Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giáo dục học sinh ứng xử có văn hóa trong thời đại công nghệ 4.0
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phương pháp giáo dục học sinh ứng xử có văn hóa trong thời đại công nghệ 4.0" nhằm giáo dục về văn hóa ứng xử, giao tiếp học đường cho học sinh THPT góp phần quan trọng trong xây dựng môi trường học tập tiến bộ, văn minh, tạo dựng uy tín nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giáo dục học sinh ứng xử có văn hóa trong thời đại công nghệ 4.0
- 1
- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó quan điểm chỉ đạo của Đảng trong đổi mới giáo dục chuyển từ trang bị kiến thức là chủ yếu sang phát triển năng lực và phẩm chất người học, lấy học sinh làm trung tâm của quá trình giáo dục. Để thực hiện chủ trương của Đảng có hiệu quả, ngành giáo dục không chỉ đổi mới nội dung, phương pháp dạy học mà còn phải thay đổi quan niệm, nhận thức và hành vi trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, trong đó có việc thực hiện các biện pháp giáo dục kỹ năng sống. Giáo dục kỹ năng sống, trong đó giáo dục văn hóa ứng xử học đường cho học sinh THPT có vai trò đặc biệt quan trọng góp phần xây dựng môi trường học tập tiến bộ, văn minh, tạo dựng uy tín và phát triển nhà trường, phát triển ngành giáo dục. Một trong các yếu tố đã ảnh hưởng mạnh đến văn hóa ứng xử trong trường học phải nói đến sự ảnh hưởng của văn hóa mạng xã hội. Do vậy, để xây dựng văn hoá ứng xử học đường cần phải xây dựng ứng xử có văn hóa mạng xã hội(MXH). Sự phát triển mạnh mẽ của MXH đã mang lại nhiều lợi ích trong đời sống và đã hình thành những hành vi và biểu hiện tâm lý mới ở con người như thay đổi cách thức giao tiếp trong cộng đồng hay cách thức thể hiện cá tính bản thân. Lứa tuổi HS có xu thế tiếp cận công nghệ ngày càng nhiều, tiếp cận mạng xã hội mọi lúc mọi nơi”. Nhiều bạn trẻ dùng MXH để giết thời gian, khiến con người rơi vào tình trạng sống ảo và thiếu đi những kỹ năng mềm. Họ trở nên rụt rè, thiếu tự tin, đặc biệt là không có trải nghiệm và kỹ năng thực tế. Giáo dục văn hóa ứng xử cho lứa tuổi học sinh, ứng xử thông tin trên mạng xã hội sao cho thông minh là một việc làm hết sức quan trọng, đi đầu trong mỗi trường học, gia đình và xã hội. Bỗi dưỡng kĩ năng ứng xử có văn hóa đã tạo môi trường lành mạnh để thế hệ trẻ rèn luyện, trưởng thành, góp phần hình thành lý tưởng cách mạng, đạo đức cao đẹp, lối sống nghĩa tình, tuân thủ pháp luật, từng bước hoàn thiện nhân cách. Phát triển văn hóa, phát triển con người luôn là mục tiêu quan trọng, xuyên suốt trong đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Đảng ta xác định văn hóa là nền tảng tinh thần, là mục tiêu, động lực của sự phát triển kinh tế, xã hội. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, tôi là giáo viên đã từng làm công giảng dạy, làm chủ nhiệm lớp trong nhiều năm và qua nhiều khóa học tại Trường THPT Thanh Chương 3. Tôi nhận thấy văn hóa ứng xử trong trường học ngày càng xuống cấp, một trong những nguyên nhân chính là do học sinh tiếp cận với công nghệ rất sớm, bị ảnh hưởng văn hóa mạng rất lớn, các em sử dụng mạng xã hội rất bừa bãi, tùy tiện; đã làm giảm sút về học tập, đạo đức, sống thực dụng, thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống văn hoá tốt đẹp của nhà trường, của dân tộc. Sự tiếp xúc lây nhiễm 1
- những văn hóa độc hại, đặc biệt sự du nhập của văn hóa phương Tây tác động đến nhiều giá trị, chuẩn mực văn hóa dân tộc bị biến đổi, đảo lộn; một bộ phận không nhỏ thanh niên, học sinh mất phương hướng trong việc định hình giá trị. Trong trường học đã xuất hiện nhiều mối quan hệ đan xen phức tạp, nhiều tệ nạn như ma túy, cờ bạc, cá độ bóng đá, bạo lực học đường… các tệ nạn đã len lỏi vào trong môi trường giáo dục. Không ít các chuẩn mực, giá trị, niềm tin văn hóa truyền thống của nhà trường đã bị thay đổi. Thái độ ứng xử, giao tiếp của học sinh hiện nay đang gióng lên hồi chuông cảnh báo về sự suy thoái, băng hoại trong môi trường giáo dục. Trước những thử thách từ thực tế về văn hóa ứng xử ở các trường học hiện nay nói chung và trường THPT Thanh Chương 3 nói riêng. Tôi đưa ra đề tài “Phương pháp giáo dục học sinh ứng xử có văn hóa trong thời đại công nghệ 4.0” để giáo dục kĩ năng sống cho các em, giúp các em biết cách khai thác lợi thế của mạng xã hội, hạn chế những ảnh hưởng xấu của công nghệ đến văn hóa ứng xử học đường, đồng thời tăng hiểu biết về pháp luật, có bản lĩnh vững vàng trong cuộc sống. Phương pháp này tôi đã và đang áp dụng khá thành công và có hiệu quả tại đơn vị trường THPT Thanh Chương 3 trong những năm qua, đã góp phần đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Đây là phương pháp được đánh giá là có giá trị, đáp ứng được mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Giới hạn của đề tài: Nghiên cứu về phương pháp giáo dục kĩ năng ứng xử có văn hóa cho học sinh năm học 2020-2021 và học kì I năm học 2021-2022 đã thực hiện tại trường THPT Thanh Chương 3, Thanh Chương, Nghệ An 2. TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Tính mới của đề tài Đây là đề tài mà tôi đúc rút trong thời gian dài. Trên thực tế chưa có SKKN nào tại huyện Thanh Chương nói riêng và các Trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An nói chung nghiên cứu hoặc đề cập về vấn đề này. 2.2. Những đóng góp của đề tài Một, làm rõ thực trạng văn hóa ứng xử của học sinh tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Hai, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống giúp các em ứng xử có văn hóa từ khi đang ngồi trên ghế nhà trường. Ba, những giải pháp được đúc kết trong Sáng kiến kinh nghiệm có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các giáo viên trong các trường học, từ đó áp dụng để giáo dục kỹ năng sống hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh để đạt mục tiêu đề ra. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích nghiên cứu 2
- Giáo dục văn hóa giao tiếp ứng xử cho HS có những mục đích sau đây: -Thứ nhất: Giáo dục về văn hóa ứng xử, giao tiếp học đường cho học sinh THPT góp phần quan trọng trong xây dựng môi trường học tập tiến bộ, văn minh, tạo dựng uy tín nhà trường. Trang bị cho học sinh những kiến thức về pháp luật, luật an minh mạng, bộ quy tắc ứng xử trong trường học. Hình ảnh. Trao giọt máu đào tiếp thêm sự sống của tuổi trẻ Thanh chương 3 -Thứ hai, giáo dục văn hóa giao tiếp học đường giúp cho học sinh THPT sống có trách nhiệm hơn với bản thân và với mọi người xung quanh. Thực tế cho thấy, khi được giáo dục toàn diện về tri thức khoa học, tri thức sống, cùng các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, học sinh THPT sẽ nâng cao được khả năng nhận thức về các chuẩn mực, có khả năng phân biệt được cái đúng, cái sai để tự xây dựng và hoàn thiện lối sống của mình. Qua đó, sẽ giúp học sinh THPT có ý thức trách nhiệm hơn đối với lời nói, hành vi, cử chỉ của mình trước thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh. Nhận thức, lĩnh hội và thấm nhuần các chuẩn mực văn hóa học đường, sẽ giúp học sinh THPT biết chấp hành nội quy, quy chế, kỷ luật của nhà trường như đi học đúng giờ, học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp; có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường; sống có tự trọng hơn, như không quay cóp, gian lận trong thi cử, không sao chép bài của bạn; biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với bạn bè, có ý thức trong việc làm từ thiện, nhân đạo. Bên cạnh đó, biết đấu tranh bài trừ các tệ nạn xã hội cũng như sự cám dỗ của mặt trái kinh tế thị trường để có những ước mơ, hoài bão trong rèn luyện lối sống tốt đẹp hơn. Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực và khiêm tốn. Phải có ý thức phấn đấu không ngừng vươn lên trong học tập; hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu độc lập, sáng tạo. Giáo dục văn hóa giao tiếp học đường nhằm giúp học sinh THPT nắm vững các chuẩn mực văn hóa ứng xử của môi trường giáo dục; có ý thức phấn đấu, vươn 3
- lên trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện; biết noi gương thầy cô giáo; với bạn bè thì biết tôn trọng, trung thành, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Được giáo dục văn hoá giao tiếp học đường, học sinh THPT cũng sẽ biết giữ chữ tín trước thầy cô và bạn bè, sống trong sáng hơn, không tự kiêu, tự đại khi đạt thành tích cao và không tự ti, không giấu dốt trước thầy cô và bạn bè; biết nhận lỗi và tự sửa khuyết điểm để hoàn thiện mình khi mắc sai lầm; nâng cao ý thức và bản lĩnh dám làm, dám chịu trách nhiệm. -Thứ ba, giáo dục văn hóa giao tiếp học đường giúp cho học sinh THPT khắc phục những hạn chế của bản thân trong quan hệ với thầy cô, bạn bè. Học sinh THPT đang ở độ tuổi trưởng thành nên rất dễ có những hành vi, ứng xử bột phát nếu không được giáo dục văn hóa giao tiếp học đường chu đáo. Thực tế cho thấy những năm gần đây, văn hoá ứng xử giữa học trò với nhau mang nhiều màu sắc biến tướng, xuất hiện những nhóm, bè phái gây nhức nhối xã hội. Những hành vi bạo lực học đường vì những nguyên nhân nhỏ nhặt như giờ ra chơi chạy giẫm vào chân nhau, hay nhắn tin facebook không trả lời… nhưng lại tổ chức đánh nhau tập thể một cách thô bạo. Những hành vi đó khiến các bậc phụ huynh lo lắng về môi trường giáo dục học đường. Hình ảnh: Đông ấm từ tình cảm thầy cô và bạn bè. Khi được giáo dục các chuẩn mực văn hóa học đường sẽ giúp cho học sinh THPT biết cách giao tiếp, ứng xử đúng mực với thầy cô giáo, bạn bè đúng mực; không có thái độ thiếu tôn trọng, coi thường thầy cô, không gây sự, thách thức với bạn bè, không gây rối trong trường, lớp; không xem nhẹ việc học, đi muộn, về sớm, quay cóp, chép bài của bạn... Được giáo dục văn hóa học đường sẽ giúp học sinh chấp hành tốt nội quy học đường như: trang phục sạch sẽ, gọn gàng, giản dị phù hợp với môi trường giáo dục và lứa tuổi; không mặc lố lăng, thiếu lịch sự như mặc áo không cổ, trang phục ở nhà hay quá ngắn, quần áo xé rách hay có hình ảnh, câu chữ phản cảm, mất thẩm mỹ không phù hợp với lứa tuôi và môi trường học đường…; học sinh nữ không trang điểm lòe loẹt, tóc phải gọn gàng, học sinh nam không được để tóc dài, đầu tóc phản cảm như cạo trọc, hớt tóc để bờm, không sơn móng chân, móng tay, để móng tay quá dài… 4
- -Thứ tư, giáo dục văn hóa giao tiếp học đường giúp cho học sinh THPT có thái độ ứng xử thanh lịch hơn. Giáo dục văn hóa giao tiếp học đường còn giúp học sinh THPT biết cách bảo vệ sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho bản thân, tham gia học hỏi, rèn luyện kỹ năng sống. Qua đó, mỗi học sinh THPT có hành vi, cử chỉ lịch thiệp với thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh; biết nói xin lỗi khi làm phiền và cảm ơn khi được giúp đỡ. Khi giao tiếp, học sinh khắc phục được những biểu hiện xấu, như không nói quá to gây ồn ào, ngó nghiêng, chỉ trỏ, bình phẩm xấu người khác. Bên cạnh đó, nắm vững được các chuẩn mực văn hóa giao tiếp học đường mỗi học sinh đều khắc phục những sai lầm trong giao tiếp như biết xấu hổ khi nói dối và bao che những khuyết điểm của người khác; bài trừ tư tưởng ba phải, không dám khẳng định cái đúng, cái sai trong lớp học, trường học. Học sinh cũng sẽ tự biết hoàn thiện tác phong của người học sinh, của đoàn viên như mặc đồng phục theo quy định; trong ứng xử với cơ sở vật chất của nhà trường thì có ý thức sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước, trang thiết bị. Biết bảo vệ, giữ gìn của công, không đi, đứng, leo trèo, ngồi lên lan can, bàn học, không viết vẽ bậy lên tường; không bẻ cành, hái lá… làm mất đi vẻ đẹp của cảnh quan trường học. Học sinh biết tự giác chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, không gian học tập xanh sạch, đẹp của trường học. Hình ảnh. Chăm sóc vườn rau, cung cấp rau cho cán bộ chống dịch Covit-19 Văn hóa giao tiếp học đường còn giúp học sinh THPT biết tôn trọng, chia sẻ, động viên, giúp đỡ bạn bè trong cuộc sống cũng như trong học tập; không gây bè kéo cánh, phân biệt đối xử con nhà giàu nghèo; không vu khống, nói xấu lẫn nhau; biết tôn trọng sự khác biệt về tính cách cũng như phải biết tôn trọng bạn khác giới. Bên cạnh đó, học sinh phải biết chào hỏi lịch sự; khi khách đến trường cần hướng dẫn, cần giúp đỡ tận tình; luôn có thái độ lễ phép, kính trọng và vâng lời người lớn tuổi; biết nhường nhịn các em cấp dưới. Như vậy, nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa học đường cho học sinh THPT có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh hiện nay. Thực hiện khách quan khoa học công tác giáo dục văn hóa học đường sẽ góp phần quan trọng vào xây dựng môi trường văn hóa học đường văn minh, tích cực và thân thiện. Qua đó, mỗi học sinh có cơ hội rèn luyện và phát triển bản thân; 5
- đồng thời khắc phục dần những hạn chế, sai lầm trong quan hệ với thầy cô, bạn bè và cảnh quan môi trường học tập; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Hình ảnh. Hoạt động tri ân người có công 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để làm tốt công tác giáo dục văn hóa học đường cho học sinh THPT cần phải: Phát huy vai trò của thầy cô giáo bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, mỗi thầy cô giáo là tấm gương cho các em học hỏi và noi theo về văn hóa ứng xử theo các chuẩn mực học đường cho học sinh. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả tổ chức Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn hóa ứng xử, kỹ năng cho học sinh. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục văn ứng xử, kỹ năng sống cho học sinh THPT. Bản thân mỗi học sinh phải tự nhận thức và tu dưỡng rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức nói chung và đạo đức học đường nói riêng. Tăng cường sự kết hợp giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục văn hóa ứng xử học đường cho học sinh THPT… Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa ứng xử học đường cho học sinh THPT ở nước ta hiện nay. 4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nội dung của đề tài tập trung chủ yếu vào việc truyên truyền vận động, giáo dục học sinh ứng xử có văn hóa trong trường học thời đại công nghệ 4.0 tại trường THPT Thanh Chương 3 - Xã Phong Thịnh - Huyện Thanh Chương - Nghệ An 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Với đối tượng nghiên cứu là học sinh THPT tập trung trong phạm vi trường THPT Thanh Chương 3 6
- 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các văn bản của các thông tư của BGD&ĐT, Quy định của luật an ninh mạng, tài liệu, sách báo, chương trình modull THPT… 6.2. Phương pháp khảo sát thực tế Dựa trên những tư liệu về chuyên đề được nghiên cứu, tôi tiến hành khảo sát đối tượng học sinh, đây là một đối tượng khá phức tạp về tâm sinh lí. Đây là giai đoạn các em thể hiện muốn làm người lớn nên rất dễ thay thổi hành động của mình. Do đó tôi đã trực tiếp tiếp cận và tâm sự với chính bản thân các em, trao đổi với bạn bè cùng trang lứa của các em, trao đổi với đồng nghiệp, trao đổi với phụ huynh học sinh để biết cụ thể thái độ, các hành vi cũng như trạng thái tâm lí để triển khai kế hoạch giáo dục một cách bài bản và sâu rộng. 6.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sau khi đã có kết quả nghiên cứu về đề tài giáo dục ứng xử có văn hóa trong thời đại công nghệ 4.0 tôi đã tiến hành lập kế hoạch triển khai thực hiện đề tài. Đề tài đã khảo nghiệm từ thực tiễn, đã tổ chức dạy học trong năm học: 2020-2021, học kỳ I năm học 2021-2022. Tổng hợp kinh nghiệm cho hoạt động ở cơ sở các năm học tiếp theo. 6.4. Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ, phương pháp thống kê, tổng kết Thông qua thống kê kết quả điều tra và kết quả thu được của đề tài xử dụng phần mềm Excel xử lí kết quả. Sau khi đã có kết quả nghiên cứu về đề tài Giáo dục học sinh về văn hóa ứng xử trong thời đại công nghệ 4.0 theo kế hoach đề ra, tôi đã bám sát kết quả thu được, trên cơ sở đó tôi tiến hành điều chỉnh cách làm để phù hợp với nội dung nghiên cứu, sau đó tổng kết quy trình thực hiện, từ đó có cơ sở đề xuất cho nhà trường những biện pháp thực hiện giáo dục học sinh đi vào đại trà, thường xuyên trong trường học; nhằm nâng cao văn hóa ứng xử cho các em. 7
- PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Khái niệm về Văn hóa Khái niệm về văn hóa được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, tùy vào góc độ tiếp cận riêng của các ngành khoa học xã hội và nhân văn. Chính vì vậy, tại Hội nghị quốc tế ở Mê-hi-cô (1982) do UNESCO chủ trì hơn 1000 đại biểu là những nhà văn hóa, đại diện cho hơn 100 nước đã đưa ra 200 định nghĩa khác nhau về văn hóa. Trong tuyên bố chung, Hội nghị chấp nhận một quan niệm về văn hóa như sau: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng hòa những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội”. Tuy nhiên theo cách hiểu phổ thông nhất thì"Văn hóa là những giá trị do con người sáng tạo ra trong lịch sử."Theo GS.TS Đỗ Long: “Văn hóa được xác định là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do nhân loại sáng tạo ra nhằm xây dựng và phát triển xã hội, điều chỉnh các quan hệ của con người đối với thiên nhiên và xã hội, đối với người khác và với chính mình”. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh:"Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.(Trích: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng văn hóa con người) Theo nghĩa hẹp, văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu tượng (kí hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đồng khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tượng theo cộng đồng ấy. Trong phạm vi khái niệm văn hóa theo nghĩa hẹp. Yếu tố cốt lõi của văn hóa là hệ thống những giá trị. Mỗi nền văn hóa chọn một giá trị nào đó để định hướng nên giá trị ở đây là giá trị xã hội. Từ hệ giá trị xã hội, người ta xây dựng các chuẩn mực xã hội. Đó là những quy định về cách ứng xử trong đời sống xã hội và trong tư duy, được xác định và phê chuẩn về mặt xã hội. Trong xã hội, có các loại chuẩn mực: luật pháp, đạo đức, thẩm mỹ, phong tục, truyền thống, chính trị. Bất kỳ chuẩn mực xã hội nào cũng có ba thuộc tính: tính lợi ích(gốc), tính bắt buộc và được thực hiện trên thực tiễn. Chuẩn mực xã hội là phương tiện để định hướng hành vi, kiểm tra, điều chỉnh hành vi của cá nhân. Nó quy định những mục tiêu cơ bản, những giới hạn, điều kiện và các hình thức ứng xử trong mọi lĩnh vực của đời sống con người và là những mẫu mực, mô hình hành vi thực tế của con người. Văn hóa bao giờ cũng được hình thành 8
- trong quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ. Vì vậy, văn hóa bao giờ cũng có bề dày, chiều sâu và phải thường xuyên tự điều chỉnh, tiến hành phân loại, phân bố các giá trị: các giá trị đạo đức ngày càng được coi trọng và mở rộng; giá trị thẩm mỹ trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội, cái đẹp xuất hiện cùng với cái hữu ích trong toàn bộ đời sống con người. Tính giá trị được duy trì bằng truyền thống văn hóa (đó là cơ chế tích lũy và truyền đạt kinh nghiệm qua không gian, thời gian). Truyền thống văn hóa là những giá trị tương đối ổn định thể hiện dưới khuôn mẫu đã được xã hội tích lũy và được tồn tại nhờ giáo dục. Văn hóa thực hiện chức năng giáo dục không chỉ bằng những giá trị ổn định mà còn bằng những giá trị đang hiện hành. Các giá trị này tạo thành hệ thống chuẩn mực mà con người hướng đến. Nhờ đó, văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người. 2. Khái niệm về ứng xử Ứng xử là một trong những yếu tố cấu thành nên bản sắc văn hóa của cả một cộng đồng, một xã hội, một dân tộc. Lối ứng xử có tình, có nghĩa là truyền thống văn hóa quý báu của dân tộc Việt Nam. Dưới góc độ tâm lý học, GS.TS Đỗ Long đã đưa ra khái niệm:"Văn hóa ứng xử là hệ thống thái độ và hành vi được xác định để xử lý các mối quan hệ giữa người với người trên các căn cứ pháp lý và đạo lý nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển của cộng đồng, xã hội Ứng xử là sự tiếp nhận kích thích và ứng phó lại trong hoàn cảnh, tình huống nào đó. Các yếu tố bên ngoài và tình trạng bên trong gộp thành một tình huống và tiến trình của ứng xử để thích ứng có định hướng nhằm giúp cơ thể thích nghi với hoàn cảnh. Khi nhấn mạnh về tính khách quan tức là các yếu tố bên ngoài kích thích cũng như phản ứng đều là những hiện tượng có thể quan sát được thì gọi là ứng xử. Ứng xử có đặc điểm sau: - Ứng xử được thực hiện bởi cá nhân cụ thể, mỗi cá nhân có điều kiện sinh học khác nhau, đặc điểm các giác quan khác nhau, thao tác hành vi phản ứng theo những tốc độ, cường độ, nhịp độ khác nhau. Ví dụ, với tình huống học sinh đến trương biểu hiện lời nói ngang ngược, trang phục lố lăng, mỗi giáo viên sẽ có cách ứng xử, hành xử khác nhau. Có giáo viên nhanh chóng xác định nguyên nhân và giải quyết bằng cách tâm sự với học sinh, khuyên nhủ học sinh; có giáo viên gọi điện cho đồng nghiệp giáo viên chủ nhiệm học sinh đó để xử lí, cũng có giáo viên bị bối rối, khó khăn trong việc đưa ra quyết định xử lý tình huống. Sự ứng xử, hành vi khác nhau này phụ thuộc vào khí chất, tính cách, năng lực và thậm chí là kinh nghiệm của giáo viên. - Ứng xử bao giờ cũng được thực hiện trong các mối quan hệ xã hội nhất định, chịu sự chế ước của các chuẩn mực, khuôn mẫu của các quan hệ đó. - Ứng xử của cá nhân là sự giao thoa có tính nghệ thuật giữa cái tự nhiên và cái xã hội trong bản chất con người. Điều này thể hiện tính văn hóa trong việc ứng xử của con người. 9
- - Trong ứng xử, người ta chú ý đến nội dung tâm lý hơn là nội dung công việc. Người ta giao tiếp để đạt mục đích nào đó như kinh tế, văn hóa hay giáo dục, nhưng trong ứng xử - người ta quan tâm đến cái ý của cá nhân được biểu hiện như thế nào qua hành vi cử chỉ…cái tình, cái lý phối hợp qua nghệ thuật giao tiếp. Như vậy, thước đo của giao tiếp là hiệu quả công việc còn thước đo của ứng xử là thái độ của cá nhân và những biểu hiện thái độ đó qua hành vi giao tiếp. Trong giao tiếp, người ta quan tâm đến cái ý thức của một quá trình tiếp xúc nhưng trong ứng xử người ta quan tâm cả cái ý thức và vô thức. - Ứng xử mang tính chất tình huống còn giao tiếp là một quá trình. Trong giao tiếp xảy ra hàng loạt các tình huống khác nhau buộc chủ thể phải ứng xử với cái kích thích trong đó. Khi chủ thể giải quyết được hàng loạt các tình huống đó sẽ giúp cho quá trình giao tiếp đạt mục đích mong muốn. Từ những phân tích trên, ta có thể hiểu ứng xử là những phản ứng, hành vi của con người nảy sinh trong quá trình giao tiếp, do những rung cảm cá nhân kích thích nhằm lĩnh hội, truyền đạt những tri thức, vốn sống, kinh nghiệm của cá nhân, xã hội trong những tình huống nhất định. Ứng xử văn hóa học đường trong cơ sở giáo dục phổ thông là những phản ứng hành vi của con người trong quá trình giao tiếp với các đối tượng phù hợp với những chuẩn mực xã hội trong cơ sở giáo dục phổ thông. Đó được hiểu là những quy tắc ứng xử giữa các đối tượng với nhau phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong cơ sở giáo dục phổ thông. 3. Vai trò của ứng xử có văn hóa trong xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện trong cơ sở giáo dục phổ thông Ứng xử văn hóa trong các cơ sở giáo dục phổ thông nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo gương mẫu, học sinh thanh lịch, có lòng tự trọng, nhân cách và lối sống văn hóa. Thời gian qua, do những tác động của mặt trái kinh tế thị trường, tác động tiêu cực của môi trường mạng đã dẫn tới một bộ phận thanh niên nói chung, học sinh nói riêng có ứng xử lệch chuẩn, một số giáo viên thiếu chuẩn mực trong ứng xử, cá biệt; có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, tình trạng bạo lực học đường diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởng đến thể chất tinh thần học sinh, ảnh hưởng đến môi trường giáo dục. Thông tư 06/2019/TT- BGDĐT lần đầu tiên quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục, được thể hiện qua ngôn ngữ, trang phục, hành vi cách thức ứng xử của các chủ thể trong cơ sở giáo dục được ban hành chính thức, dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật nên hiệu lực thi hành sẽ cao hơn các văn bản chỉ đạo trước đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư sẽ là một thiết chế quan trọng để các nhà trường tăng cường nền nếp, kỷ cương, kỷ luật, xây dựng văn hóa trường học; trong đó xác định vai trò, trách nhiệm, quy định ứng xử cụ thể cho tất cả các chủ thể, nhất là vai trò nêu gương của cán bộ quản lý trường học, giáo viên. Xây dựng văn hóa học đường đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng chống bạo lực học đường. Bộ quy tắc nhằm điều chỉnh 10
- cách ứng xử của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, người học và khách đến cơ sở giáo dục theo chuẩn. * Tầm quan trọng của việc ứng xử có văn hóa: - Một người có văn hóa ứng xử tốt chắc chắn sẽ được bạn bè và mọi người yêu quý, tôn trọng. - Xây dựng được hình ảnh, thương hiệu tốt đẹp trong mắt mọi người - Ứng xử có văn hóa nâng cao tính đoàn kết gắn bó của tập thể - Ứng xử có văn hóa sẽ luôn được mọi người để ý giúp đỡ - Ứng xử có văn hóa sẽ cải thiện, nâng cao được kết quả học tập và việc làm. Văn hóa ứng xử có vai trò quyết định đến sự thành bại của mỗi cá nhân * Các quy định pháp lý có liên quan đến ứng xử văn hóa ở các cơ sở giáo dục phổ thông: Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quan tâm chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục phổ thông triển khai giáo dục kĩ năng ứng xử cho học sinh; xây dựng và thực hiện Bộ quy tắc ứng xử; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện- Học sinh tích cực’’ các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của ngành và các hoạt động giáo dục. Ngày 03/10/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “ Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”. Mục tiêu chung là “Tăng cường xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học nhằm tạo chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh, sinh viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt Nam: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo”. Điều này cho thấy, văn hóa ứng xử trong trường học là vấn đề hết sức quan trọng, được cả xã hội quan tâm. Thông tư số 26/2018/TT- BGDĐT ngày 08/10/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông; công văn số 5569/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 06/12/2018 hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 26/2018/TT- BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông. Trong đó, Điều 6-Tiêu chuẩn 3- Xây dựng môi trường giáo dục- Tiêu chí 9- Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện đã chỉ rõ giáo viên phổ thông phải thực hiện nội quy, quy tắc ứng xử, trong nhà trường và không ngừng chấn chỉnh các hành vi vi phạm nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường 4. Văn hóa học đường Văn hóa học đường là một phần của văn hóa quốc gia, xã hội. 11
- Văn hóa học đường thể hiện điều đầu tiên là cả thầy, trò, trường học phải củng cố và làm thật tốt tuân thủ pháp luật, tuân thủ các nguyên tắc, hoàn thiện và làm thật tốt bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các chuẩn về đạo đức của nhà giáo, chuẩn mực đạo đức của sinh, chuẩn ứng xử. Xây dựng văn hóa học đường, đảm bảo môi trường giáo dục an toàn lành mạnh, thân thiện, hạnh phúc là một phong trào lớn mà Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã ban hành. Đây là phong trào thi đua rộng lớn được triển khai toàn ngành giáo dục Việc xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục nhằm điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc, ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong cơ sở giáo dục. Đồng thời, xây dựng văn hóa học đường, đảm bảo môi trường giáo dục an toàn lành mạnh, thân thiện và phòng chống bạo lực học đường. Theo đó các cơ sở giáo dục phổ thông phải xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội; Học sinh phát huy tính chủ động, tích cực sáng tạo trong học tập và trong các hoạt động văn hóa xã hội, góp phần vào sự phát triển của đất nước. Trên tinh thần đó, để thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng văn hóa học đường thì mỗi thầy cô giáo, mỗi cá nhân học sinh, mỗi lớp học sẽ là nhân tố quyết định cho sự thành công của phong trào để đảm bảo ngăn ngừa, xử lí kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu cực. Về quy tắc chung, Thông tư số 06/2019 nêu: thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học; thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác; bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp. Xây dựng văn hóa học đường phải đi đôi với tăng cường công tác truyền thông về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh phổ thông. Cụ thể như Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho Cán bộ quản lí, nhà giáo, HS, cha mẹ HS và cộng đồng. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương, công an, Đoàn TN chỉ đạo triển khai, tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, KNS, hoạt động trải nghiệm cho HS; phát triển, nhân rộng các phong trào có giá trị thực tiễn cao, có ý nghĩa tích cực giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; hướng dẫn, khai thác, sử dụng internet, mạng xã hội một cách hiệu quả; tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV nhằm giáo dục toàn diện cho HS thông qua hoạt động Đoàn. 5. Bộ quy tắc ứng xử trong trường học Đây là bộ quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục phổ thông được ban hành theo Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT. 12
- Điều 4. Quy tắc ứng xử chung 1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học. 2. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác. 3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp. 4. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục. 5. Không sử dụng trang phục gây phản cảm. 6. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội. 7. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục. 8. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác. 9. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể. Điều 8. Ứng xử của người học trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. 1. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực. 2. Ứng xử với người học khác: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm người học khác. 3. Ứng xử với cha mẹ và người thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương. 13
- 4. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Tôn trọng, lễ phép Các hành vi ứng xử trên không gian mạng xã hội - Ảnh minh họa 6. Mạng xã hội Hiện nay mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. Mạng XH mang lại nhiều lợi ích tích cực cho cuộc sống của chúng ta, như: Là kênh thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đưa thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của đất nước đến với Nhân dân một cách nhanh chóng, chính xác; thông qua ứng dụng Zalo, cơ quan nhà nước giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp được dễ dàng, thuận lợi hơn. Người sử dụng MXH có thể gọi video ổn định, livestream, chat nhóm tiện ích, nhắn tin, gửi ảnh nhanh chóng, xem nhật ký bạn bè, đăng tin, bài, hình ảnh. Đây là phương tiện để mỗi người dân có thể bày tỏ quan điểm cá nhân, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm sống, nêu gương người tốt, việc tốt để mọi người học tập và làm theo; hoặc phản ánh những tiêu cực, bất hợp lý, những hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân để cơ quan chức năng của Nhà nước xử lý theo quy định pháp luật. Thông qua MXH, các tổ chức, cá nhân có thể chia sẻ, cập nhật tin tức, trao đổi thông tin, tìm kiếm việc làm, giải quyết công việc hàng ngày, giao lưu, kết nối bạn bè, gia đình, cộng đồng, mở rộng quan hệ, hội nhập quốc tế. Đối với doanh nghiệp, có thể quảng cáo, đăng tin tuyển dụng miễn phí, kinh doanh tiết kiệm chi phí, thời gian, sức lao động và thân thiện với môi trường. Qua những tin nhắn, hoặc 14
- thông tin đăng trên MXH sẽ được lưu trữ lại, điều đó làm cho mỗi người có trách nhiệm hơn trong việc cung cấp thông tin của mình. MXH đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của nước ta, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số. Là phương tiện giúp cho mọi người dân trao đổi, chia sẻ thông tin trực tuyến, dạy học trực truyến hữu ích trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19, để hạn chế tiếp xúc trực tiếp, nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, nhất là COVID-19. * Quy tắc ứng xử trên mạng và trách nhiệm của mỗi cá nhân Nhằm hướng đến xây dựng chuẩn mực đạo đức về hành vi ứng xử trên mạng xã hội, giáo dục ý thức, tạo thói quen tích cực trong các hành vi ứng xử của người dùng, góp phần xây dựng môi trường mạng an toàn, lành mạnh, mới đây Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội. Đối tượng áp dụng của Bộ Quy tắc là 3 nhóm đối tượng chính: tổ chức cá nhân tham gia mạng xã hội; các cán bộ, công nhân viên, người lao động trong cơ quan nhà nước; các nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội.Theo đó, quy tắc ứng xử cho tổ chức, cá nhân là: tìm hiểu, tuân thủ các điều khoản hướng dẫn, sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội trước khi đăng ký, tham gia mạng xã hội. Nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, tên hiệu thật của tổ chức, cơ quan và đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực tên hiệu, địa chỉ trang mạng, đầu mối liên lạc khi tham gia, sử dụng mạng xã hội. - Các tổ chức, cá nhân cũng cần thực hiện biện pháp tự quản lý, bảo mật tài khoản mạng xã hội và nhanh chóng thông báo tới các cơ quan chức năng, nhà cung cấp dịch vụ khi tài khoản tổ chức, cá nhân bị mất quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợi dụng vào mục đích không lành mạnh, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Các tổ chức, cá nhân chia sẻ những thông tin có nguồn chính thống, đáng tin cậy; có các hành vi, ứng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam; không sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính, tôn giáo; không đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm thuần phong mỹ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép... gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước, con người, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực, những tấm gương người tốt, việc tốt; vận động người thân trong gia đình, bạn bè, những người xung quanh tham gia giáo dục, bảo vệ trẻ em, trẻ vị thành niên sử dụng mạng xã hội một cách an toàn, lành mạnh. - Quy tắc ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước là: cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà 15
- nước thực hiện nội dung quy định như đối với tổ chức, cá nhân; thực hiện nội quy của cơ quan, tổ chức về việc cung cấp thông tin lên mạng xã hội. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước cũng cần thông báo tới cơ quan chủ quản để kịp thời có hướng xử lý, trả lời, giải quyết khi có những ý kiến, thông tin trái chiều, thông tin vi phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực quản lý của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. - Quy định ứng xử cho các cơ quan nhà nước, nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội: các cơ quan, tổ chức căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và Bộ Quy tắc này triển khai thực hiện, phổ biến nội dung của Bộ Quy tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và đặc thù của cơ quan, tổ chức mình, trong đó chú trọng đến việc bảo đảm an toàn, lành mạnh cho "người yếu thế'' khi sử dụng mạng xã hội. Người sử dụng và nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội được khuyến khích thực hiện đầy đủ các nội dung Bộ Quy tắc và tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới các tổ chức, cá nhân khác sử dụng mạng xã hội. Tôi cũng là một trong số những người dùng mạng xã hội trong nhiều năm gần đây, đã từng sử dụng những tiện ích và hiệu ứng tích cực của mạng xã hội để lan tỏa những thông điệp về cuộc sống, các giá trị văn hóa và cả những mục tiêu, nhiệm vụ công việc khi được giao, tuy chỉ ở mức độ hẹp. Nhưng cá nhân tôi thấy rõ sức ảnh hưởng vô cùng to lớn của mạng xã hội; điều đó càng trở nên tuyệt vời đối với những thông tin tích cực, chính nghĩa và cực kỳ khủng khiếp đối với luồng thông tin xấu, có mục tiêu xấu nhằm hủy hoại, bôi nhọ thanh danh, uy tín của một cá nhân hoặc tổ chức nào. Nó để lại hệ lụy vô cùng tiêu cực cho các đối tượng có liên quan, trực tiếp và gián tiếp đặc biệt là nó ảnh hưởng mạnh và nhanh chóng nhất là ở thế hệ trẻ lứa tuổi học đường. Do đó, việc ra đời Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng cũng đã phần nào định hướng nghiêm túc về việc mỗi một cá thể người dùng đều phải có trách nhiệm đối với mạng xã hội mà mình đang tham gia, chấm dứt tư duy “có thể làm bất cứ điều gì muốn, thích trên mạng xã hội mà không ai có quyền cấm cản hoặc xử lý”. Đó chính là cơ sở để hình thành một môi trường MXH trong sạch, an toàn với những thông tin “tử tế”, phát ngôn“tử tế’ của những cuộc đối thoại văn minh, tạo môi trường giao tiếp ứng xử có văn hóa - xã hội lành mạnh, tốt đẹp hơn. Để triển khai nội dung này, tôi là một giáo viên nhận thức được rằng bản thân cảm thấy có trách nhiệm tìm ra phương pháp để giáo dục học sinh trong nhà trường, đơn vị mình công tác có cách ứng xử có văn hóa thông qua giáo dục quán triệt triển khai Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng. Theo đó, nhà trường phải kịp thời triển khai, tổ chức nghiên cứu các nội dung về quy tắc ứng xử để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, học sinh có thể nhận thức, thẩm thấu cho bản thân và truyền tải nội dung các quy tắc đến những người xung quanh. Giao tiếp, ứng xử, tương tác trên mạng xã hội, mỗi người cần hoàn thiện đạo đức, nhân cách của con người trong thời đại 4.0. Có như vậy mỗi bài viết, mỗi clip 16
- mới góp phần lan tỏa những thông điệp, quan điểm tư tưởng tiến bộ, những giá trị cao đẹp; tạo ra sự đồng thuận trong cộng đồng; mặt khác, góp phần đấu tranh với những tệ nạn tiêu cực, những hành vi vi phạm đạo đức, lối sống. Khi tham gia mạng xã hội, mỗi người cần có ý thức, rằng mình phải là người có trách nhiệm với đất nước, với cộng đồng; biết tôn trọng nhân phẩm, danh dự, quyền lợi của người khác; và nhất là biết tôn trọng danh dự bản thân thì mới có trách nhiệm với mỗi bài viết, mỗi hình ảnh, mỗi comment khi đăng lên mạng xã hội. Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội chỉ mang tính chất khuyến cáo, khuyến nghị nhưng khi xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật, các tổ chức, cá nhân cố tình sử dụng MXH để bịa đặt, xuyên tạc sự thật, làm hại người khác sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật. Hiện nay, về cơ bản, các quy định về xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên mạng xã hội đã được quy định rất rõ trong các Luật và Nghị định liên quan. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Một số biểu hiện tiêu cực ứng xử thiếu văn hóa của HS trong thời đại công nghệ 4.0 ở nước ta hiện nay Một thực tế là môi trường GD và môi trường MXH đang bị vẩn đục bởi các hành vi giao tiếp, ứng xử chưa văn hóa, cách sử dụng MXH chưa văn minh hoặc lợi dụng các diễn đàn công khai để đả kích, nói xấu, bôi nhọ lẫn nhau. Hiện nay có rất nhiều người, đặc biệt là giới trẻ cho rằng MXH là thế giới ảo, có thể ẩn danh, vì thế họ không chỉ dễ dãi trong cách ứng xử với nhau, mà còn coi MXH như một công cụ để tìm hiểu cuộc sống của người khác và thể hiện cái tôi của mình, hoặc có định kiến với xã hội. Trên MXH, không thiếu những lời nói tục, chửi thề, những phát ngôn gây sốc; những hành động trả thù cá nhân bằng nói xấu, quay clip, những lời bình luận miệt thị; xuất hiện những “thánh chửi”, những “anh hùng bàn phím”. Hiện tượng a dua, “ném đá’ tập thể trên mạng ngày càng tăng. Có khi người dùng thể hiện cảm xúc, thái độ như thích (like), yêu thích (love), chia sẻ (share)... một cách vô thức hay theo thói quen mà không xem xét, cân nhắc hậu quả, thậm trí không đọc, không xem. Kết quả khảo sát của chương trình Nghiên cứu internet và xã hội (VPIS) (2018) cho thấy, các trường hợp phát ngôn gây thù ghét của người sử dụng MXH tại Việt Nam là: nói xấu, phỉ báng (61,7%); vu khống, bịa đặt thông tin (46,6%); kỳ thị dân tộc (37,01%); kỳ thị giới tính (29,03%); kỳ thị khuyết tật (21,76%); kỳ thị tôn giáo (15,09%).(Số liệu trích nguồn An ninh mạng) Lối sống ảo trên MXH khá phổ biến, đặc biệt trong giới trẻ. Họ có những suy nghĩ, ý tưởng dựa vào những gì xa vời mà MXH mang lại, muốn trở thành Hotgirl facebook, hoặc thích đăng những hình ảnh gợi cảm thu hút sự chú ý để câu like, comment ảo. Tất cả hoạt động, cảm xúc, diễn biến tâm trạng... đều được phơi bày 17
- trên Facebook cá nhân, bất chấp những rào cản về thuần phong mỹ tục. Nhiều người xa rời cuộc sống thực, phí phạm quá nhiều thời gian, tinh thần vào mạng xã hội online, thậm chí có trường hợp mắc bệnh ảo giác, cô đơn, trầm cảm, bất mãn. Bạo lực học đường - ảnh minh họa Đã đến lúc chúng ta phải thấy được sự cần thiết của việc giáo dục tư tưởng đạo đức và lối ứng xử có văn hoá cho thế hệ trẻ. Xây dựng một thế hệ trẻ có sức khoẻ, có trí lực, lòng nhiệt huyết, luôn trau dồi về lý tưởng và đạo đức cách mạng. Ngoài ra trong cuộc sống luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, gương mẫu trong cộng đồng, làm tròn bổn phận của người công dân. 2. Vai trò của của việc giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học sẽ tạo ra văn hóa học đường và động lực để hoàn thiện, phát triển nhân cách, đạo đức, trí tuệ và lối sống tốt đẹp của cán bộ quản lý, nhà giáo, học sinh để đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRONG THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ 4.0 I. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh - Văn hóa học đường - Mạng xã hội: Mục đích sử dụng, lợi ích, mặt trái của mạng xã hội - Bộ quy tắc ứng xử - Luật an ninh mạng 18
- II. Các nguyên tắc giáo dục - Giáo dục theo hình thức tích cực, không sử dụng biện pháp giáo dục cấm đoán bằng thô bạo học đường. - Trình bày nội dụng phải khách quan, rõ ràng, trong sáng, giản dị dễ hiểu dễ thực hiện - Lựa chọn thời điểm giáo dục cung cấp thông tin có tính chất định hướng cho học sinh - Lựa chọn nôi dung giáo dục phù hợp sát thực tâm sinh lí của học sinh - Nêu cao, phát huy vai trò tính tự giác giáo dục của học sinh III. Thời gian địa điểm thực hiện - Đối với giáo viên làm chủ nhiệm lớp, thì nên chọn lựa vào các tiết sinh hoạt hàng tuần - Đối với Đoàn Thanh niên và nhà trường tổ chức theo hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề hàng tháng tại sân trường, hội trường. IV. Tiến trình thực hiện 1. Khảo sát về mức độ hiểu biết của học sinh qua phiếu trả lời trắc nghiệm - Mục đích: Dựa vào phiếu trả lời trắc nghiệm giáo viên nắm bắt được: trình độ văn hóa ứng xử học đường của các em, nắm bắt được thời lượng các em sử dụng mạng xã hội, mục đích của việc sử dụng mạng xã hội, nắm được mức độ học sinh hiểu biết về quy tắc ứng xử, từ đó đưa ra biện pháp giáo dục văn hóa ứng xử phù hợp. Đặc biệt là hướng dẫn các em sử dụng mạng xã hội đúng cách và an toàn. Từ kết quả khảo sát được, sử dụng kết quả này để đối chứng kết quả sau khi áp dụng đề tài. - Hình thức, cách thức tổ chức: - Giáo viên chuẩn bị một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phù hợp với nội dung liên quan, số lượng câu hỏi phụ thuộc vào mục đích khảo sát. - Phát phiếu cho học sinh làm và thu phiếu, đánh giá kết quả, phân loại mức độ hiểu biết của học sinh lớp khi chưa áp dụng đề tài. - Cách thức khảo sát trước khi áp dụng đề tài. Thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp tiến hành khảo sát trong tiết sinh hoạt cuối tuần đầu năm học. PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH TRƯỚC KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI Họ và tên học sinh ………………………..…………..( Có thể không ghi). Lớp…….. Khoanh vào các câu trả lời em cho đúng: Câu 1: Văn hóa ứng xử trường học hiện nay của học sinh đang xuống cấp nghiêm trọng có đúng không? A. Đúng B. Sai 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm giải phương trình vô tỷ
61 p | 603 | 150
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 260 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ Địa lí lớp 12
26 p | 157 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p | 29 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sáng tạo các bài toán mới từ khái niệm và bài tập cơ bản
20 p | 118 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính
27 p | 24 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy chương Este và Lipit thuộc chương trình Hóa học 12 cơ bản
20 p | 35 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền phần quy luật hoán vị gen - Sinh học 12 cơ bản
24 p | 13 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 11 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập
24 p | 29 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy câu so sánh trong tiếng Hán hiện đại
29 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh giải tốt các bài toán phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit có chứa tham số
37 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn