Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho GV môn ngữ văn trên địa bàn huyện Diễn Châu
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho GV môn ngữ văn trên địa bàn huyện Diễn Châu" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng và hiệu quả với hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn có quy mô cụm trường. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn, nâng cao năng lực, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học. Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ nhau giữa cán bộ quản lý và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho GV môn ngữ văn trên địa bàn huyện Diễn Châu
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỤM TRƯỜNG THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU Lĩnh vực: Ngữ văn Nghệ An, tháng 4 năm 2024 0 1
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỤM TRƯỜNG THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU Lĩnh vực: Ngữ văn Đồng tác giả: Nguyễn Thị Hồng Lê - ĐT: 0961602208 Vũ Thị Thu Hương - ĐT: 0948900726 Tổ: Ngữ văn Nghệ An, tháng 4 năm 2024 2
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Tính mới và đóng góp của đề tài ............................................................................. 3 6. Cấu trúc .................................................................................................................. 4 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI............................................................................... 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................ 5 1. Cơ sở lí luận ............................................................................................................ 5 1.1. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ......................... 5 1.2. Mục đích sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo NCBH ..................................... 6 1.3. Bản chất tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ............... 7 1.4. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn ………………………………………11 1.5. Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo theo hướng nghiên cứu bài học ................13 2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................13 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI .............................................................17 2.1. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH cho các trường THPT cụm Diễn Châu ...............................................................................17 2.2. Các bước tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH ...........17 2.3. Nhóm Ngữ văn cụm Diễn Châu tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH, năm học 2022-2023 ..............................................................19 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi ………………………………………….40 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ……………………………44 3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm .............................................................................44 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................................44 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...........................................................................44 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm...............................................................................44 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................49 1. Kết luận .................................................................................................................49 2. Kiến nghị ...............................................................................................................49 3
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết đầy đủ Viết tắt 1 Bài học minh hoạ BHMH 2 Dạy học DH 3 Giáo viên GV 4 Giáo dục phổ thông GDPT 5 Học sinh HS 6 Kĩ thuật dạy học KTDH 7 Phương pháp dạy học PPDH 8 Nghiên cứu bài học NCBH 9 Sinh hoạt chuyên môn SHCM 10 Thực nghiệm TN 11 Trung học phổ thông THPT 4
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng dạy học là tiêu chí quan trọng khẳng định thương hiệu của một đơn vị giáo dục và năng lực của giáo viên trong tổ chuyên môn. Mà sinh hoạt chuyên môn cụm trường là khâu đột phá, góp phần thiết thực vào nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi thầy cô giáo. Và trong bối cảnh hội nhập hiện nay, thì đây là kênh kết nối nhanh nhất, hiệu quả nhất, thiết thực nhất để mỗi giáo viên tự bồi dưỡng chuyên môn cho bản thân. Qua đó, người dạy rèn luyện năng lực tự học tập, trưởng thành và hoàn thiện bản thân hơn mỗi ngày. Mặt khác, việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Việc sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng của bộ giáo dục sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học cũng như tạo điều kiện cho giáo viên được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, phát huy tính sáng tạo và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Với mục tiêu nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại các nhà trường; tạo điều kiện để giáo viên giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động, dạy học, từ đó đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học tạo cơ hội cho giáo viên nêu ra được các khó khăn ở từng bài dạy cụ thể để mọi người cùng thảo luận và đưa ra các giải pháp khắc phục khá thiết thực và hiệu quả. Những ý kiến đóng góp bổ sung, những bài học kinh nghiệm chân thành và cởi mở đã góp phần giúp giáo viên có thể tự tin áp dụng và đổi mới phương pháp dạy học của bản thân vào đơn vị trường, giúp nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ văn trên địa bàn huyện Diễn Châu. Trước tình hình đó, thiết nghĩ để nâng cao chất lượng môn Ngữ văn, việc sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học đóng vai trò quan trọng, rất cần thiết nhằm kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động của giáo viên trong công tác chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một nội dung tuy không mới nhưng việc triển khai thực hiện tại các nhà trường còn rất nhiều hạn chế. Một số đơn vị thậm chí còn chưa biết đến hình thức sinh hoạt chuyên môn này, vẫn thực hiện sinh hoạt theo cách thức truyền thống, dẫn đến nảy sinh nhiều bất cập, hiệu quả sinh hoạt chuyên môn không cao.Trên thực tế qua các phiếu điều tra thăm dò từ đồng 1
- nghiệp, hiện nay đa số giáo viên các trường đang thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học mang tính độc lập. Trong khi đó giáo viên có nhu cầu thực sự tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường tại các trường khác nhau trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung còn nhiều băn khoăn trăn trở. Hoặc là các thầy cô sẵn sàng chủ động, tích cực tham gia hoặc tâm lý ngại tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho GV môn ngữ văn trên địa bàn huyện Diễn Châu” nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, góp phần đổi mới GD phổ thông hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng và hiệu quả với hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn có quy mô cụm trường. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn, nâng cao năng lực, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học. Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ nhau giữa cán bộ quản lý và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên. Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: GV và học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, Nghệ An. - Phạm vi nội dung thực hiện nghiên cứu của đề tài là góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho GV thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc và tìm hiểu các tài liệu liên quan đến sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, chủ đề theo bộ môn, nghiên cứu bài học. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm kiểm tra và so sánh kết quả đánh giá học sinh qua từng giai đoạn, để kiểm chứng các hình thức đã nghiên cứu có phù hợp chưa và có mang lại kết quả tốt không. - Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh nghiệm, các giảng viên nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận về sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng và phát triển năng 2
- lực cho giáo viên, học sinh. - Phương pháp đàm thoại: Tăng cường sinh hoạt chuyên môn, trao đổi các kinh nghiệm với đồng nghiệp trong huyện Diễn Châu để có thêm nhiều phương pháp hay, cách thức tiếp cận bài dạy có hiệu quả cao nhất… - Phương pháp thống kê toán học để khảo sát mức độ cấp thiết của đề tài và đánh giá kết quả thực nghiệm. 5. Tính mới và đóng góp của đề tài - Tính mới của đề tài: Đã sáng tạo, tự thiết kế và cải tiến, chủ động trong việc chuẩn bị nội dung bài dạy, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, các bước dạy trong sách giáo khoa hay sách giáo viên. Giáo viên có thể điều chỉnh mục tiêu bài học, thay đổi nội dung/ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học, đồ dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh có khó khăn về học tập. Giáo viên chuẩn bị bài dạy có thể trao đổi ý tưởng, nội dung bài dạy của mình với các đồng nghiệp trong huyện Diễn Châu cùng chuyên môn để nâng cao chất lượng của tiết dạy. - Đóng góp của đề tài: Qua thực tiễn, chúng tôi đã tìm ra các phương pháp, cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường phù hợp, đặc biệt đã xây dựng kế hoạch bài học góp phần nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trên địa bàn huyện Diễn Châu. Sinh hoạt chuyên môn cụm trường tạo sự thuận lợi để đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và rõ nét về chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên các nhà trường, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Góp phần đánh giá phong trào bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học của các nhà trường. Đồng thời thúc đẩy công tác sinh hoạt chuyên môn theo cụm trở thành hoạt động thường xuyên, có kế hoạch, tác động tích cực tới công tác tự bồi dưỡng giáo viên, tới chất lượng của việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Từ đó nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn của các đơn vị đặt ra, đáp ứng với yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. - Khả năng, lợi ích thiết thực của sáng kiến. Giải pháp đưa ra trong sáng kiến có khả năng ứng dụng thực tiễn, đạt hiệu quả trên phạm vi rộng, dễ thực hiện không chỉ trong môn Ngữ văn mà có thể vận dụng vào sinh hoạt chuyên môn ở các môn học khác nhau trong trường trung học. Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường một cách hợp lí đã làm thay đổi tâm lý giáo viên, học sinh, tăng hứng thú, phát huy tư duy sáng tạo, năng lực và phẩm 3
- chất cần thiết,… đồng thời nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ để giáo viên tự tin hơn trong công tác. Là tài liệu tham khảo bổ ích cho đồng nghiệp, có thể nhân rộng. 6. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm được trình bày trong 3 chương : Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Nội dung đề tài nghiên cứu Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4
- PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học 1.1.1. Sinh hoạt chuyên môn Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động của tổ chuyên môn nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho GV, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung SHCM là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục HS, thực hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thực tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV. Sinh hoạt chuyên môn nhằm góp phần bồi dưỡng GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV. Vì vậy, “SHCM là hình thức hoạt động chung của tập thể sư phạm trong một trường, một tổ bộ môn (hoặc khối) để GV trao đổi, học tập, bồi dưỡng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV cũng như chất lượng dạy học của nhà trường”. 1.1.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn Tổ chức SHCM trong các nhà trường rất quan trọng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong nhà trường. Có thể nói, nếu chính vai trò tổ chức hoạt động của tổ chuyên môn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả dạy học của mỗi GV cũng như hiệu quả dạy học của nhà trường. Hiện nay cùng với việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện nay, vai trò của các tổ chuyên môn nằm trong khâu cụ thể hóa những thay đổi này từ bồi dưỡng, tập huấn, lập kế hoạch và tổ chức giám sát chuyên môn việc thực hiện kế hoạch đối với cá nhân cũng như sự đồng thuận, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác giữa các giáo viên trong tổ bộ môn là hết sức cần thiết. Như vậy có thể hiểu: Tổ chức SHCM là quá trình nhà quản lý tổ chức những hoạt động chung ở tổ bộ môn nhằm mục tiêu thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch dạy học và giáo dục của đơn vị, nhiệm vụ chuyên môn của tổ bộ môn cũng như nâng cao năng lực chuyên môn (năng lực dạy học, năng lực tổ chức hoạt động ngoại khóa, năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh, năng lực nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm,…) cho mỗi giáo viên. 1.1.3. Nghiên cứu bài học Thuật ngữ nghiên cứu bài học có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài học cho đến khi nó hoàn hảo (theo Catherine Lewis, 2006), thuật ngữ NCBH có nguồn gốc trong Ngữ văn giáo dục Nhật Bản. NCBH như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV thông qua nghiên cứu, cải tiến các hoạt động dạy học các bài 5
- học cụ thể, qua đó nâng cao chất lượng học của HS. Cho đến nay NCBH được xem như một mô hình và cách tiếp cận nghề nghiệp của GV và vẫn được sử dụng rộng rãi tại các trường học của Nhật Bản. Nghiên cứu bài học là quá trình GV cùng nhau nghiên cứu, học hỏi từ thực tế. Hoạt động này có kế hoạch, thực hiện thường xuyên, thông qua những bài học, môn học tại trường, lớp mình nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ gắn với đảm bảo cơ hội học tập và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc học của từng HS. 1.1.4. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường SHCM theo cụm trường (còn gọi là SHCM liên trường) là hình thức tập trung GV, cán bộ quản lý của các trường có khoảng cách địa lý giữa các trường không quá xa, tới một trường để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ khó khăn về nội dung, PPDH và hình thức dạy học, đánh giá HS và công tác quản lý các hoạt động giáo dục của nhà trường. Nội dung SHCM theo cụm trường có mức độ cao hơn, rộng hơn so với nội dung SHCM định kỳ tại các trường. SHCM theo cụm trường đề cập tới các vấn đề mang tính tổng kết, đánh giá của các trường; những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải có sự phối hợp, tháo gỡ từ nhiều GV, từ nhiều trường học hoặc từ các giáo viên cốt cán, chuyên gia giáo dục giỏi ở địa phương và trung ương. Cơ chế SHCM theo cụm trường là tự nguyện, do các trường đứng ra tự tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ có tính thiết thực, mang lại lợi ích cho chính bản thân các trường cùng tham gia sinh hoạt. Thời gian, địa điểm, chi phí và nội dung SHCM theo cụm trường do các trường trong cụm thỏa thuận và thống nhất trong kế hoạch hành động. Tuy nhiên, do tính chất và lợi ích của SHCM theo cụm trường, các sở/phòng giáo dục và đào tạo có thể quan tâm hướng dẫn, coi đó là biện pháp hiệu quả để bồi dưỡng cho GV, cán bộ quản lý giáo dục; đồng thời có thể khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ thường xuyên, mọi mặt cho SHCM theo cụm trường. 1.2. Mục đích sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo NCBH Để hiểu rõ hơn về cách HS học những gì mà GV dạy, cách HS phản ứng với các nội dung học tập, thấy được mức độ tác động của các phương pháp DH mà mình đang sử dụng; Để tạo ra hiệu quả cao trong quá trình học tập, tạo cơ sở thuận lợi và mối liên hệ tốt với các môn học khác. Các môn học không chỉ nằm riêng rẽ mà chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong hệ thống nội dung kiến thức chung cần đào tạo cho HS; Để cải thiện việc dạy của GV thông qua sự hợp tác có hệ thống với các GV khác trong trường hay cụm trường. Thông qua sự hợp tác, các GV chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm về bài học để cùng nhau hoàn thiện nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho việc học tập của HS và làm phong phú thêm kinh nghiệm DH của mình; Để xây dựng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm của GV. 6
- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo NCBH có nhiều ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng DH trong nhà trường: Đối với GV: Tạo cơ hội cho tất cả GV nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và khả năng sáng tạo trong DH. Trong các buổi SHCM, GV cùng nhau dự giờ và suy ngẫm về bài dạy, cùng nhau hợp tác nghiên cứu, tìm hiểu bằng cách đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm và một loạt các bước cụ thể tìm ra được cấu trúc trong các bài học để giúp HS học tập một cách thực sự. GV phải chấp nhận mọi HS với những đặc điểm riêng; Đối với HS: Đảm bảo cho tất cả HS có cơ hội tham gia vào quá trình học tập, đều được nhận sự quan tâm từ phía GV, đặc biệt là HS có khó khăn về học tập; Đối với nhà trường: SHCM theo NCBH hướng tới việc phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV và nâng cao chất lượng giờ dạy trong nhà trường, góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường, tiến tới xây dựng nhà trường phát triển bền vững; cải thiện mối quan hệ giữa ban giám hiệu với GV, GV với GV, GV với HS, cán bộ quản lí/GV/HS với các nhân viên trong nhà trường; giữa HS với HS; tạo môi trường làm việc, DH dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người. 1.3. Bản chất tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học SHCM theo hướng NCBH là một quá trình tổ chức hoạt động SHCM ở tổ bộ môn nhằm nâng cao năng lực phương pháp cho đội ngũ GV của tổ bộ môn, chú trọng đến người dạy đã thay đổi như thế nào, đã đạt được kết quả gì trong tổ chức hoạt động dạy học cho HS tham gia. Vai trò của tổ chuyên môn là bộ phận tổ chức môi trường học tập, rèn luyện và phát triển năng lực chuyên môn cho GV. Bản chất SHCM theo hướng NCBH là tổ chức dự giờ, thảo luận nhằm tìm kiếm cách thức tốt nhất để việc tổ chức hoạt động dạy học môn học hiệu quả, người học và nhu cầu nhận thức của người học là trung tâm của tiết học. Thực hiện SHCM theo hướng NCBH là triển khai việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, GV về phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực HS . SHCM theo hướng NCBH giúp cho cán bộ quản lý, GV bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của HS; sử dụng các PP và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của GV; làm quen với hình thức tập huấn, bồi dưỡng, học tập và SHCM qua mạng và đặc biệt SHCM theo hướng NCBH là một hướng đổi mới cách thức quản lý của nhà trường, tổ bộ môn đến mỗi cá nhân GV theo hướng tăng cường vai trò của nhóm, hợp tác chia sẻ chuyên môn trong nhóm nhằm cùng nhau triển khai và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn ở cấp quản lý và cấp cá nhân. Bản chất của SHCM theo hướng NCBH là hoạt động để GV học tập lẫn nhau, không nhận xét, đánh giá mà cùng nhau tháo gỡ những khó khăn trong công tác 7
- giảng dạy, ngoài ra GV phải mạnh dạn sáng tạo trong giảng dạy, có đồ dùng, có hệ thống câu hỏi tốt và biết tạo cơ hội học tập thực sự cho học sinh, thiết lập được mối quan hệ HS với HS và giữa GV với HS. Tập trung quan sát HS tại các thời điểm trong bài học về nét mặt, hứng thú, nụ cười, cả sự băn khoăn lúc HS gặp khó khăn, HS tích cực học tập… từ đó GV cần trang bị và hình thành cho học sinh 21 các kỹ năng học, kỹ năng tư duy, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng quan sát, kỹ năng học nhóm và biết cách cộng tác một cách hiệu quả giúp đỡ nhau cùng hoàn thành. SHCM trong nhà trường được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, hình thức SHCM theo kiểu dự giờ được thực hiện thường xuyên nhằm nâng cao năng lực giảng dạy của GV. Trong SHCM truyền thống, hình thức này được tổ chức theo một quy trình tương đối thống nhất: Nhà trường (Tổ chuyên môn) phân công GV dạy giảng dạy trên lớp - họp rút kinh nghiệm - xếp loại tiết dạy. Cách tổ chức như vậy chưa thu hút sự tham gia tích cực của GV. Nguyên nhân cơ bản là do cán bộ quản lý và GV chưa xác định đúng mục đích, ý nghĩa của SHCM. Bản chất của SHCM theo hướng nghiên cứu bài học được thể hiện rõ qua sự so sánh giữa SHCM truyền thống và SHCM theo hướng nghiên cứu bài học dưới đây: Quy SHCM truyền thống SHCM theo hướng NCBH Trình 1. Mục - Tập trung vào việc đánh giá, - Không đánh giá xếp loại giờ dạy đích xếp loại tiết dạy; theo các tiêu chí; -Thống nhất cách dạy các dạng - Tạo cơ hội cho GV phát triển bài. Bài dạy minh họa được coi là năng lực chuyên môn, phát huy bài dạy mẫu; khả năng sáng tạo; - Tập trung chủ yếu vào việc dạy, - Đảm bảo tất cả HS tham gia quá ít quan tâm đến việc học của HS. trình học tập, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của từng HS. 2.Thiết - Được thiết kế theo nội dung - Do nhóm CBQL, GV trong tổ kế bài các chuyên đề được xác định thiết kế. Khuyến khích linh hoạt dạy trong KH năm học. sáng tạo, không phụ thuộc vào - Được thiết kế theo mẫu chung, các bước dạy học trong SGK, bám sát SGK, sách GV. Ít khi SGV. dám thay đổi, điều chỉnh cho phù - Có thể điều chỉnh nội dung, hợp; thời lượng, PPDH, KTDH, ... cho - PPDH máy móc, không linh phù hợp; hoạt (các bước lên lớp, thời gian). - GV dạy có thể linh hoạt thay đổi hình thức, PPDH, KTDH, ... 8
- nếu xuất hiện tình huống xảy ra không đúng tiến độ. 3. Dạy - GV cố gắng làm “tròn vai”, - GV thay mặt nhóm thể hiện các minh tuân thủ thời gian, tập trung vào ý tưởng đã thiết kế trong bài học. họa các HS khá giỏi; HS gặp khó khăn trong học tập - Đa số các tiết dạy minh họa được GV hướng dẫn, giúp đỡ kịp thường mang tính “biểu diễn - thời. trình diễn”. - Không được “dạy trước” vì - Để đối phó với việc đánh giá, mục đích của SHCM không phải xếp loại tiết dạy, một số GV đã để đánh giá xếp loại tiết dạy mà “chuẩn bị trước”. chủ yếu là cùng nhau trải nghiệm và học tập từ thực tế. 4. Dự - Sự phân chia môn học và - Người dự giờ là GV các khối, giờ giảng dạy theo khối đã tạo ra sự các môn học để cùng chia sẻ kinh ngăn cách giữa các GV, khó có nghiệm dạy học dựa trên thực tế thể cùng hành động hướng đến học tập của HS mục tiêu chung; - Số lượng vừa phải, ở vị trí thuận - Mục đích cuối cùng của dự giờ - lợi để quan sát, ghi chép, (sử là đánh giá, xếp loại tiết dạy. Vì dụng các kĩ thuật), hành vi, tâm lí, vậy, người dự giờ thường tập thái độ của HS để có dữ liệu phân trung mọi sự chú ý theo dõi GV tích việc học tập của HS. dạy, ít chú ý đến người học. 5. Phân - Nhằm mục đích đánh giá xếp - GV dạy minh họa chia sẻ mục tích tiết loại GV dạy. tiêu bài học, những ý tưởng mới, dạy - GV thường chỉ biết lắng nghe những thay đổi, điều chỉnh, cách minh một chiều từ các ý kiến. thức tiến hành, cảm nhận của họa mình - Chốt lại các ý kiến đóng góp và nêu ý kiến xếp loại chung tiết dạy. - Góp ý trên tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây - Không khí buổi sinh hoạt dựng; tập trung phân tích các vấn chuyên môn thường là nặng nề. đề liên quan đến việc học của HS. - Không đánh giá, xếp loại người dạy. - Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. 9
- 6. Kết a. Đối với học sinh. a. Đối với học sinh quả - Kết quả học tập ít được cải thiện; - Kết quả của HS được cải thiện. - Những HS gặp khó khăn - HS tự tin hơn, tham gia tích cực trong học tập thường bị GV “bỏ vào các hoạt động học, không có quên” trong tiết dạy; học sinh nào bị “bỏ quên”. - HS chủ yếu là “diễn viên” làm - Quan hệ giữa các HS trở nên cho HS mệt mỏi, nhàm chán. thân b. Đối với giáo viên. - Bị “áp lực” phải “bám sát” b. Đối với giáo viên. những quy định, không dám thay - Chủ động sáng tạo, tìm ra các đổi, không dám sáng tạo; biện pháp để nâng cao chất lượng - GV thường lúng túng khi gặp dạy và học; những tình huống; - Tự nhận ra hạn chế của bản thân - PPDH mà GV sử dụng trong tiết để điều chỉnh kịp thời; dạy thường mang tính hình thức; - Quan tâm đến những khó khăn - Khi chia sẻ, phân tích tiết dạy (nếu có hạn chế), GV thường đổ của HS, đặc biệt là HS yếu, kém; lỗi cho HS hay những nguyên - Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nhân khác. GV không thấy được nên gần gũi, cảm thông, chia sẻ và nguyên nhân chính là từ GV; giúp đỡ lẫn nhau. - Việc “chuẩn bị trước” người dự giờ không học hỏi được c. Đối với cán bộ quản lí. điều gì. - Đặt bài học lên hàng đầu, đánh c. Đối với cán bộ quản lí. giá sự linh hoạt sáng tạo của của từng GV. - Không tạo điều kiện để GV phát huy những ý tưởng - Có cơ hội bám sát chuyên môn, sáng tạo. hiểu được nguyên nhân của những quy trình SHCM truyền - GV thường ngại tâm sự, chia thống SHCM theo hướng nghiên sẻ với CBQL. Thân thiện, gần gũi cứu bài học về khoảng cách kiến thức. - CBQL khó phát hiện được những điểm yếu, điểm mạnh của d. Đối với nhà trường từng GV để hỗ trợ. - Quan hệ giữa các thành viên d. Đối với nhà trường thường gặp khó khăn, thiếu sự 10
- đồng thuận, chất lượng học tập - Đặt bài học lên hàng đầu, đánh của học sinh không được cải giá sự linh hoạt sáng tạo của từng thiện, năng lực chuyên môn của GV. GV không thực sự phát triển. GV - Quan hệ giữa cán bộ quản lí và dạy học theo thành tích chứ không theo nhu cầu và chất lượng GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ. của học sinh. 1.4. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu Khi chuẩn bị cho bài dạy, các GV trong nhóm chuyên môn cùng nhau thảo luận chi tiết về mục tiêu của bài học (dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình), thể loại bài học, nội dung bài học, các PP, phương tiện DH, cách tổ chức DH phân hóa theo năng lực của HS, cách rèn kĩ năng, hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã học để giải thích tình huống thực tiễn, đồng thời dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập, các tình huống xảy ra và cách xử lí. Mục tiêu bài học được nghiên cứu, được đề xuất bởi một thành viên trong nhóm chuyên môn, sau đó được góp ý, hoàn thiện qua SHCM. Các GV sẽ có một cuộc thảo luận chi tiết, cụ thể bài học tiến hành nghiên cứu như: + Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì? + Cách giới thiệu bài học như thế nào? + Sử dụng các PP và phương tiện DH như thế nào để đạt hiệu quả cao? + Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào? + Dự kiến tổ chức hoạt động DH nào tương ứng? + Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp? Sau khi kết thúc cuộc họp này, một GV trong nhóm sẽ nhận nhiệm vụ lập kế hoạch và phát triển đề cương đầu tiên của giáo án bài học nghiên cứu. Các ý kiến góp ý, chỉnh sửa của tổ chuyên môn chỉ mang tính tham khảo. Bước 2: Tiến hành bài học và dự giờ Sau khi hoàn thành kế hoạch DH chi tiết, một GV sẽ dạy minh hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp cụ thể, các GV còn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ liệu về bài học. Các yêu cầu cụ thể của việc dự giờ như sau: + Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người dự. + Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông. + Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của HS, không gây khó khăn cho người dạy minh hoạ. GV cần quan sát HS học, cách phản ứng của HS trong giờ học, cách làm việc nhóm, những sai lầm HS mắc phải; quan sát tất cả đối 11
- tượng HS, không được “bỏ rơi” một HS nào trong giờ học. Người dự giờ cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy và luôn đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết. Trong quá trình dự giờ, cần luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS, phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy cho phù hợp với việc học của HS; hình thành thói quen lắng nghe, rèn luyện cách chia sẻ ý kiến để thiết lập mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và hợp tác lẫn nhau. Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu - Ảnh hưởng, tác động của việc dự giờ đối với người dạy và người dự giờ phụ thuộc chủ yếu vào việc tổ chức thực hiện bước 3. Do vậy, tổ trưởng chuyên môn cần hiểu rõ triết lí SHCM theo NCBH, mục đích, yêu cầu đổi mới SHCM theo hướng lấy HS làm trung tâm khi chủ trì cuộc thảo luận về bài dạy. Để giờ dạy đạt hiệu quả cao, các thành viên trong tổ chuyên môn cần biết một số điểm sau đây: - Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ. Các ý kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt, nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất cả GV tham gia vào sinh hoạt chuyên môn. - Người dự tập trung quan sát việc học của HS, đưa ra bằng chứng về những gì họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả. - Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy. - Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong sinh hoạt chuyên môn. Bởi giờ dạy là sản phẩm chung của mọi người khi tham gia sinh hoạt chuyên môn. Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn DH hằng ngày - Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có tiếp tục thực hiện NCBH này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau cho hoàn thiện hơn. - Cuối cùng, các GV viết bài báo cáo chỉ ra những gì họ được học liên quan đến chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ trong giảng dạy. - Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Tóm tắt các vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS. Năng lực DH, giáo dục của GV có phát triển hay không, hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn theo NCBH đạt đến mức nào tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện bước 4 của mỗi GV sau khi dự giờ. Do vậy, GV cần tiếp tục nghiên cứu những kinh nghiệm rút ra được qua dự giờ, thảo luận, suy ngẫm để áp dụng vào việc giảng dạy của bản thân cho phù hợp. 12
- 1.5. Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo theo hướng nghiên cứu bài học Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH có thể thực hiện theo các hình thức khác nhau như: sinh hoạt theo môn học, theo nhóm môn học, sinh hoạt trong nhà trường; sinh hoạt theo cụm trường; sinh hoạt trên "Trường học kết nối". Để tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các trường; tạo môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhà trường trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh có thể thực hiện trên "Trường học kết nối" tại địa chỉ website: http://truongtructuyen.edu.vn. Như vậy, SHCM trong nhà trường bao gồm SHCM thường xuyên và SHCM theo chủ đề, các hoạt động SHCM này đều nhằm tới mục tiêu chung nhất là tìm hiểu, nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp để nâng cao chất lượng nhà trường, chất lượng học tập của từng HS, tạo cơ hội và giúp đỡ để mọi HS đều được cải thiện thành tích học tập. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu 2.1.1. Thực trạng vấn đề. Sinh hoạt chuyên môn cụm theo hướng nghiên cứu bài học có vai trò quan trọng trong phát triển chuyên môn cho GV. Trong thời gian qua, công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới SHCM theo hướng NCBH đã được lan toả ở một số môn. Ở các trường THPT huyện Diễn Châu đã triển khai thực hiện và đã có những chuyển biến tích cực ban đầu đặc biệt là về nhận thức của cán bộ, GV trong các nhà trường. Tuy nhiên, cho đến năm học 2022-2023, đa số các môn học trong đó có bộ môn Ngữ văn chưa tổ chức hoặc tổ chức hiệu quả SHCM cụm trường theo hướng NCBH. Điều này đặt ra cho CBQL, TTCM các nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc đổi mới SHCM theo hướng NCBH, đặc biệt là SHCM cụm trường theo hướng NCBH ở các trường phổ thông trong thời gian tới. 2.1.2. Điều tra, khảo sát. Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các giáo viên đang làm công tác dạy học tại các trường THPT về sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH. Trong đó chúng tôi phát phiếu điều tra 50 giáo viên của 05 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu qua Google Form https://docs.google.com/document/d/1Ilr7crtCF1UA6x1A1_WPRNX3UhMcGpK T/edit?usp=sharing&ouid=104792364997761530557&rtpof=true&sd=true Kết quả như sau: - Về thực trạng SHCM theo hướng NCBH trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT, sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi số 1 để thăm dò ý kiến GV, kết quả được 13
- thể hiện: Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến GV về kỹ năng thực hiện các bước SHCM theo hướng NCBH. Các bước Mức độ thực hiện TT Rất thành Thành Chưa Không thạo thạo thành thạo thành thạo SL % SL % SL % SL % 1 Xây dựng kế hoạch 5 10 28 56 17 34 0 0 bài học nghiên cứu 2 Tổ chức dạy học 5 10 26 52 19 38 0 0 minh họa và dự giờ 3 Suy ngẫm, thảo luận 8 16 27 54 15 30 0 0 về bài học nghiên cứu 4 Áp dụng cho thực 7 14 28 56 15 30 0 0 tiễn dạy học hàng ngày 30 25 20 15 10 5 0 Xây dựng kế hoạch bài học Tổ chức dạy học minh họa Suy ngẫm, thảo luận về bài Áp dụng cho thực tiễn dạy nghiên cứu và dự giờ học nghiên cứu học hàng ngày Rất thành thạo Thành thạo Chưa thành thạo Không thành thạo Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ thăm dò ý kiến GV về kỹ năng thực hiện các bước SHCM theo hướng NCBH. 14
- Qua bảng 1.1 và biểu đồ 1.1 cho thấy, tỉ lệ GV rất thành thạo còn ít, tỉ lệ GV chưa dùng thành thạo về kỹ năng thực hiện các bước SHCM theo hướng NCBH còn chiếm hơn 30%, đặc biệt áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày còn chiếm tỉ lệ thấp là 30%.; dự giờ minh hoạ chiếm 38 %. Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc SHCM theo hướng nghiên cứu bài học. Kết quả Nội dung câu hỏi Câu trả lời TL SL % Rất tự tin 11 22 1. Thầy/cô có tự tin trong việc dự giờ, thảo luận với đồng nghiệp khi SHCM theo hướng Tự tin 10 NCBH không? 20 Chưa tự tin 23 46 Không tự tin 6 12 2. Thầy/cô có thường xuyên trao đổi với Chưa bao giờ 0 0 đồng nghiệp về dạy học bộ môn Ngữ văn không? Thỉnh thoảng 28 56 Thường xuyên 22 44 Không thường 15 30 3. Thầy/cô có thường xuyên SHCM cụm xuyên trường (liên trường) theo hướng NCBH không? Thỉnh thoảng 26 52 Thường xuyên 9 18 15
- Biểu đồ 1 Biểu đồ 2 Biểu đồ 3 Không thường xuyên Thỉnh thoảng Rất tự tin Tự tin Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Chưa tự tin Không tự tin Thường xuyên Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ thăm dò ý kiến GV về việc SHCM theo hướng nghiên cứu bài học. Từ bảng 1.2 và biểu đồ 1.2 cho chúng ta thấy trong quá trình SHCM theo hướng NCBH, GV chưa tự tin trong việc thảo luận với đồng nghiệp còn chiếm tỉ lệ 46%; GV thỉnh thoảng trao đổi với đồng nghiệp chiếm tỉ lệ cao là 56%, đặc biệt trong các năm học trước đây, môn Ngữ văn cụm Diễn Châu chưa tổ chức sinh hoạt chuyên môn NCBH theo cụm trường. Thông qua khảo sát thực trạng về SHCM cụm trường, chúng tôi nhận thấy rằng việc tổ SHCM cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học là quan trọng, cấp thiết. Hoạt động này sẽ góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên môn Ngữ văn ở trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 67 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 91 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 6 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn