa, các điều kiện để cho người học có thể giải quyết được vấn đề đặt ra tại vị trí đó.

e) Đặc trưng:

Phải đảm bảo sự linh hoạt, các nhiệm vụ phải có tính độc lập với nhau.

Trong trường hợp dạy học các bài học có các đơn vị kiến thức có liên hệ logic chặt chẽ ta có thể tổ chức bài học thành nhiều hệ thống trạm (vòng tròn học tập) khác nhau, sao cho các nhiệm vụ trong mỗi hệ thống trạm là độc lập.

Vai trò của giáo viên trong dạy học theo trạm

GV giới thiệu các trạm và cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho các trạm.

GV sẽ là người theo dõi hoạt động của toàn lớp, bổ sung các tài liệu cần thiết cho HS cho phù hợp để HS có thể thực hiện được nhiệm vụ một cách hoàn toàn độc lập.

GV giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh trong khi học, hỗ trợ đúng lúc,

đúng mức và đúng đối tượng HS.

HS sẽ hoạt động một cách độc lập, cho ra sáng kiến riêng, cách làm riêng.

Phân loại hệ thống

trạm học tập

1

2

Xét về mặt hình

thức, người ta chia

thành một số hình thức

3

học tập vòng tròn như

8

sau:

Vòng tròn học tập đóng

Vòng tròn học tập

đóng:

4

- Định trước chuỗi

7

các trạm học tập.

5

6

- Thứ tự hoạt động tại các trạm đã được sắp xếp cố định.

Hình 1

- Luôn bắt đầu từ

một trạm và kết thúc tại một trạm định trước. (Hình 1)

Vòng tròn học tập mở

8

- Tự do lựa chọn thứ tự hoạt động tại các trạm.

- Có thể bắt đầu hay kết thúc tại một trạm bất kì nào đó. (Hình 2)

Vòng tròn học tập kép:

- Có hai vòng tròn

học tập được bố trí

1

2

song song với nhau.

- Các trạm bắt buộc

được bố trí ở vòng

3

ngoài.

8

- Các trạm bổ sung

cho trạm bắt buộc,

được bố trí ở vòng

4

trong. (Hình 3)

7

Các qui tắc xây

dựng nội dung các

5

6

trạm học tập

Hình 2

Để xây dựng các

trạm học tập ta cần tuân theo

các qui tắc sau:

2

1

1B 1A 3A

3B

3

6

5A 5B 3C

5C

5

4

- Nếu sử dụng hình thức vòng tròn mở, trong đó có một số trạm với nội dung tùy chọn. Như vậy các nhiệm vụ học tập phải độc lập tương đối sao cho HS có thể bắt đầu từ bất kì nhiệm vụ nào. Nếu một bài học có nhiều nội dung ta có thể chia thành nhiều nhóm trạm học tập sao cho trong mỗi nhóm trạm đó, các nhiệm vụ học tập là độc lập với nhau.

9

Hình 3

- Với các trạm có thí nghiệm, các nguyên vật liệu phải đơn giản, dễ thao tác, phù

hợp với thí nghiệm HS.

- Thời gian dành cho mỗi trạm tối đa không quá 15 phút. Xây dựng nhóm trạm có nội dung tương đương với nhau thì thời gian hoạt động trên mỗi trạm phải như nhau. Thời gian dành cho mỗi trạm tuỳ thuộc vào nội dung và nhiệm vụ của từng trạm nhưng phải phù hợp với thời gian của tiết học.

- Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7 trạm, tránh trường hợp xây

dựng nhiều trạm gây cảm giác mệt mỏi cho HS.

- Ngoài các trạm với các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần xây dựng các trạm với các nhiệm vụ tự chọn, với độ khó dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực HS. Tránh được ùn tắc trong quá trình học tập, tạo hứng thú học tập.

- GV nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm vụ

học tập để HS tự kiểm tra và đánh giá kết quả bản thân.

- HS được phát phiếu học tập tương ứng với các trạm để tối ưu hóa thời gian làm việc. Có thể gom các phiếu học tập của các trạm thành một tập để mỗi nhóm mang theo trên hành trình qua các trạm, hoặc các phiếu học tập riêng của trạm đặt tại mỗi trạm.

- GV cần xây dựng và thống nhất với HS nội qui làm việc tại các trạm.

Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo trạm

Bước 1: Chia nhóm, chuẩn bị dụng cụ.

Có thể cho HS tự chia nhóm ngay tại lớp, hoặc có thể cho HS chia nhóm trước và phân công chuẩn bị dụng cụ. Cần chia nhóm ngay từ đầu để việc học được thuận lợi.

Bước 2: Thống nhất nội qui học tập theo trạm.

GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp, … Tất cả các nội quy đưa ra đảm bảo cho việc học tập tại các trạm được diễn ra một cách tự lực, chủ động, hạn chế mất trật tự, tối ưu hóa thời gian làm việc,..

Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ

Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp

hoặc theo nhóm tại các trạm học tập. Giáo viên quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời.

Bước 4: Tổng kết kết quả học tập.

Sau mỗi buổi học cần dành ra một khoảng thời gian để tổng kết bài học. Yêu cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một trạm nào đó, trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân. Các thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét góp ý bổ sung và đánh giá. Giáo viên

10

là người chỉ đạo. Sau cùng là GV tổng kết bài học và nhấn mạnh lại các kiến thức quan trọng của bài.

Những ưu điểm và hạn chế

Dạy học theo trạm có những ưu điểm nổi trội sau:

- Học sinh được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ

học tập.

- Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình qua đó

nâng cao năng lực đánh giá của bản thân.

- Học sinh có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh

luận, các phương pháp giải quyết vấn đề.

- Giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh, qua đó bồi dưỡng

học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu.

- Nâng cao hứng thú của học sinh nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực đặc biệt là

những nhiệm vụ thiết kế, chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản.

- Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho học sinh tiến

hành đồng loạt. Đi đôi với những ưu điểm nói trên, hình thức dạy học theo trạm có những điểm hạn chế sau:

- Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu, chịu khó hơn, phải nổ lực hơn trong việc soạn giảng bằng ĐDDH. Đơn cử GVcần chuẩn bị sẵn các bảng biểu của từng trạm, các hộp để đựng các gói câu hỏi, các bảng đáp án và các “ phiếu thông hành” để khi HS đã hoàn thành từng trạm thì nhanh chóng tiến đến các trạm tiếp theo.

- Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này

thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống..

Dạy học theo trạm là một trong những hình thức dạy học mở. Trong đó học sinh tích cực, tự chủ chiếm lĩnh tri thức. Nó không chỉ phù hợp với các giờ học nội khóa mà còn rất phù hợp với giờ học ngoại khóa. Trong giờ học ngoại khóa, các nhiệm vụ học tập hoàn toàn có thể được mở rộng hơn về mức độ yêu cầu cũng như không gian học tập. Nội dung các nhiệm vụ sẽ không còn giới hạn trong nội dung sách giáo khoa và không gian học tập không chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học mà có thể mở rông ra ở sân trường, trong thư viện, tại phòng máy tính và phòng thí nghiệm.

Với những ưu điểm và tiềm năng lớn của hình thức dạy học này, việc nghiên cứu, phát triển và vận dụng hình thức dạy học này trong dạy học vật lí nói riêng và trong dạy học phổ thông nói chung là cần thiết và có ý nghĩa

1. 3. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy"

11

Thế nào là kĩ thuật "Lược đồ tư duy"?

 Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.

 Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng chữ in hoa. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.

 Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc

Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.

 Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.

nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.

Cách làm:Đây là 7 bước thành lập bản đồ tư duy do Tony Buzan giới thiệu

Bất đầu từ trung tâm tờ giấy (1)

Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm (2)

Luôn sử dụng màu sắc (3)

Nối các nhánh chính đến hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 2, (4)

cấp 3….. với nhánh cấp 1, cấp 2…để tạo ra sự liên kết

Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng (5)

Sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng (6)

Dùng những hình ảnh xuyên suốt (7)

Ứng dụng

Sử dụng bản đồ tư duy góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả cho học sinh. Bản đồ tư duy chính là công cụ tư duy, là phương pháp khai thác tối đa năng lực của não bộ, đặc biệt là năng lực sáng tạo, từ đó xóa bỏ dần lối học gạo, học vẹt

Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực chủ động. Trong quá trình thành lập bản đồ tư duy, học sinh phải độc lập suy nghĩ, rà soát kiến thức, liên tưởng, phân tích, khái quát hóa để phát hiện mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng và phản ánh mối liên hệ đó lên bản đồ thông qua hệ thống ký tự, hình ảnh, màu sắc của cá nhân mà không chịu sự gò ép theo khuôn mẫu của giáo viên

Phương pháp này còn phát huy tối đa tính sáng tạo và phản ánh đậm nét cá tính của học sinh thông qua trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ, năng khiếu hội họa cũng như góp phần cá thể hóa quá trình đào tạo

Bản đồ tư duy giúp học sinh ghi chép và ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn. bản đồ

12

tư duy với hình ảnh màu sắc sinh động đã xóa đi sự nhàm chán, đơn điệu và buồn tẻ của phương pháp ghi bài truyền thống theo dòng kẻ

 Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;

 Trình bày tổng quan một chủ đề;

 Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;

 Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;

 Ghi chép khi nghe bài giảng.

Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:

Với những hiệu quả trên, phương pháp bản đồ tư duy đã và sẽ góp phần quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới dạy học lấy học sinh làm trung tâm và quá trình cá thể hóa người học. Đồng thời bản đồ tư duy còn là phương pháp giúp học sinh tăng cường khả năng tự học, nhằm thực hiện mục tiêu biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời của con người.

2. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm trong dạy học

2. 1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm

Theo Từ điển Tiếng việt, " Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu

đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng ".

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, " Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân. ".

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “Trải nghiệm hay kinh nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong hoặc quan sát sự vật hoặc sự kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó”. Lịch sử của từ “ trải nghiệm ” gần nghĩa với từ “ thử nghiệm ”. Thực tiễn cho thấy trải nghiệm đạt được thường thông qua thử nghiệm.

Từ những định nghĩa trên, với mục đích nghiên cứu của mình, chúng tôi định nghĩa hoạt động trải nghiệm như sau: Hoạt động trải nghiệm là một nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn mà học sinh cần phải vận dụng vốn kinh nghiệm sẵn có để trải nghiệm, phân tích, khái quát hóa thành kiến thức của bản thân và vận dụng để giải quyết vấn đề thực tiễn”.

Như vậy, hoạt động trải nghiệm là hình thức hoạt động được thực hiện hiệu quả, giúp học sinh phát hiện, hình thành kiến thức, vận dụng kiến thức đã học và áp dụng trong thực tế đời sống. Các hoạt động được thực hiện trong lớp học,

13

trường, nhà hay tại bất kì địa điểm nào phù hợp.

2. 2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm

Hoạt động trải nghiệm là một loại hình hoạt động dạy học có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường; học sinh được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng, đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, thể hiện tự khẳng định bản thân, tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và bạn bè.

Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thí nghiệm, hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, lao động công ích, sân khấu hóa, tổ chức các ngày hội.

2. 3. Nguyên tắc xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm

- Đảm bảo mục tiêu dạy học: Hoạt động trải nghiệm phải giúp học sinh lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn, rèn kĩ năng sống. Mục tiêu này dùng để định hướng xuyên suốt trong quá trình tổ chức hoạt động.

- Đảm bảo tính khoa học: Hoạt động trải nghiệm phải giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm; phải được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực tư du1y khoa học giúp học sinh tiếp xúc, hình thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học.

- Đảm bảo tính sư phạm: Hoạt động trải nghiệm phải thể hiện tính vừa sức và phù hợp với tâm sinh lí của học sinh; phải mang tính đặc trưng của môn học, gần gũi, phù hợp với cách suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của học sinh.

- Đảm bảo tính thực tiễn: Hoạt động trải nghiệm phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và có tính ứng dụng cao. Học sinh được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn.

- Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho học sinh được trải nghiệm, từ đó rút ra kiến thức và vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới. Tùy theo hoàn cảnh và đối tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung mà khuyến khích các hình thức giáo dục trải nghiệm khác nhau. Giáo viên tạo ra những hoạt động trải nghiệm cho học sinh và là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn các em trong quá trình tham gia hoạt động.

2. 4. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong nhà trường THPT

- Hoạt động trải nghiệm được coi là một phương pháp học của học sinh, làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó là một quá trình trong đó chủ thể (Học

14

sinh) trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu phong phú, đa dạng, học sinh tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh. Quan niệm này làm vai trò của người thầy cũng thay đổi, hỗ trợ, hướng dẫn, trọng tài, cố vấn nhằm phát huy cao độ tính năng động chủ quan của người học.

- Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh trong quá trình học tập thể hiện được giá trị của bản thân mình, thiết lập được các mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, với các cá nhân khác, với môi trường học và môi trường sống

- Quá trình học tập qua trải nghiệm có thể quan sát trực tiếp được qua hành vi

của người học và qua sản phẩm của quá trình học.

- Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh củng cố các kiến thức kĩ năng đã có, trên cơ sở đó, tiếp tục rèn luyện và phát triển các năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, ứng xử, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức – quản lý, năng lực hợp tác… của học sinh.

Qua quá trình trải nghiệm giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân: Đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân và của người khác, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Thực trạng của việc vận dụng các phươg pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường THPT

Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng là rất cần thiết trong việc nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, góp phần phát triển các kỹ năng và năng lực, là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng học tập. Tuy nhiên tại các trường THPT hiện nay giáo viên hầu như rất ít vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực hoặc nếu có vận dụng cũng không thường xuyên, không đa dạng và chỉ mang tính hình thức trong các tiết thao giảng. Một phần lý do là nhiều giáo viên còn thờ ơ hoặc còn bỡ ngỡ chưa nắm được về các kỹ thuật dạy học tích cực, chưa được thực hành sử dụng chúng

Hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong trường THPT là một hoạt động rất cần thiết. Tuy nhiên, tại các trường THPT, hoạt động này vẫn chưa được giáo viên quan tâm và thực hiện nhiều, một phần lý do là chưa có cái nhìn rõ ràng về nó, ngại khó và tốn nhiều thời gian công sức chuẩn bị

Về phía học sinh, các em phần lớn còn cảm thấy Vật Lý khô khan, vô bổ, lý thuyết sáo rỗng. Một lý do cũng do các em chưa có cơ hội được trải nghiệm, được chứng thực trong thực tế, được làm thử một công việc nào đó. Do vậy, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong môn Vật Lý ở trường THPT là rất quan trọng.

Để minh họa cho điều này tôi đã làm khảo sát nhỏ đối với học sinh, giáo viên

trong trường:

15

1. 1. Đối với học sinh

- Để thấy được nhu cầu, mong muốn, hứng thú của học sinh đối với việc được tiếp cận, được học bằng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm tôi làm phiếu khảo sát và thu được kết quả như sau:

Kết quả khảo sát tiến hành trên 230 học sinh và thu được kết quả như sau:

Bảng 2. 3. Kết quả điều tra về mức độ cần thiết của việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm, mức độ hứng thú của học sinh khi được học với phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm

Câu hỏi 1:Theo em việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm có vai trò như thế nào trong việc đào tạo những con người lao động đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay

A. Rất cần thiết B. Cần thiết C. Không cần thiết

Câu hỏi 2: Em có hứng thú với các giờ dạy có sử dụng phương pháp, kỹ thuật

dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm không

A. Rất hứng thú

B. Hứng thú

C. Không hứng thú

Kết quả điều tra

Câu hỏi 1 Câu hỏi 2

Tổng số

Không học sinh

hứng Rất cần Cần Không Rất hứng Hứng điều tra

thú thiết thiết cần thiết thú thú

230 170 53 7 196 29 5

Tỉ lệ 73, 9% 23% 3, 1% 85, 2% 12, 6% 2, 2%

Như vậy theo kết quả bảng điều tra thì phần lớn học sinh đều mong muốn được học bằng các tiết học có sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm bởi vì như thế các em sẽ đỡ cảm thấy gò bó nặng nề so với việc chỉ ngồi nghe giảng và ghi chép. Điều này phù hợp đáp ứng các phong cách học khác nhau (Learning styles) của các học sinh khác nhau (Học thông qua quan sát, học thông qua lắng nghe, học thông qua hành động, học thông qua đọc

16

viết). Ngoài ra các em còn cảm nhận được sự gần gũi giữa lý thuyết và thực tiễn, được thể hiện bản thân, được học hỏi, hòa đồng, thân thiết hơn với bạn bè thông qua quá trình làm việc nhóm.

1.2. Đối với giáo viên

Tiến hành khảo sát thực trạng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh cho 70 giáo viên bất kỳ tại ba trường THPT bao gồm THPT Nghi Lộc V, THPT Nghi Lộc II, THPT Nghi lộc IV.

Tôi đã tiến hành tổng hợp và đưa ra bảng số liệu sau:

NỘI DUNG CÂU HỎI CÓ/ĐÃ THỰC HIỆN KHÔNG/CHƯA THỰC HIỆN

70/70 0/70

Thầy (cô) đã tham gia tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh?

Thầy (cô) đã đổi mới phương pháp 27/70 43/70 dạy học theo yêu cầu mới?

40/70 30/70

Thầy (cô) có chú trọng đến việc phát triển năng lực của học sinh trong các bài dạy?

Thầy (cô) có biết về các phương pháp,

kỹ thuật dạy học tích cực không? 45/70 25/70

Thầy (cô) biết về kỹ thuât dạy học theo trạm, khăn trải bàn , sơ đồ tư duy ? 45/70 25/70

Thầy (cô) đã áp dụng phương pháp 12/70 58/70 dạy học tích cực vào bài dạy của mình?

57/70 13/70

Thầy (cô) đã có hiểu biết cơ bản về các hoạt động trải nghiệm trong dạy học ?

Thầy cô đã tổ chức các hoạt động trải 12/70 58/70 nghiệm trong giờ dạy của mình?

Qua bảng số liệu ở trên chúng ta có thể nhận thấy giáo viên đều đã được tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên mức độ áp dụng của giáo viên là không cao do chưa hình dung rõ, chưa được quan sát, dự giờ nhiều các giờ học có

17

sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực. Một số giáo viên có ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực chủ yếu được áp dụng trong các tiết thao giảng còn các tiết dạy khác vẫn tiến hành theo phương pháp cũ.

Có thể nói, phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng bậc nhất để mục tiêu, chất lượng, hiệu quả giáo dục phổ thông đáp ứng được yêu cầu đổi mới, sự kỳ vọng của xã hội. Tính cấp thiết việc đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra và đang quyết tâm thực hiện. Đây không phải là câu chuyện đơn giản, giải quyết trong một sớm một chiều, cần có một lộ trình nhất định, đặc biệt là nỗ lực, ý chí, từ nhiều phía, các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên đến đối tượng học sinh chúng ta. Do vậy, việc tổ chức các bài giảng có sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong nhà trường là rất cần thiết. Các kỹ thuật dạy học tích cực thì rất đa dạng, tùy vào nội dung bài học và khả năng của học sinh cùng với các điều kiện thực tế khác về cơ sở vật chất mà giáo viên khéo léo lựa chọn để có thể tổ chức dạy - học đạt kết quả tốt nhất.

Theo số liệu điều tra chúng ta cũng thấy phần lớn giáo viên đều rất quan tâm đến hoạt động trải nghiệm đối với môn mình dạy. Tuy nhiên, do còn nhiều điều khó khăn nên phần lớn giáo viên vẫn chưa tổ chức được các hoạt động trải nghiệm một cách hiệu quả. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường là rất cần thiết, các hoạt động cũng rất đa dạng, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của từng trường, từng địa phương, tùy vào môn học hay tổ hợp liên môn để có những hình thức cũng như nội dung trải nghiệm phù hợp.

2. Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”

2.1. Phân tích đặc điểm nội dung chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” chương trình THPT

Chương “ Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” được sắp xếp là chương cuối trong chương trình sách giáo khoa vật lý 10 THPT, cũng là chương ít được xem là trọng tâm trong chương trình và các đề kiểm tra, đề thi nên chưa thật sự được chú trọng.

Tuy nhiên khi dạy học chương này chúng tôi nhận thấy rằng:

Nội dung kiến thức trong chương cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản là khái niệm và các đặc tính, ứng dụng của chất rắn kết tinh, chất rắn vô định hình,sự nở vì nhiệt của vật rắn….Tiếp đến là các kiến thức về chất lỏng: Các hiện tượng bề mặt chất lỏng như hiện tượng căng mặt ngoài, hiện tượng dính ướt và không dính ướt, hiện tượng mao dẫn… từ đó xây dựng hệ thống kiến thức về sự chuyển thể của các chất

Như vậy nhìn chung phần lớn các kiến thức trong chương “chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” rất gần gũi và có nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật, là cơ sở để tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận thực tiễn thông qua các hình thức dạy học trải nghiệm.

18

Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu về chất rắn, chất lỏng và sự chuyển thể của các chất theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh giúp học sinh tiếp cận gần nhất và ứng dụng tốt nhất những kiến thức thu nhận được vào giaỉ thích, giải quyết những vấn đề trong thực tế đời sống, từ đó giúp các em phát triển tốt nhất những phẩm chất, năng lực cần thiết của một người lao động trong xã hội hiện đại.

2.2 Tổ chức dạy học một số chủ đề của chương “ Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” theo định hướng phát triển và phát huy năng lực cho học sinh

Chủ đề 1: CHẤT RẮN

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Có khái niệm sơ bộ về mạng tinh thể.

- Biết được thế nào vật rắn đơn tinh thể và đa tinh thể.

- Nắm được các đặc điểm, cấu trúc, tính chất, ứng dụng của chất rắn kết tinh và

chất rắn vô định hình.

- Có khái niệm về tính dị hướng và đẳng hướng của tinh thể.

- Nắm được các công thức về sự nở dài, nở khối.

- Biết được vai trò của sự nở vì nhiệt trong đời sống và kỹ thuật.

- Phát biểu được quy luật về sự nở dài và sự nở khối của vật rắn. Đồng thời nêu

được ý nghĩa vật lý và đơn vị đo của hệ số nở dài và hệ số nở khối.

2. Kỹ năng:

- Vận dụng được công thức sự nở dài và nở khối của vật rắn để giải các bài tập, tính toán các bài toán trong kỹ thuật

- Vận dụng được các kiến thức đã học vào giải thích các hiện tượng liên quan trong cuộc sống (Vì sao kim cương lại cứng mà than chì lại mềm mặc dù đều được cấu tạo từ các nguyên tử Cacbon, vì sao thanh ray của đường tàu phải làm hở, liên hệ thực tế ,cụ thể các chất rắn kết tinh, vô dịnh hình được ứng dụng trong đời sống như thế nào…)

3. Thái độ:

- Học sinh tích cực, chủ động trong học tập và hứng thú tìm tòi khám phá tri

thức, yêu thích môn học

- Hứng thú vận dụng các tri thức đã học vào thực tế cuộc sống để nhận biết các chất rắn kết tinh, vô định hình, nhận ra được những ứng dụng của sự nở vì nhiệt của vật rắn trong cuộc sống… phát triển khả năng nghiên cứu và yêu thích sáng tạo khoa học

19

- Có ý thức bảo vệ môi trường sống, sức khỏe con người và an toàn cho người

lao động khi sản xuất và sử dụng các loại chất rắn

- Có ý thức tuyên truyền, nhắc nhở mọi người trong gia đình và ngoài xã hội về

các lưu ý khi sử dụng vật liệu rắn cho hợp lý, an toàn.

3. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển:

- Năng lực tự học và nghiên cứu tài liệu.

- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin.

- Năng lực hợp tác và làm việc nhóm.

- Năng lực sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề.

- Năng lực giao tiếp.

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.

- Năng lực lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên

- Bài giảng Powerpoint kèm:

+ Mô hình một số tinh thể muối ăn, đồng, kim cương, than chì.

+ Tranh vẽ các tinh thể trên (nếu không có mô hình).

+ Bảng phân loại các chất rắn và so sánh những đặc điểm của chúng.

+ Phiếu học tập

+ Giấy A1, bút lông

+ Các tấm thẻ sử dụng cho trò chơi: Mảnh dán sắc màu

+ Phiếu chấm sơ đồ tư duy để các nhóm chấm chéo lẫn nhau

+ Bảng tích điểm cho các nhóm

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 34 và bài 36 sách giáo khoa

- Tìm hiểu về cách làm kẹo tinh thể đường

III. Tiến trình dạy học:

1.KHỞI ĐỘNG

Đặt vấn đề:

- Các em đã biết các chất đều được cấu tạo từ các phân tử. Tùy vào sự sắp xếp của các phân tử nên ảnh hưởng đến lực tương tác phân tử mà ta có 3 thể: Rắn, lỏng, khí

20

- Riêng chất rắn người ta cũng phân loại chúng dựa vào cấu trúc và tính chất mà nguyên nhân sâu xa cũng do sự sắp xếp của các phân tử cấu tạo nên chất rắn

- Chiếu cho học sinh xem video về một số loại chất rắn: Kim cương, than chì, muối ăn, đường, hắc ín, nhựa thông...

Kim cương Hắc ín

Tinh thể đường

- Bài này các em sẽ tìm hiểu rõ hơn về cách phân loại và đặc tính của từng loại

chất rắn này

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu kiến thức về chất rắn kết tinh, chất rắn vô định hình, sự nở vì nhiệt của vật rắn

a, Phương pháp dạy học

- Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy

- Sử dụng trò chơi: Mảnh dán sắc màu

b, Phương tiện dạy học:

- Sách giáo khoa vật lý 10

- Giấy A0 hoặc A1

- Bút lông màu

21

- Giấy A0 và các mảnh dán nhiều màu

c, Tiến trình tổ chức dạy học

Chia lớp thành 6 nhóm

Phát cho mỗi nhóm 1 tờ A1 + bút lông

- Yêu cầu các em về vẽ sơ đồ tư duy tìm hiểu kiến thức về chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình, sự nở vì nhiệt của vật rắn với sự phân công nhiệm vụ như sau:

Nhóm 1, 3, 5: Vẽ sơ đồ tư duy chất rắn kết tinh

Nhóm 2, 4, 6: Vẽ sơ đồ chất tư duy rắn vô định hình + Sơ đồ tư duy sự nở vì nhiệt của vật rắn

Lần lượt yêu cầu các nhóm ngồi yên di chuyển sơ đồ tư duy của nhóm mình theo thứ tự để các nhóm góp ý, bổ sung

+ Nhóm 1 và nhóm 2 đổi sơ đồ tư duy cho nhau để học kiến thức mới và góp ý bổ sung chấm điểm sản phẩm của nhóm bạn

+ Nhóm 3 và nhóm 4 đổi sơ đồ tư duy cho nhau để học kiến thức mới và góp ý bổ sung, chấm điểm sản phẩm của nhóm bạn

+ Nhóm 5 và nhóm 6 đổi sơ đồ tư duy cho nhau để học kiến thức mới và góp ý bổ sung, chấm điểm sản phẩm của nhóm bạn

- Sau quá trình di chuyển và nhận xét, các nhóm nhận lại sơ đồ tư duy của nhóm mình và hoàn thiện.

- Tiếp theo giáo viên bốc thăm bất kỳ nhóm nào trình bày sản phẩm (bốc thăm học sinh đại diện trình bày)

- Các nhóm còn lại nhận xét, góp ý

- Giáo viên chiếu Slide tổng kết/bảng so sánh chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình kèm các hình vẽ hoặc ví dụ minh họa

- Chấm điểm sản phẩm các nhóm: Các nhóm tự chấm chéo theo các tiêu chí (có trong phụ lục)

Nhóm 1 chấm cho nhóm 2 và ngược lại

Nhóm 3 chấm cho nhóm 4 và ngược lại

Nhóm 5 chấm cho nhóm 6 và ngược lại

Hoạt động 2: Củng cố lại kiến thức đã học

- Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: Mảnh dán sắc màu

+ Giáo viên chuẩn bị các mảnh dán viết sẵn các đặc tính của chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình

+ Phát cho mỗi nhóm 1 bộ mảnh dán

22

+ Trong thời gian 5 phút các em lần lượt lên dán các mảnh dán vào đúng vị trí và quay về chỗ ngồi. Khi học sinh này trong nhóm ngồi vào chỗ thì học sinh khác mới được lên,nếu vi phạm trừ điểm của nhóm

+ Hết thời gian giáo viên cùng một số học sinh đại diện chấm, mỗi mảnh dán đúng được tính 1 điểm cho nhóm

Hoạt động 3: Vận dụng, trải nghiệm

- Cho học sinh chơi trò chơi “ Cùng về đích” bằng các câu hỏi tự luận và trắc nghiệm

Hình thức tổ chức:

+ Giáo viên chia gói các câu hỏi

+ Đại diện các nhóm bốc thăm gói câu hỏi và tiến hành thảo luận trong thời gian quy định

+ Giáo viên lần lượt trình chiếu các câu hỏi theo gói

+ Các nhóm cử học sinh trả lời

+ Nếu sai, nhóm khác được quyền trả lời thay và dành điểm

Cuối giờ học có tổng kết điểm và trao thưởng

Nhiệm vụ về nhà: Làm kẹo tinh thể nhiều màu từ đường và màu thực phẩm

Thời hạn 5 ngày

Mục đích: Trải nghiệm sự hình thành tinh thể đường

+ Giúp học sinh quan sát tinh thể và sự hình thành nó một cách trực quan nhất

+ Ghi lại hình ảnh sản phẩm, kinh nghiệm của học sinh khi làm

23

*Giấy A1 “Thiết kế ” để học sinh vẽ sơ đồ tư duy như sau

24

NỘI DUNG KIẾN THỨC BÀI HỌC

A.Chất rắn kết tinh.

1. Cấu trúc tinh thể.

- Cấu trúc tinh thể là cấu trúc tạo bởi các hạt liên kết chặt với nhau bằng những lực tương tác và và sắp xếp theo một trật tự hình học không gian xác định gọi là mạng tinh thể, trong đó mỗi hạt luôn dao động nhiệt quanh vị trí cân bằng của nó.

- Chất rắn có cấu trúc tinh thể gọi là chất rắn kết tinh.

- Kích thước tinh thể của một chất tuỳ thuộc quá trình hình thành tinh thể diễn biến nhanh hay chậm: Tốc độ kết tinh càng nhỏ, tinh thể có kích thước càng lớn.

2. Các đặc tính của chất rắn kết tinh.

- Các chất rắn kết tinh được cấu tạo từ cùng một loại hạt, nhưng cấu trúc tinh thể không giống nhau thì những tính chất vật lí của chúng khác nhau.

- Mỗi chất rắn kết tinh ứng với mỗi cấu trúc tinh thể có một nhiệt độ nóng chảy xác định không đổi ở mỗi áp suất cho trước.

- Chất rắn kết tinh có thể là chất đơn tinh thể hoặc chất đa tinh thể. Chất đơn tinh thể có tính dị hướng, còn chất đa tinh thể có tính đẳng hướng.

Phân biệt chất rắn đơn tinh thể và chất rắn đa tinh thể:

Chất rắn đơn tinh thể Chất rắn đa tinh thể

Được cấu tạo từ vô số tinh thể rất nhỏ liên kết hỗn độn với nhau.

Là chất rắn được cấu tạo từ một tinh thể, tức các hạt của nó sắp xếp trong cùng một mạng tinh thể chung.

Có tính dị hướng. Có tính đẳng hướng.

* Giải thích tính đẳng hướng – dị hướng:

- Với chất rắn đơn tinh thể, các tính chất vật lý không giống nhau theo các hướng khác nhau, nên có tính dị hướng.

- Với chất rắn đa tinh thể được cấu tạo bởi vô số các tinh thể nhỏ sắp xếp hỗn độn, do đó tính dị hướng của mỗi tinh thể nhỏ được bù trừ trong toàn khối chất, dẫn đến chất rắn đa tinh thể có tính đẳng hướng.

3. Ứng dụng của các chất rắn kết tinh.

- Các đơn tinh thể silic và gemani được dùng làm các linh kiện bán dẫn.

- Kim cương được dùng làm mũi khoan, dao cắt kính.

- Kim loại và hợp kim được dùng phổ biến trong các ngành công nghệ khác nhau.

B. Chất rắn vô định hình.

25

- Chất rắn vô định hình là các chất không có cấu trúc tinh thể và do đó không có dạng hình học xác định.

- Các chất rắn vô định hình có tính đẳng hướng và không có nhiệt độ nóng chảy xác định. Khi bị nung nóng, chúng mềm dần và chuyển sang thể lỏng.

- Một số chất rắn như đường, lưu huỳnh, … có thể tồn tại ở dạng tinh thể hoặc vô định hình tùy thuộc vào việc người ta làm chúng rắn lại như thế nào. VD: Nếu ta đun lưu huỳnh kết tinh cho nóng chảy ra (ở 350oC), rồi làm nguội đột ngột bằng cách đổ lưu huỳnh chảy vào nước lạnh thì ta có lưu huỳnh rắn vô định hình. Còn nếu ta để lưu huỳnh nguội dần cho đến khi động đặc thì ta lại có lưu huỳnh kết tinh.

- Các chất vô định hình như thuỷ tinh, các loại nhựa, cao su, … được dùng phổ biến trong nhiều ngành công nghệ khác nhau.

Bảng so sánh chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình

Chất rắn kết tinh Chất rắn vô định hình Đơn tinh thể Đa tinh thể

Có cấu tạo tinh thể Không có cấu tạo tinh thể

Có nhiệt độ nóng chảy xác định Không có nhiệt độ nóng chảy xác định

Có tính dị hướng Có tính đẳng hướng Có tính đẳng hướng

C. Sự nở dài.

- Sự tăng độ dài của vật rắn khi nhiệt độ tăng gọi là sự nở dài vì nhiệt.

- Độ nở dài l của vật rắn hình trụ đồng chất tỉ lệ với độ tăng nhiệt độ t và độ dài ban đầu lo của vật đó.

l = l – lo = lot - Với  là hệ số nở dài của vật rắn, có đơn vị là K-1.

- Giá trị của  phụ thuộc vào chất liệu của vật rắn.

D. Sự nở khối.

- Sự tăng thể tích của vật rắn khi nhiệt độ tăng gọi là sự nở khối vì nhiệt.

V = V – Vo = Vot

Với  là hệ số nở khối,   3 và cũng có đơn vị là K-1.

26

Ứng dụng sự nở vì nhiệt:

- Trong kĩ thuật chế tạo và lắp đặt máy móc hoặc xây dựng công trình, người ta phải tính toán để khắc phục được tác hại của sự nở vì nhiệt

- Lợi dụng sự nở vì nhiệt để lồng ghép đai sắt vào các bánh xe, để chế tạo các băng kép dùng làm rơle đóng ngắt điện tự động, …

27

MỘT SỐ CÂU HỎI CỦNG CỐ KHI GIÁO VIÊN TỔNG KẾT BÀI HỌC

Hình thức: Tổ chức dưới dạng phần thi “về đích” để các nhóm tích điểm

Nhóm nào phất cờ trước sẽ dành được quyền trả lời

Giáo viên tùy chọn học sinh trả lời

Mỗi câu trả lời tự luận đúng được tính 3 điểm

Mỗi câu trả lời trắc nghiệm đúng được tính 1 điêm

Câu hỏi tự luận

Câu 1: a, Dùng những thiết bị hiện đại để khảo sát tinh thể muối ăn, ta thấy cấu trúc tinh thể muối ăn có dạng như hình vẽ 34.2. Hãy mô tả tinh thể muối ăn?

c. Tinh thể cuả một chất được hình thành trong quá trình nóng chảy hay đông đặc của chất đó?

d. Kích thước tinh thể phụ thuộc vào yếu tố nào?

Gợi ý:

Để nghiên cứu tinh thể muối ăn người ta sử dụng tia X

Kích thước tinh thể phụ thuộc vào tốc độ kết tinh khi chuyển từ thể lỏng sang thể rắn, tốc độ kết tinh càng nhỏ thì tinh thể càng lớn

Câu 2: Tại sao trên các đoạn đường ray, cứ một đoạn ray người ta lại để một khe hở?

Gợi ý:

Vì khi trời nóng thì nhiệt độ của thanh ray tăng, khi đó thanh ray nở ra. Nếu không có khe hở thì thanh ray nở ra sẽ sinh ra một lực lớn làm biến dạng đường ray, gây nguy hiểm cho các chuyến tàu.

Các câu hỏi trắc nghiệm:

Câu 1: Vật rắn nào dưới đây là vật rắn vô định hình?

A. Băng phiến. B. Thủy tinh. C. Kim loại. D. Hợp kim.

Câu 2: Chất nào sau đây không có cấu trúc tinh thê?

A. Miếng nhựa thông B. Hạt đường C. Viên kim cưong D. Khối thạch anh

Câu 3: Nhờ việc sử dụng tia Rơn-ghen (hay tia X) người ta biết được

A. bản chất của các hạt trong tinh thể là nguyên tử, phân tử hay ion.

B. các hạt trong tinh thể chuyển động nhanh hay chậm.

C. trật tự sắp xếp của các hạt trong tinh thể.

D. các hạt trong tinh thể liên kết với nhau mạnh hay yếu.

28

Câu 4: Kim cương có tính chất vật lí khác nhau với than chì vì

A. cấu trúc tinh thể không giống nhau.

B. bản chất các hạt tạo thành tinh thể không giống nhau.

C. loại liên kết giữa các hạt trong tinh thể khác nhau.

D. kích thước tinh thể không giống nhau.

Câu 5: Chất rắn vô định hình và chất rắn kết tinh:

A. Khác nhau ở chổ chất rắn kết tinh có cấu tạo từ những kết cấu rắn có dạng

hình học xác định, còn chất rắn vô định hình thì không.

B. Giống nhau ở điểm là cả hai lọai chất rắn đều có nhiệt độ nóng chảy xác định

C. Chất rắn kết tinh đa tinh thể có tính đẳng hướng như chất rắn vô định hình

D. Giống nhau ở điểm cả hai đều có hình dạng xác định

Câu 6: Độ nở dài của vật rắn không phụ thuộc vào yếu tố nào sau đây?

A. Chiều dài vật rắn B. Tiết diện vật rắn

C. Độ tăng nhiệt độ của vật rắn D. Chất liệu vật rắn.

Câu 7: Chọn câu phát biểu sai

A. Chất rắn khi nóng lên thì nở ra.

B. Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.

C. Chất rắn khi lạnh đi thì co lại.

D. Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt như nhau.

Câu 8: Khi nút thủy tinh của một lọ thủy tinh bị kẹt. Phải mở nút bằng cách nào dưới đây?

A. Làm nóng nút. B. Làm nóng cổ lọ. C. Làm lạnh cổ lọ. D. Làm lạnh đáy lọ.

Câu 9: Các trụ bê tông cốt thép không bị nứt khi nhiệt độ ngoài trời thay đổi vì:

A. Bê tông và lõi thép không bị nở vì nhiệt.

B. Bê tông nở vì nhiệt nhiều hơn thép nên không bị thép làm nứt.

C. Bê tông và lõi thép nở vì nhiệt giống nhau.

D. Lõi thép là vật đàn hồi nên lõi thép biến dạng theo bê tông.

Câu 10: Chọn phương án đúng. Một vật hình hộp chữ nhật được làm bằng sắt. Khi tăng nhiệt độ của vật đó thì

A. Chiều dài, chiều rộng và chiều cao tăng.

B. Chỉ có chiều dài và chiều rộng tăng.

C. Chỉ có chiều cao tăng.

29

D. Chiều dài, chiều rộng và chiều cao không thay đổi.

Câu 11: Băng kép được cấu tạo bởi

A. Hai thanh kim loại có bản chất giống nhau.

B. Hai thanh kim loại có bản chất khác nhau.

C. Hai thanh kim loại có bề dày khác nhau.

D. Hai thanh kim loại có chiều dài khác nhau

Câu 12: Có nhận xét gì về mối quan hệ giữa độ dày của cốc thủy tinh và độ bền của cốc?

A. Cốc thủy tinh mỏng bền hơn cốc thủy tinh dày vì sự dãn nở vì nhiệt ở mặt

trong và mặt ngoài đồng đều hơn khi đựng nước có nhiệt độ thay đổi

B. Không có mối quan hệ gì giữa độ bền của cốc và độ dày của thủy tinh làm

cốc.

C. Hai cốc bền như nhau vì cùng có độ giãn nở vì nhiệt như nhau.

D. Cốc thủy tinh dày bền hơn cốc thủy tinh mỏng vì được làm từ nhiều thủy tinh

hơn.

Câu 13: Độ nở dài Δl của vật rắn (hình trụ đồng chất) được xác định theo công thức:

A. Δl = l - l0 = l0Δt B. Δl = l - l0 = αl0t C. Δl = l - l0 = αl0Δt D. Δl = l - l0 = αl0 Câu 14: Với ký hiệu: V0 là thể tích ở 00C; V thể tích ở t0C; β là hệ số nở khối. Biểu thức nào sau đây là đúng với công thức tính thể tích ở t0C?

A. V = V0 - βt B. V = V0 + βt C. V = V0 (1+ βt) D. V = V0/(1 + βt) Câu 15: Một thước thép ở 100C có độ dài là 1000 mm. Hệ số nở dài của thép là 12.10-6 K-1. Khi nhiệt độ tăng đến 400C, thước thép này dài thêm ban nhiêu?

A. 0,36 mm. B. 36 mm. C. 42 mm. D. 15mm.

30

Chủ đề 2: CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG

Chủ đề này dạy trong 3 tiết

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Hiểu rõ về hiện tượng căng mặt ngoài của chất lỏng và nêu được một số ứng dụng về hiện tượng căng mặt ngoài trong đời sống và kỹ thuật.

- Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng căng bề mặt; Nói rõ được phương, chiều và độ lớn của lực căng bề mặt. Nêu được ý nghĩa và đơn vị đo của hệ số căng bề mặt.

- Hiểu được hiện tượng mao dẫn và nêu được một số ứng dụng về hiện tượng mao

dẫn trong đời sống và kỹ thuật.

- Tìm hiểu mục đích thí nghiệm, cơ sở lí thuyết, dụng cụ đo và cách sử dụng dụng

cụ đo hệ số căng bề mặt

- Cách đo được lực căng bề mặt của nước tác dụng lên một chiếc vòng kim lọai nhúng chạm vào mặt nước, từ đó xác định hệ số căng bề mặt của nước ở nhiệt độ phòng.

2.Kỹ năng:

- Vận dụng được các kiến thức về lực căng bề mặt để giải các bài tập liên quan

- Kỹ năng tính toán và thực hành thí nghiệm:

+ Biết cách sử dụng thước kẹp để đo đường kính và tính được độ dài chu vi vòng tròn.

+Biết cách dùng lực kế nhạy (thang đo 0,1 N), thao tác khéo léo để đo được chính xác giá trị lực căng tác dụng vào vòng.

+Tính hệ số căng bề mặt và xác định sai số của phép đo.

3. Năng lực

-3 nhóm năng lực:

+Tự chủ và tự học

+ Giao tiếp và hợp tác

+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo

Cụ thể:

- Năng lực tự học và nghiên cứu tài liệu.

- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước nhóm, tập thể.

- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.

31

- Năng lực hoạt động nhóm.

-Năng lực kỹ thuật: Tính toán, thiết kế chế tạo sản phẩm đơn giản (Chậu hoa để bàn tự tưới nhờ hiện tượng mao dẫn)

- Năng lực nghiên cứu khoa học ( Thực hành ,thí nghiệm, đo đạc, tính toán…)

3. Thái độ

- Có thái độ hứng thú trong học tập.

- Có ý thức tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan.

- Có tác phong làm việc của nhà khoa học.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên

- Bài giảng Powerpoint kèm:

- Một số dụng cụ thí nghiệm biểu diễn hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng bằng màng xà phòng.

- Một số ống mao dẫn có đường kính khác nhau và hai tấm thủy tinh.

- Chuẩn bị một bộ thí nghiệm thực hành đo hệ số căng bề mặt gồm:

- Phiếu học tập.

- Bộ thí nghiệm vui “ hoa sữa nhảy múa” ( Trình bày trong phần giáo án)

- Bộ thí nghiệm vui “ Biến mẩu giấy thành chiêc thuyền” ( Trình bày trong phần giáo án)

- Phiếu học tập tại các trạm

+ Bốn bộ quân bài domino cho 4 nhóm

- 2. Học sinh

- Nghiên cứu trước bài học

- Kẻ sẵn mẫu báo cáo thí nghiệm, máy tính cá nhân.

- Ôn lại nội dung về lực tương tác phân tử và các trạng thái cấu tạo chất.

- SGK, vở ghi bài, giấy nháp.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 Theo chương trình của bộ: Chỉ giảng dạy 2 phần:

+ Lực căng bề mặt chất lỏng

+ Hiện tượng mao dẫn

Phần: Hiện tượng dính ướt và không dính ướt: Tự học có hướng dẫn

32

1. Phương pháp và kỹ thuật dạy học sẽ sử dụng:

- Nêu và giải quyết vấn đề

- Dạy học theo trạm

- Học tập thông qua trải nghiệm hiện tượng thực tế

1. KHỞI ĐỘNG

Tạo tình huống và phát biểu vấn đề để tìm hiểu về các hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng.Hiện tượng mao dẫn

Cho học sinh quan sát một số hình ảnh

Giáo viên đặt vấn đề:

* Ở trò chơi thổi bong bóng xà phòng, các em đều quan sát thấy bong bóng có dạng hình cầu. Vì sao như vậy?

Tại sao con nhện nước có thể đứng yên và di chuyển trên mặt nước một cách dễ dàng, trong khi con ruồi lại bị chìm xuống?

* Kim khâu đặt nằm ngang trên mặt nước thì nổi nhưng nếu thả thẳng đứng hoặc nghiêng lại chìm. Vì sao?

Tất cả các hiện tượng trên đều liên quan tới mặt ngoài của chất lỏng: đó là hiện

tượng căng bề mặt của chất lỏng. Vậy hiện tượng căng bề mặt là gì ? Nó phụ thuộc

vào những yếu tố nào ?

* Tại sao khi chúng ta tưới nước ở gốc cây cây thì cành cây và lá cây đều nhận

được nước để xanh tốt

* Tại sao đèn dầu lại có thể sáng ?

*Mục đích của người nông dân khi xới đất cho các gốc cây là gì?

Những hình ảnh này lại liên quan đến một hiện tượng của chất lỏng là hiện tượng

mao dẫn

33

Bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu hai hiện tượng này

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Hình thành kiến thức về lực căng bề mặt chất lỏng, thí nghiệm đo hệ số căng bề mặt chất lỏng, hiện tượng mao dẫn

*Phương pháp dạy học:

Sử dụng kỹ thuật dạy học theo trạm

Giáo viên chia nhóm học sinh: Chia lớp làm 4 nhóm

Bố trí 6 trạm học tập

Trạm 1: Tìm hiểu hiện tượng căng mặt ngoài của chất lỏng

Thiết bị dạy học cần chuẩn bị:

- Sách giáo khoa

- Khung kim loại có buộc vòng dây chỉ và nước xà phòng

- Khung dây đồng có thanh đồng có thể di chuyển được

- Một chậu nước - một lọ nhỏ nước giặt hoặc dầu rửa bát - một mảnh giấy bìa cắt hình chiếc ca nô

( Để thực hiện thí nghiệm vui “ biến mẩu giấy thành ca nô”)

Cách thực hiện:

Thả 1 mẩu giấy nhỏ vào chậu nước, nhỏ 1 giọt xà phòng vào phía sau mẩu giấy thì mầu giấy sẽ chuyển động về phía trước như 1 chiếc ca nô

- Một hộp sữa và 1 cuộn giấy bạc

(Để thực hiện thí nghiệm vui “ Hoa sữa nhảy múa” )

Cách thực hiện:

+ Đổ 1 ít sữa ra đĩa.

34

+ Gấp các mẩu giấy bạc và đặt vào đĩa sữa đó theo hình 4 góc vuông chụm vào nhau

+ Nhỏ vào các khe do mẩu giấy bạc tạo ra trên đĩa sữa một vài giọt màu

+ Nhỏ vào chính giữa một giọt xà phòng

Nhờ hiện tượng căng bề mặt mà các giọt màu lan ra rất đẹp như những cánh hoa

- Phiếu học tập số 1

Trạm 2: Tìm hiểu hiện tượng mao dẫn

Thiết bị dạy học cần chuẩn bị:

- Sách giáo khoa

- Bộ thí nghiệm về hiện tượng mao dẫn

- 1 số cốc nước và các lọ phẩm màu, giấy ăn ( Mục đích: Để các em trải nghiệm hiện tượng mao dẫn nước đã dâng lên từ cốc có nước sang cốc không có nước như thế nào)

- Phiếu học tập số 2

Trạm 3: Tiến hành thí nghiệm đo hệ số căng mặt ngoài của nước:

Thiết bị dạy học cần chuẩn bị:

- Sách giáo khoa

- Bộ thí nghiệm xác định hệ số căng mặt ngoài của chất lỏng

- Phiếu học tập số 3

Trạm 4: Như trạm 1

Trạm 5: Như trạm 2

Trạm 6: Như trạm 3

- Giáo viên chiếu slide, video hướng dẫn nhiệm vụ, mục đích, cách thực hiện thí nghiệm tại các trạm

- Chiếu sơ đồ di chuyển cho các nhóm tại các trạm

Thứ tự di chuyển

Nhóm 1: Trạm 1 >>Trạm 3>>Trạm 2

Nhóm 2: Trạm 2>>Trạm 1>>Trạm 3

Nhóm 3: Trạm 3>>Trạm 2>>Trạm 1

Nhóm 4: Trạm 4>>Trạm 6>>Trạm 5

35

Nhóm 5: Trạm 5>>Trạm 4>>Trạm 6

Nhóm 6: Trạm 6>>Trạm 5>>Trạm 4

- Quy định thời gian học tập tại mỗi trạm

Lưu ý: Khi di chuyển học tập qua các trạm mỗi nhóm thảo luận và hoàn thành 3 phiếu học tập sau

Phiếu học tập số 1

Câu 1: Cho biết hình tròn có diện tích lớn nhất trong số các hình có cùng chu vi. Nhận xét về diện tích màng xà phòng còn lại trên khung sau khi chọc thủng phần màng xà phòng bên trong vòng dây chỉ ?

……………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………

Câu 2: Hiện tượng vòng dây chỉ bị kéo căng tròn như vậy chứng tỏ điều gì:

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Câu 3: Dựa vào thí nghiệm hãy xác định điểm đặt, phương, chiều của lực căng bề mặt?

(Thông qua phân tích thí nghiệm với khung dây đồng có thanh đồng có thể di chuyển được và màng xà phòng)

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Câu 4: Theo em, lực căng bề mặt có phải chỉ tồn tại với màng xà phòng không?

Hãy lấy ví dụ chứng minh cho câu trả lời của em?

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Câu 5: Dựa vào kiến thức về lực căng bề mặt, em hãy giải thích thí nghiệm vui

“ Biến mẩu giấy thành ca nô”.Tương tự như vậy em hãy giải thích thí nghiệm vui “ Hoa sữa nhảy múa”

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Câu 6: Em hãy kể ra những ứng dụng của hiện tượng căng bề mặt mà em biết?

36

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Sử dụng kiến thức về lực căng bề mặt để giải thích một số hiện tượng trong tự nhiên mà em biết?

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Phiếu học tập số 2

Câu 1: Hiện tượng mao dẫn là gì?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 2: Hiện tượng mao dẫn có những ứng dụng nào?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 3: Các em hãy thảo luận đề xuất ý tưởng “ Chế tạo một chậu hoa để bàn được

tưới nhờ hiện tượng mao dẫn”

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………........

Phiếu học tập số 3

Câu 1: Mục đích của thí nghiệm này là gì? (Thí nghiệm xác định hệ số căng bề

mặt của chất lỏng)

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 2: Nêu ngắn gọn cơ sở lý thuyết của thí nghiệm này

37

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 3: Em hãy tìm hiểu các dụng cụ thí nghiệm: chức năng và cách sử dụng chúng

như thế nào? Các bước tiến hành thí nghiệm? Tiến hành làm thí nghiệm và điền

kết quả vào mẫu báo cáo thực hành như trang 221, 222 sgk( Học sinh tự chuẩn bị

sẵn)

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………....

Câu 4: So sánh giá trị của hệ số căng bề mặt xác định được trong thí nghiệm này với hệ số căng bề mặt của nước cất ở 200 C ghi trong bảng 37.1 sgk? Nếu có sai

lệch thì nguyên nhân từ đâu?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………....

- Giáo viên theo dõi hoạt động của các nhóm, hỗ trợ khi cần thiết

- Sau khi các nhóm làm thí nghiệm và hoàn thành phiếu học tập giáo viên cử 1 nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và góp ý

- Cuối cùng giáo viên tổng kết nội dung kiến thức của bài học

- Học sinh hoàn thiện phiếu học tập của mình và kẹp vào vở ghi.

Nội dung kiến thức trọng tâm của bài học:

I. Hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng.

Hiện tượng xuất hiện các lực kéo căng bề mặt chất lỏng có xu hướng làm cho bề mặt chất lỏng co lại để làm diện tích của nó tới mức nhỏ nhất .

Lực căng bề mặt.

Lực căng bề mặt tác dụng lên một đoạn đường nhỏ bất kì trên bề mặt chất lỏng luôn luôn có phương vuông góc với đoạn đường này và tiếp tuyến với bề mặt chất

38

lỏng, có chiều làm giảm diện tích bề mặt của chất lỏng và có độ lớn tỉ lệ thuận với độ dài của đoạn đường đó : f = l.

Với  là hệ số căng mặt ngoài, có đơn vị là N/m.

Hệ số  phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng :  giảm khi nhiệt độ tăng.

Ứng dụng.

Nhờ có lực căng mặt ngoài nên nước mưa không thể lọt qua các lổ nhỏ giữa các sợi vải căng trên ô dù hoặc trên các mui bạt ôtô.

Hoà tan xà phòng vào nước sẽ làm giảm đáng kể lực căng mặt ngoài của nước, nên nước xà phòng dễ thấm vào các sợi vải khi giặt để làm sạch các sợi vải, …

II. Hiện tượng mao dẫn.

Hiện tượng mức chất lỏng ở bên trong các ống có đường kính nhỏ luôn dâng cao hơn, hoặc hạ thấp hơn so với bề mặt chất lỏng ở bên ngoài ống gọi là hiện tượng mao dẫn.

Các ống trong đó xẩy ra hiện tượng mao dẫn gọi là ống mao dẫn.

Hệ số căng mặt ngoài  càng lớn, đường kính trong của ống càng nhỏ mức chênh lệch chất lỏng trong ống và ngoài ống càng lớn.

Ứng dụng.

Các ống mao dẫn trong bộ rể và thân cây dẫn nước hoà tan khoáng chất lên nuôi cây.

Dầu hoả có thể ngấm theo các sợi nhỏ trong bấc đèn đến ngọn bấc để cháy…

Hoạt động 2: Củng cố bài học

Cách thực hiện: Sử dụng trò chơi domino biến thể áp dụng trong dạy học

a.Mục đích:

- Tạo không khí học tập vui nhộn, hiệu quả

- Phù hợp với tiết ôn tập hoặc củng cố nội dung kiến thức cuối bài học

- Giúp học sinh củng cố lại kiến thức về hiện tượng căng bề mặt và hiện tượng mao dẫn

b. Chuẩn bị:

- Giáo viên chuẩn bị cho các nhóm 1 bộ các quân bài domino gồm 1 quân START và 1 quân END kèm theo các quân bài khác gồm 2 phần câu hỏi và câu trả lời tương ứng được in bằng các loại giấy màu khác nhau.

- Số quân bài trong mỗi bộ do giáo viên tùy ý chọn

- Nội dung các câu hỏi, câu trả lời trong mỗi quân bài cho các nhóm có thể giống hoặc khác nhau nhưng mức độ khó dễ phải tương đương

39

Cách thức chơi:

- Giáo viên chia nhóm học sinh

- Phát cho mỗi nhóm 1 bộ bài

- Yêu cầu các em lật úp xuống, khi có hiệu lệnh của giáo viên thì các em bắt đầu xếp các quân bài sao cho: Quân START đầu tiên, tiếp theo là các câu hỏi và câu trả lời tương ứng một cách liên tiếp, cuối cùng là quân bài END.

Hình dạng sắp xếp các em tự sáng tạo sao cho đẹp mắt.

- Hết thời gian, nhóm nào hoàn thành nhanh nhất và đẹp nhất sẽ là nhóm thắng cuộc

- Nếu bộ bài các nhóm có nội dung khác nhau thì có thể hoán đổi và chơi tiếp các vòng khác, tích điểm cho các nhóm sau các vòng chơi.

3. VẬN DỤNG VÀ TÌM TÒI MỞ RỘNG

HĐ 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà chế tạo mỗi nhóm một chậu cây cảnh nhỏ để bàn tưới nước nhờ hiện tượng mao dẫn để trang trí, tạo không gian xanh cho lớp học

Vật liệu: Từ những vật liệu tận dụng như chai nhựa, can nhựa thải ra…

Mục đích:

- Giúp các em biết tận dụng rác thải nhựa vào việc có ích, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, làm xanh, làm đẹp trường lớp học, phát triển năng lực thẩm mĩ

- Giúp các em có niềm yêu thích nghiên cứu khoa học và vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống

HĐ 2: Tuyên truyền cho bố mẹ, người thân biết cách ứng dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống như:

- Lý do nên hòa xà phòng cho tan trong nước rồi mới giặt quần áo thì quần áo sẽ sạch hơn

- Tại sao giọt sương đọng trên lá lại có dạng hình cầu hơi dẹt…

- Tại sao con nhện nước lại đi được trên mặt nước, tại sao bong bóng xà phòng lại có dạng hình cầu

- Vì sao đèn dầu có thể cháy sáng

- Rễ cây lấy nước từ đất để nuôi cây như thế nào?

Vì sao người nông dân nên thường xuyên xới đất quanh gốc cây( Để phá vỡ các ống mao dẫn hình thành tự nhiên trong đất - giúp nước trong đất không bị bay hơi ra ngoài - giữ nước lại cho cây xanh tốt)

...

40

Chủ đề 3: SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT

*Kiến thức về: Sự chuyển thể của các chất được trình bày trong chương trình phổ thông từ bậc tiểu học, THCS, THPT với mức độ kiến thức ngày càng cao theo các bậc học. Sự chuyển thể của các chất là hiện tượng gắn liền với đời sống sinh hoạt hàng ngày và có nhiều ứng dụng trong khoa học kĩ thuật. Với sự trình bày của SGK hiện nay sẽ không tạo điều kiện để học sinh chiếm lĩnh kiến thức vững chắc và rất khó để tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực của học sinh. Giáo viên nên dành thời gian 1 tuần cho học sinh tìm hiểu các hiện tượng có liên quan và 2 tiết lên lớp để tổ chức các hoạt động dạy học để xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức. Các nhiệm vụ học tập giao cho học sinh thực hiện trong thời gian 1 tuần trước khi tổ chức giờ học trên lớp sẽ góp phần trong việc phát triển các năng lực của học sinh. Sau khi học xong chủ đề học sinh sẽ có đầy đủ các kiến thức về sự chuyển thể của các chất và các năng lực chuyên biệt để giải thích các hiện tượng, ứng dụng có liên quan đến sự chuyển thể của các chất.

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Có khái niệm chung về sự chuyển qua lại giữa ba thể rắn, lỏng, khí khi thay đổi

nhiệt độ, áp suất bên ngoài.

- Định nghĩa và nêu được các đặc điểm của sự nóng chảy và sự đông đặc. Viết

được công thức nhiệt nóng chảy Q = m.

- Nêu được định nghĩa của sự bay hơi và sự ngưng tụ.

- Phân biệt được hơi khô và hơi bão hòa.

- Định nghĩa và nêu được đặc điểm của sự sôi.

- Phân biệt được hiện tượng nóng chảy của chất rắn kết tinh và chất rắn vô định

hình.

- Hiểu được khái niệm nhiệt độ nóng chảy và nhiệt nóng chảy riêng.

- Nắm được công thức nhiệt hóa hơi Q = Lm, các đại lượng trong công thức.

- 2. Kỹ năng:

- Phân biệt đuợc các quá trình: nóng chảy, đông đặc, hóa hơi, ngưng tụ, thăng hoa,

ngưng kết.

- Giải thích được sự cần nhiệt lượng cung cấp khi nóng chảy, hóa hơi và nhiệt

lượng tỏa ra với quá trình ngược lại.

- Vận dụng các hiểu biết về hiện tượng nóng chảy – đông đặc, bay hơi – ngưng tụ để giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản trong đời sống và trong kỹ thuật.

- Vận dụng công thức Q = m và Q = Lm để giải bài tập và để tính toán trong một

số vấn đề thực tế.

41

- Giải thích được những ứng dụng liên quan đến các quá trình nóng chảy- đông

đặc, bay hơi - ngưng tụ và quá trình sôi trong đời sống.

3. Thái độ:

- Học sinh tích cực, chủ động trong học tập và hứng thú tìm tòi khám phá tri

thức, yêu thích môn học

- Hứng thú vận dụng các tri thức đã học vào thực tế cuộc sống để nhận biết, giải thích các hiện tượng và một số ứng dụng của sự chuyển thể các chất … phát triển khả năng nghiên cứu và yêu thích sáng tạo khoa học, vận dụng kiến thức để hiểu thiên nhiên và phục vụ cuộc sống.

- Có ý thức tham gia giao thông an toàn và tuyên truyền cho người thân, bạn bè

về cách tham gia giao thong an toàn trong các ngày sương mù

- Nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ người nông dân tránh thiệt hại cho cây trồng do

sương muối gây ra

- Hiểu rõ và yêu thích một số ngành nghề, cảm thông, trân quý sự vất vả và những sản phẩm do người dân làm ra ( Nghề làm muối…)

- Có ý thức tuyên truyền, nhắc nhở mọi người trong gia đình và ngoài xã hội về việc cần bảo vệ môi trường trước nguy cơ biến đổi khí hậu: Băng tan và nước biển dâng, mưa lũ…

- Biết phản hồi, đấu tranh với những cá nhân, tập thể có các hành vi làm ô nhiễm môi trường,

2. Năng lực

Thông qua việc học tập chủ đề sẽ góp phần hình thành cho học sinh các năng lực

sau:

- Năng lực tự học, năng lực hợp tác và làm việc nhóm.

- Năng lực sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề.

- Năng lực giao tiếp.

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.

- Năng lực lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ và thuyết trình.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên

- Bài giảng Powerpoint:Kèm các hình ảnh về sự nóng chảy, đông đặc, bay hơi, ngưng tụ…

- Một số dụng cụ thí nghiệm về sự nóng chảy: cốc thủy tinh, nước nóng, nước đá.

42

- Bộ thí nghiệm xác định nhiệt độ nóng chảy và đông đặc của thiếc (dùng nhiệt kế cặp nhiệt), hoặc của băng phiến hay của nước đá (dùng nhiệt kế dầu).

- Bộ thí nghiệm chứng minh sự bay hơi và ngưng tụ.

- Bộ thí nghiệm xác định nhiệt độ của hơi nước sôi.

- Phiếu học tập.

2. Học sinh

- Ôn lại các bài “Sự nóng và đông đặc”, “ Sự bay hơi và ngưng tụ”, “Sự sôi” trong SGK Vật lí 6.

-Đọc trước nội dung bài học

- Ôn lại các khái niệm về sự bay hơi, sự ngưng tụ, sự sôi ở THCS.

- SGK, vở ghi bài, giấy nháp.

- Các kế hoạch thuyết trình, trình bày ,tuyên truyền mà nhiệm vụ giáo viên giao cụ thể trong phần tìm tòi mở rộng ( Nội dung có trong giáo án)

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1.KHỞI ĐỘNG

Giáo viên đặt một số câu hỏi:

1.Tại sao khi mở nắp vung nồi cơm ta lại thấy có nước ở bên dưới nắp vung? Khi đó nước đã chuyển từ thể nào sang thể nào? Nêu ví dụ về sự chuyển thể của các chất ?

2. Tại sao bên ngoài cốc thủy tinh đựng nước chanh đá lại có giọt nước bám vào?

3. Vì sao vào mùa đông khi nhiệt xuống thấp ta có thể nhìn thấy hơi thở của mình?

Các em có muốn trả lời được những câu hỏi trên một cách chính xác không?

Ta sẽ đi vào bài học hôm nay.

Để tìm hiểu về sự chuyển thể của các chất, mời các em quan sát một số hình ảnh sau

43

Những hình ảnh trên rất quen thuộc, chúng có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống của chúng ta. Vì vậy bài học này chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn các hiện tượng này để có cái nhìn rõ ràng hơn về các hiện tượng tự nhiên và biết cách áp dụng vào cuộc sống cho hợp lý và mang lại hiệu quả.

Giáo viên nêu vấn đề:

Khi thay đổi nhiệt độ và áp suất ngoài, thì chất có thể biến đổi từ thể này sang thể khác. Với mỗi cặp thể có hai quá trình biến đổi ngược chiều nhau, như giữa lỏng và khí có hóa hơi và ngưng tụ (hóa lỏng), giữa lỏng và rắn có nóng nhảy và đông đặc, giữa rắn và khí có thăng hoa và ngưng kết (h.vẽ được trình chiếu tương ứng trên powerpoint)

44

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Dùng kỹ thuật biến thể của khăn trải bàn để tìm hiểu về sự nóng chảy, sự đông đặc, sự sôi

Mục đích:

- Giúp các em thảo luận nhóm hiệu quả, tránh tình trạng có học sinh không tham gia

- Thay vì sử dụng giấy khổ to gây cồng kềnh, tốn kém thì ta chỉ cần dùng giấy A4 và các tờ giấy nhỏ Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt

Giáo viên: I. Sự nóng chảy:

1. Sự nóng chảy:

-Chia nhóm học sinh: Có thể 2 bàn gần Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể

nhau nhất thì quay lại với nhau thành 1 lỏng gọi là sự nóng chảy. Ngược với sự

nhóm nóng chảy là sự đông đặc.

-Phát cho mỗi học sinh một số tờ giấy - Trong quá trình nóng chảy hoặc đông

nhớ tùy kích thước đặc, nhiệt độ không đổi

-Phát cho mỗi nhóm 3 tờ A4 - Mỗi chất rắn kết tinh có một nhiệt độ

-Phát cho mỗi nhóm bộ câu hỏi định nóng chảy xác định ở mỗi áp suất cho

hướng trước.

Giao nhiệm vụ học tập như sau: - Các chất rắn vô định hình không có

- Các em hãy nghiên cứu sách giáo nhiệt độ nóng chảy xác định.

khoa nội dung bài 38 : Sự chuyển thể - Đa số các chất rắn, thể tích của chúng

của các chất sẽ tăng khi nóng chảy và giảm khi đông

đặc.

A.Tìm hiểu kiến thức về sự nóng chảy -Nhiệt độ nóng chảy của chất rắn thay

và sự đông đặc đổi phụ thuộc vào áp suất bên ngoài.

Đối với các chất rắn, thể tích của chúng

tăng khi nóng chảy, nhiệt độ nóng *Hoạt động cá nhân:

Mỗi học sinh tự ghi vào tờ giấy nhớ chảy tăng theo áp suất bên ngoài.

những kiến thức em đã biết và nghiên Ngược lại, đối với các chất có thể tích

cứu được từ sách giáo khoa về sự nóng giảm khi nóng chảy, nhiệt độ nóng chảy

45

chảy và đông đặc vào tờ giấy nhớ của chúng giảm khi áp suất bên

Thời gian cho hoạt động cá nhân là 10 ngoài tăng.

phút 2. Nhiệt nóng chảy:

Nhiệt lượng Q cần cung cấp cho chất

rắn trong quá trình nóng chảy gọi là * Hoạt động nhóm:

Yêu cầu nhóm kẻ tờ giấy A4 thành 2 nhiệt nóng chảy: Q = m.

phần: Với  là nhiệt nóng chảy riêng phụ

+Phần trên nhỏ hơn dùng để dán các tờ thuộc vào bản chất của chất rắn nóng

giấy nhớ của các cá nhân trong nhóm chảy, có đơn vị là J/kg.

vào đó b. Nhiệt nóng chảy riêng (λ) của một

+ Phần dưới ghi tổng hợp lại các ý kiến chất được định nghĩa là nhiệt lượng cần

của các cá nhân theo cách gạch ý để thiết để cung cấp cho một đơn vị đo về

được sản phẩm cuối cùng là ý kiến của lượng chất đó (như đơn vị đo khối

nhóm lượng hay số phân tử như mol) để nó

Thời gian cho hoạt động nhóm là 5 phút chuyển từ trạng thái rắn sang trạng

thái lỏng, tại nhiệt độ nóng chảy.

*Hoạt động báo cáo và chốt kiến thức 3. Ứng dụng:

- Giáo viên yêu cầu một nhóm xung Nung chảy kim loại để đúc các chi tiết

phong báo cáo máy, đúc tượng, chuông, luyện gang

Yêu cầu: Báo cáo rõ ràng, chậm rãi thép.

từng ý một-Đến ý nào giáo viên sẽ xác

nhận đúng sai và chính xác hóa kiến II. Sự bay hơi:

thức ý đó 1. Sự bay hơi:

- Các nhóm còn lại lắng nghe và dùng 1 Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể

chiếc bút mực khác màu tích vào những khí (hơi) ở bề mặt chất lỏng gọi là sự

ý nhóm mình trùng với nhóm báo cáo bay hơi

, đồng thời ghi bổ sung những ý nhóm Quá trình chuyển ngược lại từ thể khí

mình chưa có vào ( hơi) sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ

- Tiếp theo lần lượt các nhóm còn lại

bổ sung những ý mà nhóm mình có mà

46

nhóm báo cáo chưa có( Lưu ý: Chỉ bổ 2. Hơi khô và hơi bão hòa:

sung những ý kiến khác, không bổ sung - Khi tốc độ bay hơi lớn hơn tốc độ

trùng lặp). ngưng tụ, áp suất hơi tăng dần và hơi

Giáo viên tiếp tục xác nhận đúng sai và trên bề mặt chất lỏng là hơi khô.

chính xác hóa kiến thức - Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng

Các nhóm còn lại tiếp tục đánh dấu tích tụ, hơi ở phía trên mặt chất lỏng là hơi

và ghi bổ sung bão hoà có áp suất đạt giá trị cực đại gọi

Tiếp tục như vậy cho đến khi không là áp suất hơi bão hoà.

còn ý kiến bổ sung - Áp suất hơi bão hoà không phụ thuộc

- Cuối cùng giáo viên chốt kiến thức thể tích và không tuân theo định luật

phần I về sự nóng chảy và đông đặc. Bôi-lơ – Ma-ri-ôt, nó chỉ phụ thuộc vào

Giáo viên thu lại sản phẩm để đánh giá bản chất và nhiệt độ của chất lỏng bay

mức độ tích cực của từng cá nhân và hơi.

từng nhóm * So sánh áp suất hơi bão hòa với áp

suất hơi khô của chất lỏng ở cùng nhiệt

độ: Tương tự như vậy cho việc tìm hiểu

- Hơi khô càng xa trạng thái bảo hòa sẽ kiến thức về sự bay hơi và sự sôi

càng tuân theo đúng định luật Bôi-lơ –

Ma-ri-ốt

Áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc

 Nếu tăng thể tích, tốc độ bay hơi lập

thể tích hơi, vì :

tức tăng dẫn đến mật độ phân tử hơi

tăng đến khi tốc độ bay hơi lại cân

bằng tốc độ ngưng tụ áp suất hơi lập

 Nếu giảm thể tích, áp suất hơi bão

tức bão hòa như ban đầu.

hòa tức thời tăng lên, tốc độ ngưng

tụ tăng, tốc độ bay hơi giảm dẫn đến

trạng thái cân bằng lại được thiết lập

47

và áp suất hơi bão hòa trở về vị trí số

 Khi nhiệt độ tăng, tốc độ bay hơi

ban đầu.

tăng đạt đến trạng thái cân bằng với

tốc độ ngưng tụ ở mức cao hơn, làm

cho áp suất bão hòa có trị số cao hơn

trị số ban đầu.

C4: Ứng dụng.

Sự bay hơi nước từ biển, sông, hồ, …

tạo thành mây, sương mù, mưa, làm cho

khí hậu điều hoà và cây cối phát triển.

- Sự bay hơi của nước biển được sử

dụng trong ngành sản xuất muối.

- Sự bay hơi của amôniac, frêôn, …

được sử dụng trong kỹ thuật làm lạnh.

III. Sự sôi:

Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí xảy

ra ở cả bên trong và trên bề mặt chất

lỏng gọi là sự sôi.

1. Thí nghiệm.

Làm thí nghiệm với các chất lỏng khác

nhau ta nhận thấy:

- Dưới áp suất chuẩn, mỗi chất lỏng sôi

ở một nhiệt độ xác định và không thay

đổi.

- Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc

vào áp suất chất khí ở phía trên mặt

chất lỏng. Áp suất chất khí càng lớn,

nhiệt độ sôi của chất lỏng càng cao.

48

2. Nhiệt hoá hơi.

- Nhiệt lượng Q cần cung cấp cho khối

chất lỏng trong khi sôi gọi là nhiệt hoá

hơi của khối chất lỏng ở nhiệt độ sôi:

Q = Lm.

- Với L là nhiệt hoá hơi riêng phụ thuộc

vào bản chất của chất lỏng bay hơi, có

đơn vị là J/kg.

Bộ câu hỏi định hướng phát cho các nhóm trong quá trình tìm hiểu kiến thức về sự nóng chảy-đông đặc, sự bay hơi-ngưng tụ, sự sôi

I. Sự nóng chảy và đông đặc

Câu 1: Sự nóng chảy là gì? Tên gọi của quá trình ngược với sự nóng chảy là gì?

Câu 2: Quan sát thí nghiệm đun nóng chảy thiếc. Một lượng thiếc xác định được nung nóng bởi nguồn nhiệt có công suất không đổi

a. Theo dõi, ghi và vẽ đường biểu diễn sự biến thiên nhiệt độ của thiếc theo thời gian trong quá trình chuyển thể từ rắn sang lỏng?

b. Dựa vào đồ thị trên hãy mô tả và nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình nóng chảy và đông đặc của thiếc?

Câu 3: Đọc mục 1.b trang 205 SGK.

a. Nhận xét về nhiệt độ nóng chảy của chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình?

b. Thể tích của chất rắn biến thiên như thế nào trong quá trình nóng chảy và đông đặc?

c. Nhiệt độ nóng chảy có phụ thuộc áp suất bên ngoài không? Nếu có, thì phụ thuộc như thế nào?

Câu 4: Đọc mục 2. trang 205 SGK.

a. Nhiệt nóng chảy là gì? Viết công thức tính nhiệt nóng chảy của vật rắn. Nêu tên và đơn vị đo của các đại lượng trong công thức này.

49

b. Định nghĩa nhiệt nóng chảy riêng? Nhiệt nóng chảy riêng phụ thuộc vào yếu tố nào?

Câu 5: Nêu ứng dụng của sự nóng chảy và đông đặc?

II. Sự bay hơi-ngưng tụ

Câu 1: Thế nào là hơi khô và thế nào là hơi bão hòa?

Câu 2: Phân biệt hơi bão hòa với hơi khô. So sánh áp suất hơi bão hòa với áp suất hơi khô của chất lỏng ở cùng nhiệt độ?

Câu 3: Áp suất hơi bão hòa có tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt không? Tại sao áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc thể tích và lại tăng theo nhiệt độ?

Câu 4: Nêu ứng dụng của sự bay hơi và ngưng tụ?

III.Sự sôi

Câu 1: Sự sôi là gì?

Câu 2: Nghiên cứu sự sôi của chất lỏng người ta tìm ra các định luật. Xem bảng số liệu 38.3, 38.4, 38.5 và trả lời các câu hỏi sau:

a. Dưới áp suất chuẩn, nhận xét về nhiệt độ sôi của các chất khác nhau? Trong quá trình sôi, nhiệt độ của khối lỏng có thay đổi không?

b. Nhận xét nhiệt độ sôi của nước khi áp suất không khí tác động lên bề mặt thay đổi?

Câu 3: Xem mục III.2.

a. Nhiệt hóa hơi là gì? Viết công thức tính nhiệt hóa hơi của chất lỏng. Nêu tên và đơn vị đo của các đại lượng trong công thức này.

b. Định nghĩa nhiệt hóa hơi riêng? Nhiệt hóa hơi riêng phụ thuộc vào yếu tố nào?

50

Hoạt động 2: Củng cố kiến thức của học sinh bằng cách tổ chức cuộc thi "Ai

nhanh hơn"

Thể lệ cuộc thi:

Thể lệ phần thi:

- Cho một bảng gồm 2 cột như sau

Hãy ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung tương ứng ở cột bên phải để thành một câu có nội dung đúng

- Thời gian suy nghĩ thảo luận nhóm là 2 phút

- Hết thời gian yêu cầu các nhóm giơ đáp án

- Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm cho nhóm

Nội dung slide trình chiếu:

Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung tương ứng ở cột bên phải để thành một câu có nội dung đúng.

a) nhiệt hóa hơi.

1. Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất gọi là

b) hơi bão hòa.

2. Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể rắn của các chất gọi là

c) sự ngưng tụ.

3. Nhiệt lượng cần cung cấp cho vật rắn ở nhiệt độ nóng chảy để vật rắn nóng chảy hoàn toàn gọi là

d) áp suất hơi bão hòa.

4. Đại lượng đo bằng nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn 1 kg chất rắn ở nhiệt độ nóng chảy và có đơn vị là jun trên kilôgam (J/kg) gọi là

đ) nhiệt nóng chảy.

5. Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) của các chất gọi là

51

e) sự sôi.

6. Quá trình chuyển từ thể khí (hơi) sang thể lỏng của các chất gọi là

7. Chất hơi có mật độ phân tử đang tiếp tục tăng gọi là g) sự bay hơi.

8. Chất hơi có mật độ phân tử không tăng nữa gọi là

h) nhiệt hóa hơi riêng.

9. Áp suất cực đại của trạng thái hơi khi mật độ phân tử của nó không thể tăng thêm được nữa gọi là i) nhiệt nóng chảy riêng.

k) sự đông đặc.

10. Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) của các chất xảy ra ở cả bên trong và ở trên bề mặt chất lỏng gọi là

l) sự nóng chảy.

11. Nhiệt lượng cần cung cấp cho khối chất lỏng ở nhiệt độ sôi để chuyển hoàn toàn sang thể khí gọi là

m) hơi khô.

12. Đại lượng đo bằng nhiệt lượng cần cung cấp để làm bay hơi hoàn toàn 1 kg chất lỏng ở nhiệt độ sôi và có đơn vị là jun trên kilôgam (J/kg) gọi là

52

Hoạt động 3: Khắc sâu kiến thức về chủ đề bằng trò chơi powerpoint “bảo vệ

rừng xanh”

Mục đích: Tạo không khí học tập vui nhộn, hứng thú học tập.

Hoạt động của giáo viên Nội dung kiến thức cần đạt

và học sinh

GV: Giới thiệu về

luật chơi:

- Có 1 số câu hỏi trắc

nghiệm ứng với số lâm

tặc phá rừng (tùy số

nhóm được chia mà GV

chọn số câu hỏi phù hợp)

- Mỗi nhóm được chọn

1 gói câu hỏi (số câu hỏi

cho mỗi gói là do giáo

viên tự quy định dựa trên

số nhóm mà giáo viên

chia căn cứ vào sĩ số lớp)

- Có thể cho 1 học sinh

đóng vai trò MC (em- xi)

dẫn chương trình trò chơi

và giáo viên đóng vai trò

là cố vấn chương trình

Các slide trong trò chơi “ Bảo vệ rừng xanh”

53

- Sau khi các nhóm

chọn, bấm đồng hồ đo

thời gian cho từng câu

hỏi. Các nhóm có thời

gian thảo luận cho mỗi

câu hỏi là 1 phút rồi trả

lời. Mỗi câu trả lời đúng

nhóm ghi được 2 điểm

Nếu chưa trả lời đúng

thì nhóm khác có quyền

trả lời và dành điểm

- Giáo viên chuẩn hóa

Học sinh tích cực tham gia trò chơi câu trả lời và chốt đáp án

- Giáo viên có 1 bảng

tích điểm cho các nhóm

3.TÌM TÒI MỞ RỘNG

Hoạt động 1: Vận đụng kiến thức đã học vào giải thích một số câu hỏi, hiện tượng thường gặp trong cuộc sống (Học sinh hoạt động cá nhân, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi sau theo sự dẫn dắt của giáo viên )

Câu 1: Quá trình đúc tượng đồng dựa trên hiện tượng vật lí nào?

Gợi ý:

Nguyên vật liệu để đúc tượng đồng là gì?

Làm thế nào để cho nguyên liệu vào khuôn đúc?

Câu 2: Tại sao khi để băng phiến trong tủ quần áo. sau một thời gian thì băng phiến biến mất?

Gợi ý:

Em nào đã biết về băng phiến, em hãy cho biết một số tính chất của băng phiến?

Tại sao khi cầm một viên băng phiến (lông não) ta lại nghe được mùi băng phiến?

Do băng phiến thăng hoa (bay hơi ở trạng thái rắn)

54

Câu 3: Để thu hoạch được muối khi cho nước biển chảy vào ruộng muối thì cần thời tiết như thế nào? Tại sao?

Gợi ý:

Em hãy cho thầy (cô) biết về một số địa phương làm muối?

Người ta làm muối từ nguyên liệu gi?

Nước biển

Để thu được muối từ nước biển người ta phải ứng dụng hiện tượng vật lý nào?

Bay hơi

Để hiện tượng bay hơi nhanh (nhanh thu được muối) thì cần nhiệt độ như thế nào, phù hợp với ngày thời tiết như thế nào?

Cần nhiệt độ nào, những ngày trời nắng

Câu 4: Tại sao bên ngoài cốc thủy tinh đựng nước chanh đá lại có giọt nước bám vào?

Gợi ý:

Nước có thể thấm qua cốc thủy tinh được không?

Không

Nước ở đâu đã bám vào phía ngoài cốc?

Hơi nước trong không khí ngưng tụ thành nước

Tại sao hơi nước trong không khí lại ngưng tụ thành nước?

Bao giờ trong không khí cũng có một lượng hơi nước, khi không khí lạnh đi đến một nhiệt độ nào đó thì hơi nước trong không khí bão hòa (nhiệt độ điểm sương). Nếu nhiệt độ tiếp tục hạ xuống thì hơi nước đọng lại thành sương

Câu 5: Vào mùa đông khi nhiệt xuống thấp ta có thể nhìn thấy hơi thở của mình. Em hãy giải thích hiện tượng?

Gợi ý:

Vì sao những ngày trời lạnh (heo) ta vẫn không thấy có sương?

Những ngày trời lạnh (heo) ta không thấy có sương vì không khí có độ ẩm thấp, với ít có chênh lệch nhiệt độ ban đêm và ban ngày

Tại sao khi ta thở ra vào các ngày trời lạnh ta lại thấy hơi thở của mình giống như sương mù?

Khí do ta thở ra có nhiệt độ của cơ thể cao hơn ngoài không khí và có độ ẩm cao. Khi ta thở ra hơi thở nhanh chóng hạ nhiệt độ và ta thấy hiện tượng (sương) và thấy được hơi thở của mình

Câu 6: Ở trên núi cao tại sao ta không thể luộc trứng chín được?

55

Gợi ý:

Tại sao khi ta dùng nồi áp suất nấu thức ăn nhanh nhừ?

Nhiệt độ sôi của nước phụ thuộc áp suất trên mặt thoáng nước, nồi áp suất kín nên áp suất cao và nhiệt độ sôi tăng cao làm thức ăn mau nhừ?

Tại sao trên núi cao ta không thể luộc chín trứng?

Cũng tương tự như vậy khi áp suất trên mặt thoáng chất lỏng giảm thì nhiệt độ sôi chất lỏng cũng giảm, ở trên đỉnh núi cao áp suất khi quyển giảm nên nhiệt độ sôi của nước giảm và không luộc được chin trứng

Câu 7: Trong khi nấu ăn, muốn làm đồ ăn chín nhanh, ta thường cho một chút muối. Em hãy giải thích việc đó?

Gợi ý:

Nhiệt độ sôi của nước khi bỏ thêm muối cao hơn

Câu 8: Để hầm một nồi xương mẹ Lan bảo: "Khi nước sôi con hãy vặn lửa liu riu thôi nhé". Tại sao mẹ Lan bảo vậy?

Gợi ý:

Theo em nếu đun lửa to và đun lửa nhỏ thì nhiệt độ sôi của nước có khác nhau không? Đun lửa to hay đun lửa nhỏ thì nhiệt độ sôi của nước cũng là 1000C, nên đun lửa liu riu đỡ tốn ga (hay củi, điện) hơn

Câu 9: Vì sao hầm cháo, thức ăn bằng nồi áp suất thì thức ăn sẽ nhừ hơn so với hầm bằng nồi bình thường

Gợi ý:

Tương tự câu 6

Câu 10: Khi nấu cơm, do đổ ít nước nên sau khi cơm cạn Lan đã dùng khăn ướt đắp lên nắp nồi cơm. Việc làm đó đúng hay sai? tại sao?

Gợi ý:

Đắp khăn ướt trên vung làm hơi nước ngưng tụ lại phía dưới vung, giảm lượng hơi nước bay hơi ra ngoài. Khi làm giảm lượng hơi nước bay hơi ra ngoài thì cơm không bị thiếu nước

Câu 11: Em hãy giải thích về vòng tuần hoàn của nước.

Gợi ý:

Trời nắng, nước ở biển bay hơi, khi hơi nước từ các đám mây ngưng tụ gây ra hiện tượng trời mưa trên đất liền. Nước trên đất liền theo sông chảy ra biển, cứ như vậy tạo thành vòng tuần hoàn của nước

Câu 12: Em hãy giải thích hiện tượng nhà đổ mồ hôi ( nồm)

56

Gợi ý:

Nền nhà đổ mồ hôi là một hiện tượng rất phổ biến ở nước ta, đặc biệt vào khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 4 dương lịch. Hiện tượng này chủ yếu xảy ra ở miền Bắc nước ta do chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, nhiệt độ không khí hạ thấp kết hợp với độ ẩm lớn làm cho hơi nước không thể thoát vào không khí được

Hoạt động 2 : (Tổ chức cuộc thi “Nhà khoa học tương lai” chủ đề: “Tìm hiểu mở rộng ứng dụng thực tế của sự chuyển thể của các chất )

Mục đích:

- Tìm hiểu sâu hơn về các ứng dụng thực tế “sự chuyển thể của các chất” nhằm

khơi gợi niềm yêu thích khám phá, sáng tạo khoa học kỹ thuật cho học sinh

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Các em đã biết sự chuyển thể của các chất rất gần gũi với cuộc sống của chúng ta, nó có nhiều ảnh hưởng đến môi trường, kinh tế và xã hội như hiện tượng băng tan nước biển dâng, hiện tượng sương mù sương muối, nghề chưng cất rượu và một số hóa chất...

Yêu cầu:

Mỗi nhóm có 1 bài trình bày về ứng dụng theo sự phân công của giáo viên (có thể trình bày dưới dạng bài hùng biện trên giấy, trên máy tính, bằng tranh ảnh, video, kịch, video trải nghiệm thực tế của nhóm….)

Bước 2: Tổ chức thực hiện

- Học sinh thảo luận nhóm, tìm tư liệu thông tin trên sách, tạp chí, các trang mạng, các cửa hàng điện tử, tham khảo ý kiến những người thân quen làm việc trong các lĩnh vực liên quan.... để có thông tin cho bài trình bày

- Giáo viên duyệt qua bài trình bày cho các nhóm, góp ý trước khi báo cáo

- Tổ chức báo cáo sản phẩm

- Các học sinh còn lại đặt câu hỏi chất vấn, bổ sung

- Nhận xét, bình chọn và trao thưởng

Nhóm 1,2: Cảnh báo về: Hiện tượng băng tan, nước biển dâng (Liên hệ kiến thức đã học để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đến học sinh)

Nhóm 3,4: Tìm hiểu hiện tượng sương mù, giảm tầm nhìn trong tham gia giao thông và hiện tượng sương muối gây thiệt hại cho cây trồng và vật nuôi

Nhóm 5,6: Tìm hiểu về kỹ thuật chưng cất rượu, nước cất và một số hóa chất. So sánh đánh giá được các giải pháp khác nhau trong việc thiết kế thiết bị chưng cất

4. ỨNG DỤNG TRONG TRƯỜNG HỌC, GIA ĐÌNH VÀ TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

57

1. Tại trường:

Nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu học sinh khối 10 tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề “Ảnh hưởng của sự chuyển thể của các chất tới cuộc sống quanh ta” đến học sinh toàn trường

Mục đích:

- Phổ biến cho học sinh các lớp khác, trong toàn trường về vai trò ,tác hại của sự

chuyển thể các chất trong đời sống

- Thảo luận, tuyên truyền về các kinh nghiệm trong cuộc sống về cách tận dụng những lợi ích sự chuyển thể của các chất và khắc phục những khó khăn do sự chuyển thể các chất tạo ra (chưng cất nước cất, nghề nấu rượu, sương mù và tham gia giao thông an toàn, sương muối ảnh hưởng đến cây trồng, nghề làm muối, kinh nghiệm trong chế biến thức ăn…………)

- Thảo luận, tuyên truyền về vòng tuần hoàn của nước giúp điều hòa khí hậu,

sinh thái, hiện tượng băng tan, nước biển dâng…

Từ đó tuyên truyền về các biện pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững cuộc sống của chúng ta.

- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, ý thức sống có trách nhiệm với cộng đồng

của học sinh

Yêu cầu:

Tự xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung, quy mô… và báo lại với giáo

viên để sắp xếp lịch, cũng như có sự hỗ trợ giúp đở

2. Tại địa phương:

- Tuyên truyền cho người thân, hàng xóm…về những lợi ích từ sự chuyển thể

các chất với đời sống hàng ngày để áp dụng cho đúng

- Tuyên truyền về tác hại của sự chuyển thể các chất, cách khắc phục và hạn chế để người dân, các cơ quan, xí nghiệp trên địa bàn … nhận thức được trách nhiệm của bản thân khi tham gia giao thông an toàn , trách nhiệm của bản thân trong công cuộc bảo vệ môi trường, bảo vệ trái đất trước tác hại của hiệu ứng nhà kính, băng tan và nước biển dâng, các biện pháp cần làm để người dân ,xí nghiệp …thay đổi thói quen sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất…nhằm bảo vệ môi trường sống an toàn và bền vững

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

- Các nhóm thảo luận để đưa ra nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.

Bước 3. Báo cáo, thảo luận:

- Các nhóm sẽ cùng giáo viên lên kế hoạch thực hiện hoạt động ứng dụng.

- Giáo viên hướng dẫn giúp đỡ.

58

III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

Để đánh giá tính khả thi của việc tổ chức Dạy học một số chủ đề của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” theo hướng phát triển và phát huy năng lực của học sinh chúng tôi và đồng nghiệp tiến hành 2 bước

Bước 1 : Điều tra mức độ hứng thú học tập của học sinh thông qua bài giảng có sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong giảng dạy học một số chủ đề của chương : “Chất rắn và chất lỏng.Sự chuyển thể”

Tôi và đồng nghiệp đã tiến hành dạy thực nghiệm đề tài ở một số lớp 10 của trường , sau đó chúng tôi khảo sát ý kiến của 127 học sinh sau khi được học với các chủ đề “ Chất rắn” , “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng” , “ Sự chuyển thể của các chất” bằng cách sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm. Kết quả tổng hợp thu được từ phiếu khảo sát như sau

Với 4 câu hỏi trắc nghiệm, yêu cầu các em đánh vào mỗi phương án mà các

em lựa chọn. Nội dung câu hỏi và kết quả lựa chọn của học sinh như sau :

Tỉ lệ Số HS lựa Câu Nội dung câu hỏi điều tra chọn %

Em có hứng thú với bài học hôm nay khi

thầy cô sử dụng các kỹ thuật dạy học tích Tổng 127 hs

cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm để 1 làm rõ các chủ đề “Chất rắn” ,“Các hiện

tượng bề mặt chất lỏng” , “sự chuyển thể

của các chất”

115 90% A. Rất thích 

B. Bình thường  8 6%

2 4% C. Không thích 

2 Em cảm nhận như thế nào khi bài giảng

“Chất rắn” ,“Các hiện tượng bề mặt chất

lỏng” , “sự chuyển thể của các chất” được

59

thực hiện bằng các kỹ thuật dạy học tích cực

và tổ chức hoạt động trải nghiệm

A. Không khí học tập rất thoải mái, không bị 8 6% gò bó nhàm chán 

B. Dễ hiểu và nắm kiến thức  5% 7

C. Rèn luyện cho các em nhiều kỹ năng và 8 6% năng lực 

D.Tất cả các ý kiến trên  104 83%

3 Theo các em trong dạy học nói chung và

dạy học các chủ đề “Chất rắn” ,“Các hiện

tượng bề mặt chất lỏng” , “sự chuyển thể

của các chất” nói riêng việc dạy học bằng

cách sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực

và tổ chức các hoạt động trải nghiệm có vai

trò

A. Rất cần thiết  121 95%

B. Cần thiết  5 4%

C. Không cần thiết  1 1%

Trong dạy học các chủ đề “Chất rắn”,“Các 4

hiện tượng bề mặt chất lỏng” , “sự chuyển

thể của các chất” bằng cách sử dung các kỹ

thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động

trải nghiệm em thấy việc nắm rõ, hiểu sâu,

rộng hơn về kiến thức trở nên dễ dàng hơn,

sinh động hơn là do

60

A. Bài học có sử dụng công nghệ thông tin 

B. Các em được chủ động tìm kiếm kiến thức,

được thực hành thí nghiệm  4 3%

C.Các em được học hỏi từ bạn bè,thi đua học

tập với nhau ,được tham gia các trò chơi vui 6 5% và bổ ích 

D. Tất cả lý do trên 

10 8%

107 84%

Qua tổng hợp và và phân tích số liệu, tôi và đồng nghiệp kết luận các em rất hứng thú với giờ học giáo viên tổ chức có sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm , các em tham gia học bài sôi nổi, nắm chắc kiến thức, tổ chức các hoạt động trải nghiệm giáo viên giao đạt hiệu quả, đồng thời rèn luyện cho các em nhiều kỹ năng và năng lực cần thiết và các em mong muốn ở các tiết học sau giáo viên tiếp tục sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong giảng dạy các bài học vật lý.

Bước 2 : Tôi và đồng nghiệp tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm ở 6 lớp của trường với trình độ học sinh tương đương nhau. Ba lớp dạy thực nghiệm và ba lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm tiến hành dạy ba chủ đề “Chất rắn”,“Các hiện tượng bề mặt chất lỏng” , “sự chuyển thể của các chất” bằng cách sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm như đã xây dựng trên. Lớp đối chứng dạy theo phương pháp truyền thống

Sau khi dạy xong ở 6 lớp tôi và đồng nghiệp tiến hành tổ chức kiểm tra 45 phút với nội dung câu hỏi giống nhau để đánh giá và kiểm chứng tính khả thi của việc sử dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học tích cực và hoạt động trải nghiệm trong dạy học ba chủ đề trên.

Qua bài kiểm tra 45 phút kết quả thu được như sau.

Kết quả của cô Nguyễn Thị Thuận thực hiện

Lớp thực nghiệm 10A3: 43 học sinh và lớp đối chứng 10A4: 41 học sinh

61

Giỏi Khá Tb Yếu Kém

Lớp SL SL Tổng số TL (%) TL (%) S L TL (%) S L TL (%) S L TL (%)

43 13 30% 26 61% 4 9% 0 0 0 0

10A3 (Lớp thực nghiệm)

41 4 10% 10 24 % 20 48% 7 18% 0 0 10A4(Lớp đối chứng

Kết quả thầy Võ Quyết Thắng thực hiện

Lớp thực nghiệm 10A1: 42 học sinh và lớp đối chứng 10A2: 43 học sinh

Giỏi Khá Tb Yếu Kém

Lớp SL TL(%) SL SL Tổng số TL (%) TL (%) S L TL (%) S L TL (%)

42 10A1 19 45% 21 50% 2 5% 0 0% 0 0

43 0 10A2 7 16% 14 33% 19 45% 3 6% 0

Kết quả cô Vũ Thị Thảo thực hiện

Lớp thực nghiệm 10A5: 42 học sinh và lớp đối chứng 10A6: 37 học sinh

Giỏi Khá Tb Yếu Kém

Lớp SL TL(%) SL Tổng số TL (%) S L TL (%) S L TL (%) S L TL (%)

10A5 42 8 19% 18 43% 16 38% 0 0% 0 0

10A6 37 3 8% 6 16% 20 54% 8 22% 0 0

Sau khi chấm bài kiểm tra và phân tích số liệu cho thấy kết quả của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng ở cả 3 trường hợp, ở lớp thực nghiệm các em học sinh làm bài tốt hơn, ngôn ngữ lôgic, giờ học sôi nổi, học sinh rất có hứng thú học tập. Qua đó tôi và đồng nghiệp kết luận việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm đã tạo được sự hứng thú trong học tập của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, là xu hướng tất yếu cần áp dụng để đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay.

62

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Với mong muốn mang lại cho học sinh của mình những giá trị tốt đẹp nhất, trong quá trình giảng dạy chúng tôi luôn trăn trở tìm tòi lí luận về các phương pháp dạy học và lựa chọn áp dụng vào các bài giảng sao cho mỗi bài dạy của mình thật sự để lại những ấn tượng tốt đẹp ,những giá trị đích thực cho người học.

Việc vận dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm vào dạy học các chủ đề “Chất rắn” ,“Các hiện tượng bề mặt chất lỏng” , “sự chuyển thể của các chất” là một quá trình nghiên cứu nghiêm túc khách quan lý luận, thực tiễn để từ đó sáng tạo và áp dụng linh hoạt vào bài học – Góp từng viên gạch nhỏ của mình vào công cuộc xây dựng xây dựng, đổi mới giáo dục phổ thông nước ta trong giai đoạn hiện nay

Qua nghiên cứu đề tài này chúng tôi nhận thấy rằng việc tổ chức dạy học bằng cách sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm là thật sự cần thiết để đáp ứng nhu cầu và xu thế tất yếu phải đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.Với việc sử dụng hợp lý, kết hợp có hệ thống các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm sẽ đáp ứng được những đòi hỏi sau đây

- Học sinh là người học , tích cực chủ động tìm kiếm tri thức.Giáo viên chỉ là người dẫn lối, chỉ đường hỗ trợ giúp đỡ chứ không phải là người cung cấp kiến thức cho học sinh đón nhận

- Việc tổ chức lớp học không theo khuôn khổ cũ, học sinh được di chuyển và thực hiện các nhiệm vụ học tập đa dạng sẽ tránh được sự nhàm chán, mệt mỏi, làm tăng mức độ hứng thú, đáp ứng được các phong cách học khác nhau của nhiều học sinh nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức và hình thành các kỹ năng, năng lực cần thiết

- Việc được tập duyệt thường xuyên kỹ năng thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá sẽ giúp các em tự tin hơn trước đám đông, tự tin hơn trong giao tiếp và cuộc sống

- Việc kết hợp làm việc nhóm sẽ giúp các em biết cách lập kế hoạch, biết cách

cư xử, giao tiếp với bạn bè, hợp tác với nhau để hoàn thành tốt công việc

- Thông qua việc tự tìm tòi, sưu tập dữ liệu để hoàn thành nhiệm vụ được giao

các em phát triển được các kỹ năng tìm kiếm thông tin, sử dụng máy tính....

- Thông qua việc thi đua giữa các nhóm, các cá nhân các em có được ý thức luôn luôn biết tìm tòi học hỏi nhằm rèn luyện, tu dưỡng bản thân, sống vì tập thể ,vì một xã hội phát triển tốt đẹp

- Tăng cường niềm yêu thích học tập để từ đó các em sẽ say sưa khám phá và

không ngừng sáng tạo trong thực tế cuộc sống

63

- Đảm bảo được các yêu cầu đổi mới về kiểm tra đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh, học sinh tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau, kết hợp cả đánh giá kiến thức , kỹ năng và đánh giá năng lực

- Thông qua bài học các em nhận thức sâu sắc được việc cần thiết phải bảo vệ môi trường , tham gia giao thông an toàn ,từ đây các em sẽ là những tuyên truyền viên, những công dân biết sống và lao động vì sự phát triển bền vững của nhân loại.

Như vậy tổ chức dạy học bằng cách sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học và có tính khả thi cao nhằm góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy tính năng động, sáng tạo của người học theo tinh thần nghị quyết TW 9 – Khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo Dục và đào tạo.

2. KIẾN NGHỊ

Việc tổ chức dạy học theo hình thức sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm tuy không phải là mới tuy nhiên do điều kiện khó khăn của mỗi trường nên việc tổ chức còn hạn chế, mang tính hình thức, chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Do vậy, tôi xin có một vài kiến nghị sau:

- Đối với nhà trường:

+ Cần tạo điều kiện đầu tư về cơ sở vật chất trang thiết bị để hỗ trợ GV cũng

như học sinh thực hiện tổ chức dạy học đạt kết quả tốt nhất

+ Bố trí số lượng HS trong lớp ko quá đông thì việc tổ chức dạy học hiện

đại (sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực)sẽ đạt kết quả cao hơn

+ Khuyến khích tạo điều kiện để giáo viên bộ môn học tập, nâng cao trình độ về chuyên môn để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy, giáo dục nói chung.

- Đối với giáo viên bộ môn:

+ Cần thường xuyên trao đổi về chuyên môn,phương pháp dạy học

+ Thường xuyên tổ chức các giờ thao giảng để đóng góp ý kiến,học hỏi lẫn

nhau

3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chúng tôi chỉ đề xuất bài giảng một số chủ đề là“Chất rắn” ,“Các hiện tượng bề mặt chất lỏng” , “sự chuyển thể của các chất” nhằm phát triển năng lực học sinh bằng cách sử dụng linh hoạt một số kỹ thuật dạy học tích cực kết hợp với tổ chức hoạt động trải nghiệm như trên. Nhưng chúng ta có thể áp dụng đa dạng các kỹ thuật dạy học tích cực khác và hình

64

thức hoạt động trải nghiệm khác với nhiều bài học khác trong chương trình học.Việc sử dụng kết hợp một cách logic các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với nội dung từng bài học sẽ là một hướng đi đúng đắn trong đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học, góp phần tạo sự hứng thú trong học tập, phát triển các phẩm chất, kỹ năng và năng lực cần thiết cho học sinh.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng

phát triển năng lực học sinh trong trường phổ thông môn Vật lý (2014 – Vụ giáo

dục)

2. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình

dạy học, Nxb Giáo dục.

3. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới

phương pháp dạy học ở trường THPT

4. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014), Tài liệu kiểm tra

đánh giá trong giáo dục, Tài liệu tập huấn.

5. Dự án Việt - Bỉ, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.

6. Sách giáo viên –Vật lý 10, NXB Giáo dục.

7. Tài liệu tập huấn về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực

8. Các công văn CV 3535; CV 791; CV 5555; CV 4612

9. Nghiên cứu thông qua các tài liệu có liên quan đến đề tài như mạng internet,các

bài báo trên các tạp chí .

10. Sách: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”-

Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam

Nguyễn Thị Liên( Chủ biên), Nguyễn Thị Hằng ,Tường Duy Hải, Đào Thị Ngọc

Minh

66

PHẦN IV: PHỤ LỤC PPHHỤỤ LLỤỤCC 11:: MMỘỘTT SSỐỐ HHÌÌNNHH ẢẢNNHH TTHHỰỰCC NNGGHHIIỆỆMM SSƯƯ PPHHẠẠMM

I. CHỦ ĐỀ CHẤT RẮN

1. Sơ đồ tư duy

67

68

2. Một số hình ảnh làm kẹo tinh thể

69

3. Trò chơi mảnh dán sắc màu trong dạy học

70

II. CHỦ ĐỀ CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CHẤT LỎNG

1. Thí nghiệm hoa sữa nhảy múa (hiện tượng căng mặt ngoài)

2. Thí nghiệm lực căng mặt ngoài của màng xà phòng

71

3. Thí nghiệm về hiện tượng mao dẫn

72

4, Thí nghiệm đo hệ số căng mặt ngoài của chất lỏng

73

5. Trò chơi “domino biến thể dùng trong dạy học”

6. Phiếu học tập

74

III. CHỦ ĐỀ SỰ CHUYỂN THỂ

1. Phiếu học tập biến thể của ký thuật khăn trải bàn

75

76

2. Hoạt động tìm tòi mở rộng

a. Tìm hiểu về hiện tượng sương muối và sương mù

77

b. Tìm hiểu về nghề làm muối và chưng cất rượu

78

PHỤ LỤC 2

I. PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC NHÓM

Tiêu chí đánh giá

Khả Công Chất Tên Ý thức Ý tưởng năng việc Tổng Ký lượng STT thành tham gia sáng tạo hợp tác được điểm tên công việc viên (Tối đa (Tối đa (Tối đa giao (Tối đa 25 điểm) 25 25 điểm) 25 điểm) điểm)

1

2

3

4

5

6

7

8

(Phiếu này do các học sinh trong nhóm tự chấm)

Trưởng nhóm xác nhận

(Ký và ghi rõ họ tên)

79

II. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SƠ ĐỒ TƯ DUY CÁC NHÓM

Điểm đạt được

Tiêu chí

Điểm

TT

Mô tả tiêu chí

Nhóm

Nhóm

Nhóm

Nhóm

Nhóm

Nhóm

chấm

tối đa

1

2

3

4

5

6

Ý tưởng mới lạ, 20 hình thức độc đáo

Hình ảnh minh họa

phù hợp dễ nhìn, dễ 20 Hình hiểu 1 thức sản Màu sắc bố cục hài 20 phẩm hòa

Trang trí hợp lý 20

Sử dụng từ khóa 20 hợp lý

Kết cấu lôgic 20

Độ chính xác của 20 thông tin

Trình bày dễ hiểu 20

2 Nội dung Sử dụng tài liệu

ngoài có trích dẫn 20

rõ ràng

Nhiều thông tin 20 hay bổ ích lý thú

Tổng điểm sản phẩm

80