intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số vào thiết kế kế hoạch bài dạy/chủ đề trong dạy học trực tuyến và trực tiếp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Ứng dụng công nghệ số vào thiết kế kế hoạch bài dạy/chủ đề trong dạy học trực tuyến và trực tiếp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh trung học phổ thông" giúp giáo viên có thêm một số công cụ để thiết kế kế hoạch bài dạy/chủ đề dạy học, nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Ứng dụng công nghệ số một cách linh hoạt trong dạy học trực tiếp và trực tuyến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số vào thiết kế kế hoạch bài dạy/chủ đề trong dạy học trực tuyến và trực tiếp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh trung học phổ thông

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ……………………………… SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI Ứng dụng công nghệ số vào thiết kế kế hoạch bài dạy/chủ đề trong dạy học trực tuyến và trực tiếp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh trung học phổ thông Lĩnh vực: Tin học NĂM HỌC: 2021 – 2022
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1 ……………………………… SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Ứng dụng công nghệ số vào thiết kế kế hoạch bài dạy/chủ đề trong dạy học trực tuyến và trực tiếp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh trung học phổ thông Lĩnh vực: Tin học Người thực hiện: Hoàng Thị Hương (Giáo viên 1) Nguyễn Thị Hà (Giáo viên 2) Tổ bộ môn: Toán - Tin Đơn vị: Trường THPT Đô Lương 1 Số điện thoại: 0855974950 hoặc 0983666458 Email: thuhadl1@gmail.com NĂM HỌC: 2021 – 2022
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông CS Khoa học máy tính CNTT Công nghệ thông tin SGK Sách giáo khoa NL Năng lực NLS Năng lực số CB Cơ bản GDPT Giáo dục phổ thông KHKT Khoa học kỷ thuật
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu cầu bức thiết trong xã hội ngày nay, đối với các cơ sở giáo dục. Nó tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo nguồn lực cho sự phát triển xã hội. Trong rất nhiều các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thì giải pháp đổi mới phương pháp dạy học được xem là khâu vô cùng quan trọng, là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tuy nhiên, hiện nay việc dạy học của chúng ta gặp không ít khó khăn khi tình hình dịch bệnh Covid diễn biến rất phức tạp. Thực tế tại trường THPT Đô Lương 1 cũng như nhiều trường học trên cả nước cho thấy các trường luôn phải tính đến nhiều phương án dạy học để phù hợp với tình hình thực tiễn. Tại các trường có những lớp hôm nay đang học trực tiếp nhưng ngày mai lại phải học trực tuyến do có học sinh bị F1; vất vả cho cả học sinh và giáo viên khi phải chuẩn bị kế hoạch bài dạy để phù hợp với từng tiết dạy, từng bài học tương ứng với từng hình thức dạy học. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa đổi mới phương pháp dạy học vừa đáp ứng được các hình thức tổ chức dạy học một cách hiệu quả nhất, thiết thực nhất. Theo công văn Số 3699/BGDĐT-GDTrH của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ngày 27 tháng 8 năm 2021 chỉ rõ: “Năm học 2021-2022, ngành Giáo dục tiếp tục tăng cường quán triệt thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục trung học và tiếp tục thực hiện mục tiêu kép: vừa bảo đảm an toàn về phòng, chống dịch Covid-19, vừa hoàn thành nhiệm vụ năm học.” Hiện nay mạng máy tính; các thiết bị như máy tính, máy tính bảng, thiết bị smart phone rất phổ biến trong giáo viên và mỗi gia đình học sinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học. Qua khảo sát tại trường trung học phổ thông Đô Lương 1 cho thấy nhiều giáo viên ở tất cả các môn học chưa biết đến một số phần mềm hỗ trợ việc thiết kế kế hoạch bài dạy cũng như tổ chức dạy học như: Nearpod; padlet; quizizz; kahoot... Trong lúc đó khoa học luôn phát triển, công nghệ được cải tiến hàng ngày góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, đòi hỏi Giáo dục cũng phải thay đổi nhằm đáp ứng được yêu cầu cấp thiết đó. Nói cách khác giáo dục phải trang bị cho người học những phẩm chất và năng lực cần thiết để trở thành người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Với mong muốn đẩy mạnh ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học Chúng tôi đã chọn đề tài "Ứng dụng công nghệ số vào thiết kế kế hoạch bài dạy/chủ đề trong dạy học trực tuyến và trực tiếp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh trung học phổ thông", giúp giáo viên ở tất cả các môn học ứng dụng công nghệ số vào dạy học một cách hiệu quả nhất; góp phần tạo ra nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng Công nghiệp
  5. lần thứ 4 đưa Việt Nam trở thành quốc gia Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài giúp giáo viên có thêm một số công cụ để thiết kế kế hoạch bài dạy/chủ đề dạy học, nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Ứng dụng công nghệ số một cách linh hoạt trong dạy học trực tiếp và trực tuyến. Từ những tiết học với các yêu cầu cần đạt trong từng hoạt động, giúp học sinh có được kỹ năng làm việc theo nhóm và kỹ năng thuyết trình; kỹ năng đánh giá; kỹ năng hợp tác; kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin vào học tập. 3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ và kế hoạch nghiên cứu cụ thể như sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài - Khảo sát thực trạng việc thiết kế kế hoạch bài dạy dạy học trực tuyến và trực tiếp ở trường THPT nơi công tác. - Nghiên cứu và hướng dẫn sử dụng một số phần mềm ứng dụng; một số website để thiết kế các hoạt động trong kế hoạch dạy học. - Phân tích mục tiêu, nội dung chủ đề “Chương trình con” - Tin học 11. - Phân tích mục tiêu, nội dung bài dạy “Soạn thảo, dịch, thực hiện và hiệu chỉnh chương trình” - Tin học 11. - Áp dụng một số phần mềm, website đã nghiên cứu để thiết kế một kế hoạch bài dạy và một chủ đề dạy học áp dụng được cho cả dạy học trực tiếp và dạy học trực tuyến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm. Bảng phân công nhiệm vụ nghiên cứu của tác giả như sau Nội dung nghiên cứu Người thực hiện - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở GV1 + GV2 thực tiễn - Khảo sát thực nghiệm tình hình ứng GV1: Khảo sát nhóm toán, lý, hóa, dụng CNTT trong các hoạt động dạy sinh và lớp 11T1, 11A1 học và khảo sát kết quả dạy thực GV2: Khảo sát nhóm văn, sử, địa, nghiệm về mức độ hiểu bài và hứng GDCD, anh và dạy lớp 11T3, 11T5 thú của học sinh
  6. - Nghiên cứu và phân loại các phần GV1 + GV2 mềm ứng dụng trong dạy học - Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề GV1 + GV2 “chương trình con” và kế hoạch dạy học bài “Soạn thảo, dịch, thực hiện và hiệu chỉnh chương trình” - Dạy học thực nghiệm GV1: Dạy lớp 11T1, 11A1 GV2: Dạy lớp 11T3, 11T5 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trong quá trình dạy học tại trường THPT nơi công tác. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo của tỉnh liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Các tài liệu về lý luận dạy học Tin học, tài liệu hướng dẫn chuyên môn. - Các phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh. - Tham khảo từ các tài liệu về dạy học trực tuyến. 4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh. - Khảo sát thực nghiệm. - Thực nghiệm sư phạm. - Phân tích tổng hợp và rút kinh nghiệm từ thực tiễn. 4.3. Phương pháp thực nghiệm - Thực nghiệm tại một số lớp khối 11 trường THPT nơi chúng tôi công tác giảng dạy. 4.4. Nhóm phương pháp xử lý thông tin - Sử dụng toán học thống kê, phần mềm EXCEL, và một số phần mềm liên quan. 5. Tính mới và đóng góp của đề tài - Giúp học sinh tiếp cận với công nghệ số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Tin học trong chương trình GDPT 2018. - Góp phần đổi mới phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, vận dụng kĩ
  7. năng, vận dụng kiến thức,... đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. - Giúp giáo viên không chỉ nắm chắc kiến thức mình dạy mà còn không ngừng nâng cao năng lực CNTT, đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học. Phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. - Giúp Giáo viên có cách nhìn nhận mới, hướng tiếp cận mới trong quá trình thiết kế bài dạy, tạo cơ hội dạy học, học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc dạy và học. - Giúp giải quyết vấn đề thay đổi nhanh hình thức dạy học; hỗ trợ dạy và học ở trường THPT. - Nâng cao kiến thức bộ môn, đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đổi mới PPDH tại nhà trường, nâng cao được chất lượng dạy học. - Giúp học sinh đam mê học môn Tin học. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Lý luận về giảng dạy phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
  8. 1.2. Cơ sở lý luận của việc dạy học phát triển năng lực số 1.2.1. Năng lực số là gì Theo UNICEF – 2019, năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. Môi trường xã hội của học sinh, cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ thấp, hoặc không có nội dung trực tuyến bằng ngôn ngữ địa phương (Tan et al. 2017). Hơn nữa, trong khi bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu quá trình cải cách chương trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ (ITU 2018a). Hoàn cảnh gia đình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của trẻ, các cuộc thảo luận về các cơ hội và rủi ro của Internet và các hoạt động truyền thông hàng ngày đối với trẻ, tất cả đã hình thành nên phương thức giáo dục trong đó trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà” Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực (Chaudron et al. 2018). Các trường học cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình. Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn (Kidron và Rudkin 2018) cũng như về khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến an toàn của Google. Ngoài ra, các công ty đa quốc gia có vai trò nổi bật trong việc tạo ảnh hưởng đến quyết định của chính phủ các nước về năng lực xóa mù công nghệ số - năng lực cần được giảng dạy và đánh giá, nhất là ở các nước đang phát triển (UNESCO 2017). Vai trò của môn Tin học trong việc hình thành năng lực số. Khác với môn học khác, các mạch kiến thức về kĩ năng số, CNTT-TT và Khoa học máy tính (CS) không những góp phần phát triển NLS nói riêng mà còn phát triển NL tin học nói
  9. chung. Một cách cụ thể hơn, các chủ đề Tin học vừa cung cấp nội dung vừa cung cấp phương tiện để phát triển NLS. Phương tiện ở đây bao gồm các thiết bị số và phần mềm tin học (online và offline, độc lập, rời rạc hoặc tạo thành hệ thống) để hỗ trợ học tập, làm việc và các hoạt động tương tác trong xã hội số. Ở các môn học khác, phương tiện ICT là yếu tố nằm ngoài, độc lập với môn học, bản thân GV phải khai thác và hướng dẫn HS cùng khai thác sao cho hiệu quả, qua đó phát triển NLS. Gần đây, nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017). 1.2.3. Khung năng lực số Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Các khung năng lực số chủ yếu được sử dụng rộng rãi hiện nay bao gồm: a) Khung năng lực số của Châu Âu (2018) với 05 miền lĩnh vực 21 năng lực thành phần: 1. Kĩ năng thông tin và dữ liệu/ Information and Data Literacy 2. Kĩ năng giao tiếp và hợp tác/ Communication and Collaboration 3. Kĩ năng tạo nội dung số/ Digital Content Creation 4. Kĩ năng an toàn/Safety 5. Kĩ năng giải quyết vấn đề/ Problem Solving b) Khung Năng lực số của UNESCO gồm 07 miền lĩnh vực năng lực, 26 năng lực thành phần 1. Sử dụng các thiết bị số/Device and Software Operation 2. Kĩ năng thông tin và dữ liệu/Information and Data Literacy 3. Giao tiếp và Hợp tác/Communication and Collaboration 4. Tạo nội dung số/Digital Content Creation
  10. 5. An toàn kĩ thuật số/Safety 6. Giải quyết vấn đề/Problem-Solving 7. Năng lực định hướng nghề nghiệp/Career-related Competency c) Khung năng lực số cho trẻ em Châu Á - Thái Bình Dương (DKAP) MIỀN LĨNH VỰC NĂNG LỰC 1.1 Kiến thức CNTT-TT 1. Kiến thức kỹ thuật số 1.2 Kiến thức thông tin 2.1 Hiểu về quyền trẻ em 2. An toàn và khả năng 2.2 Dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư và uy tín phục hồi số 2.3 Bảo vệ và tăng cường sức khỏe và phúc lợi 2.4 Khả năng phục hồi kỹ thuật số 3.1 Tương tác, chia sẻ và hợp tác 3. Sự tham gia và khả 3.2 Sự tham gia của công dân năng số 3.3 Quy ước sử dụng mạng 4.1 Tự nhận thức 4.2 Tự chủ 4.3 Tự tạo động lực 4. Trí tuệ cảm xúc số 4.4 Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ 4.5 Cảm thông 5. Khả năng sáng tạo và 5.1 Khả năng sáng tạo đổi mới sáng tạo 5.2 Khả năng diễn đạt, thể hiện d) Năng lực số trong chương trình môn Tin học của Việt Nam (2018) ban hành theo Quyết định số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2020. Năng lực Tin học bao gồm 05 năng lực thành phần sau. – NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; – NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; – NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; – NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; – NLe: Hợp tác trong môi trường số.
  11. 1.2.4. Mục đích của khung năng lực số Định hướng phát triển NLS cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, giáo viên. Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường phát triển năng lực số cho trẻ em trong độ tuổi đang đi học phổ thông. 1.3. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Công nghệ thông tin có vai trò thúc đẩy một nền giáo dục mở, điều đó có nghĩa con người hoàn toàn có thể tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách và thu hẹp mọi không gian và rút ngắn thời gian. Từ đó con người dễ dàng phát triển nhanh hơn về kiến thức, tư duy và nhận thức của mình. Sự ra đời của công nghệ thông tin là sự tích hợp đồng thời những tiến bộ về công nghệ và tổ chức thông tin, điều đó mang đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của nền giáo dục. + Giúp hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao hơn Sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt sự bùng nổ của Internet đã mở ra một kho tàng kiến thức vô cùng đa dạng và phong phú cho cả người học và người dạy. Điều đó giúp việc tìm hiểu kiến thức trở nên đơn giản hơn rất nhiều đồng thời cải thiện chất lượng dạy và học. + Công nghệ thông tin thúc đẩy giáo dục mở Công nghệ thông tin có vai trò thúc đẩy một nền giáo dục mở, điều đó có nghĩa con người hoàn toàn có thể tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách và thu hẹp mọi không gian và rút ngắn thời gian. Từ đó con người dễ dàng phát triển nhanh hơn về kiến thức, tư duy và nhận thức của mình. + Kiến thức đa dạng và được cập nhật thường xuyên Nếu như trước đây, thông qua giáo viên và sách vở để tiếp thu kiến thức thì ngày nay với nguồn kiến thức đa dạng từ Internet đã giúp chúng ta chủ động hơn. Điều này đóng góp vai trò to lớn trong quá trình đổi mới giáo dục. + Công nghệ thông tin tạo không gian và thời gian học linh động Như đã đề cập ở trên, sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp người học có thể tự học mọi lúc, mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề nào đó mặc dù mỗi người đang ở một nơi rất xa nhau. Chính vì vậy khi nói đến vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục, chúng ta phải nhắc đến việc tạo nên không gian và thời gian học linh động. Bên cạnh đó, với sự thuận tiện cho việc học ở mọi lúc mọi nơi thì công nghệ thông tin cũng sẽ tạo ra cơ hội cho người học tiếp cận, lựa chọn vấn đề phù hợp với bản thân để từ đó phát triển theo thế mạnh của mình.
  12. 1.4. Các yếu tố đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học + Không làm thay đổi kế hoạch bài dạy so với hướng dẫn số 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và Công văn số 2613/BGDĐT-GDTrH, ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ GDĐT mà là cụ thể hóa hơn việc khai thác CNTT một cách hiệu quả tránh lạm dụng CNTT + Toàn bộ công việc khai thác và sử dụng CNTT, phần mềm, phương tiện kĩ thuật số sử dụng trong việc tổ chức dạy học được mô tả trong mục thiết bị dạy học 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.1.1. Thực trạng ứng dụng công cụ hỗ trợ việc thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học của cán bộ giáo viên Trong thực tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của nhiều giáo viên đã quá lỗi thời và lạc hậu so với sự phát triển không ngừng của công nghệ số. Nhiều giáo viên chưa coi trọng công tác truyền thông trong dạy học, việc ứng dụng công nghệ thông tin chỉ quẩn quanh với hoạt động soạn giáo án điện tử hay trình chiếu Powerpoint. Thậm chí, nhiều giáo viên và phụ huynh còn có cái nhìn không mấy thiện cảm về mạng xã hội, cấm đoán hoặc quản chế quá chặt chẽ khiến nhiều học sinh hiểu sai về bản chất tốt đẹp của công nghệ thông tin và sức mạnh truyền thông trong thời đại 4.0. Nhiều giáo viên đã bắt đầu tìm hiểu và đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, nhưng tận dụng khả năng tiếp cận CNTT nhanh của học sinh để có phương pháp dạy học hiệu quả gần như chưa áp dụng. Chúng ta không thể phủ nhận hiệu quả của những tiết học được minh họa bởi những hình ảnh trực quan, video sinh động được trình chiếu trên tivi hay máy chiếu. Bởi con người luôn có xúc cảm, ấn tượng ghi nhớ tốt hơn đối với hình ảnh thay vì các câu chữ liên tục dài dòng. Thực tế cho thấy nếu một tiết học được đầu tư chiếu cho học sinh xem những đoạn video tư liệu, trích dẫn…, học sinh cũng như giáo viên sẽ chăm chú theo dõi đoạn giới thiệu minh họa trực quan một phần bài học bằng hình ảnh, câu từ ngắn gọn hơn là việc một người diễn thuyết đơn điệu. Nhưng giáo viên chưa từng đặt ra vấn đề, cho học sinh của mình tự xây dựng nên các clip minh họa ấy để ứng dụng vào tiết dạy. Định hướng giáo dục của chương trình phổ thông mới chắc chắn đòi hỏi người giáo viên phải chủ động tiếp cận các hướng dạy học hiện đại. Trong hoàn cảnh đó yêu cầu phải tìm cách nâng cao kĩ năng công nghệ thông tin cho bản thân, cũng như suy nghĩ cách vận dụng hiệu quả CNTT phục vụ việc dạy học môn học của mình là rất cần thiết.
  13. 2.1.2. Thực trạng dạy và học trong tình hình đại dịch covid-19 tại một số trường Hơn 2 năm qua, dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến các mặt đời sống, kinh tế-xã hội, nhất là ngành giáo dục khi kế hoạch năm học bị đứt đoạn, chương trình và nội dung giáo dục phải điều chỉnh; nhiều học sinh, sinh viên, giáo viên phải tạm dừng đến trường, chuyển sang dạy và học trực tuyến. Bên cạnh đó, giáo viên, phụ huynh, học sinh cũng gặp nhiều khó khăn cả về đời sống và trong hoạt động học tập, trẻ em mất đi môi trường lành mạnh để phát triển; phụ huynh rất lo lắng cho con em, đưa đến trường học cũng lo lắng nhưng ở nhà học trực tuyến cũng lo lắng. Theo tìm hiểu gần đây, ngoài sự chậm trễ trong học hành, nhiều trẻ em chịu cô lập xã hội và mức độ lo lắng tăng cao, thậm chí phải chịu lạm dụng và bạo lực. Trước tình hình đó Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành đã đưa ra nhiều giải pháp quyết liệt trong phòng, chống dịch COVID-19 và đã thực hiện mở cửa trường học an toàn, thích ứng với thực tiễn. Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chủ động xây dựng, triển khai kế hoạch năm học linh hoạt, tạo thuận lợi cho học sinh, sinh viên học tập, vừa đảm bảo sức khỏe, vừa hoàn thành chương trình giáo dục theo kế hoạch và đảm bảo chất lượng giáo dục của từng cấp học, chương trình đào tạo... Yêu cầu vừa phòng, chống dịch, vừa đảm bảo an toàn cho học sinh đi học trở lại trong thời gian tới, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội nhấn mạnh: "Chỉ còn không đầy 3 tháng nữa kết thúc năm học 2021-2022, còn nhiều vấn đề học sinh, phụ huynh quan tâm như việc thi, kiểm tra đánh giá phù hợp với thực tế hiện nay, yêu cầu xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, hoàn thiện và thực hiện ổn định các phương thức đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo, vấn đề công bằng trong tiếp cận giáo dục giữa các vùng miền, các nhóm học sinh; vấn đề chất lượng đội ngũ, chất lượng sách giáo khoa, tiến độ chuyển đổi số, nâng cao chất lượng dạy học, an toàn cho học sinh trên môi trường mạng…" * Triển khai dạy và học linh hoạt Báo cáo tại phiên họp, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Hữu Độ cho biết thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và công điện gửi Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo để chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể tổ chức dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến trong điều kiện tình hình mới. Các cơ sở giáo dục đã xây dựng kế hoạch và phương án dạy học trong điều kiện phòng, chống dịch COVID-19 đảm bảo an toàn. Đa số giáo viên đồng thuận, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học; chủ động, tự giác
  14. học tập, bồi dưỡng kỹ năng, xây dựng và lựa chọn học liệu; bước đầu biết sử dụng các ứng dụng, phần mềm dạy học khi được tập huấn. Các nhà trường đã chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, tập trung dạy học những nội dung cốt lõi theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn... Tuy nhiên, việc triển khai học tập trực tuyến đã tác động lớn đến chất lượng học tập của học sinh. Điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức dạy học trực tuyến khác nhau giữa các địa phương, các gia đình học sinh, việc thiếu thiết bị… gây ra nhiều khó khăn trong quá trình triển khai dạy và học. Nền nếp học tập của một bộ phận học sinh bị ảnh hưởng, chưa chủ động tự giác học tập. 2.2. Kết quả khảo sát Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã khảo sát việc ứng dụng một số phần mềm trong dạy học đối với giáo viên các nhóm môn tại trường nơi chúng tôi công tác. Kết quả quả như sau: Số lượng (%) giáo viên sử dụng ứng dụng Số Môn lượng Quizizz Padlet Azota Nearpod Google Zalo/ Microsoft Drive Facebook PowerPoint Toán 15 0(0%) 0(0%) 4(26,7%) 0(0%) 4(26,7%) 15(100%) 15(100%) Lý 12 1(8.3%) 0(0%) 0(0%) 1(8.3%) 12(100%) 12(100%) Hóa 8 0(0%) 0(0%) 2(25%) 0(0%) 2(25%) 8(100%) 8(100%) Sinh 8 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 8(100%) 8(100%) Tin 6 3(50%) 3(50%) 2(33,3%) 2(33,3%) 3(50%) 6(100%) 6(100%) T.Anh 10 0(0%) 0(0%) 4(40%) 0(0%) 4(40%) 10(100%) 10(100%) Văn 12 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 12(100%) 12(100%) Sử 4 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 4(100%) 4(100%) Địa 4 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 4(100%) 4(100%) GDCD 3 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 3(100%) 3(100%)
  15. 3. Giải pháp thực hiện Để tổ chức dạy học hiệu quả cả trực tiếp và trực tuyến nhằm phát huy được phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh, mỗi giáo viên cần thiết kế bài giảng của mình một cách hợp lý nhất theo từng hoạt động. Qua nghiên cứu và dạy học thực tế một số tiết trên lớp chúng tôi nhận thấy có khá nhiều phần mềm có thể hỗ trợ giáo viên thiết kế các hoạt động dạy học cũng như tổ chức dạy học rất hiệu quả, gây hứng thú học tập cho học sinh. Cụ thể: 3.1. Một số công cụ hỗ trợ thiết kế dạy học theo các hoạt động 3.1.1. Ứng dụng Kahoot.com Kahoot là một ứng dụng trên nền tảng web, dùng để thiết kế những câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến và cho phép nhiều người tham gia trả lời câu hỏi trong cùng một thời điểm. Trong quá trình tham gia chơi, Kahoot sẽ thông báo kết quả trực tuyến để tăng độ hấp dẫn cho phần thi trắc nghiệm. Về bản chất Kahoot là một website, vì vậy nó có thể sử dụng trên mọi thiết bị: máy tính để bàn, laptop, tablet, smartphone… miễn là thiết bị đó kết nối mạng Internet được. 3.1.2. Ứng dụng Quizizz.com Quizizz là một trong những công cụ hỗ trợ thiết kế hoạt động học tập, kiểm tra, đánh giá trong dạy học rất hiệu quả. Giáo viên sử dụng Quizizz để: - Tạo ra các câu hỏi trắc nghiệm nhằm kiểm tra kiến thức ở các môn học cũng như kiến thức hiểu biết xã hội của học sinh - Dùng Quizizz cho phép thầy cô tiếp cận ngân hàng câu hỏi đa dạng hoặc tự tạo lập bộ câu hỏi phù hợp với mục tiêu kiểm tra đánh giá. - Cho phép học sinh trong cùng một lớp có thể tham gia trả lời câu hỏi trên Quizizz vào cùng một thời điểm do thầy cô quy định; hoặc hoàn tất bài kiểm tra vào một thời gian thuận lợi, trước thời hạn thầy cô quy định. - Dễ dàng thông báo ngay kết quả và thứ hạng của những người tham gia trả lời câu hỏi nhằm gia tăng hứng thú học tập cho học sinh. 3.1.3. Ứng dụng Nearpod.com Nearpod là một công cụ dạy học hoàn toàn miễn phí. Việc sử dụng Nearpod trong các giờ học cho phép gia tăng tương tác giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh. Sử dụng ứng dụng này, học sinh có thể viết – vẽ – thảo luận – trả lời trắc nghiệm hay gửi bài cho giáo viên và nhận lại phản hồi ngay lập tức. Thú vị hơn, nó cho phép giáo viên sử dụng toàn bộ những nguồn tài nguyên có sẵn của mình từ các website, Powerpoint, video… Thầy cô hoàn toàn có thể nhúng trực tiếp các dữ liệu đã có vào website này mà không cần phải định dạng lại.
  16. 3.1.4. Ứng dụng Padlet.com Padlet là trang web/ứng dụng, để dễ hiểu thì nó có thể được ví như là một tấm bảng trong lớp học. Nhưng điều khiến nó đặc biệt hơn khi so với các tấm bảng trên trường lớp đó chính là cho phép người dùng thêm văn bản, hình ảnh, video, đường dẫn, ý tưởng… lên tấm bảng này và chia sẻ đến lớp học, hội nhóm vô cùng dễ dàng. Padlet là ứng dụng phù hợp với giáo viên để xây dựng nội dung bài học và nhất là các bạn học sinh dùng để họp nhóm, lên ý tưởng sáng tạo. Giúp giáo viên có thể giảng bài trên lớp và thu thập ý kiến từ học sinh. 3.1.5. Các ứng dụng thuộc Google a) Google Docs Google Docs là một một trong những công cụ xử lý văn bản online của Google. Công cụ này cho phép người dùng soạn thảo, chỉnh sửa văn bản, cũng như trình chiếu văn bản một cách dễ dàng trên Internet. Cách thức hoạt động của Google Docs Để sử dụng được Google Docs, người dùng phải có điện thoại hoặc máy tính đăng nhập tài khoản Google cũng như kết nối với mạng Internet. Google Docs hoạt động dựa trên tài khoản đăng nhập Google của người dùng liên kết với máy chủ. Tất cả nội dung khi bạn soạn thảo trên Google Docs sẽ được công cụ tự động lưu lại. Mỗi tài khoản sẽ được cung cấp dung lượng lưu trữ và các định dạng dữ liệu sử dụng miễn phí. Khi người dùng đã sử dụng hết dung lượng này, thì bắt buộc bạn phải mua thêm dung lượng. Mỗi tài khoản Google có 15GB dung lượng miễn phí bao gồm các dữ liệu lưu trong Google Drive và Mail. Ưu điểm Công cụ sử dụng hoàn toàn miễn phí. Bên cạnh việc soạn thảo văn bản, Google Docs còn cho phép người dùng sử dụng nhiều chức năng trực tuyến khác như: Nhập dữ liệu bằng giọng nói, trình chiếu slide, nhận xét và trò truyền trực tiếp trên tài liệu,... Công cụ cho phép người dùng tạo tài liệu online và chia sẻ cho nhiều người. Những người dùng này có quyền được xem và chỉnh sửa tài liệu trong cùng một lúc. Đặc biệt, công cụ còn hỗ trợ cho người dùng chỉnh sửa khi không có mạng. Nhược điểm Văn bản được soạn thảo trên Google Docs, khi tải về máy có thể gặp một vài lỗi về định dạng.
  17. Có một vài trường hợp khi chèn hình vào trong văn bản, người dùng không thể chỉnh sửa được tài liệu hoặc thậm chí không dùng được các tính năng khác. b) Google Drive Google Drive là dịch vụ lưu trữ và đồng bộ hóa tệp do Google phát triển. Hiện nay, đây là một trong những giải pháp lưu trữ tốt nhất, được mọi người sử dụng phổ biến, đặc biệt trong làm việc nhóm. Người dùng Google Drive sẽ lưu trữ tệp (hình ảnh, tài liệu, video, file nhạc,…) trực tuyến và có thể truy cập chúng bất kỳ lúc nào, bằng các thiết bị di động được kết nối internet như điện thoại thông minh, máy tính bảng, laptop,… Chỉ cần tải tệp lên Google Drive và truy cập hay tải những tệp đó về máy khi cần sử dụng. Người dùng có thể chia sẻ dữ liệu chỉ bằng một đường link liên kết, điều này giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian, dung lượng khi làm việc nhóm. c) Google Jamboard Google Jamboard là công cụ có thể được coi như tấm bảng xanh trên bất kỳ lớp học nào. Giao diện Jamboard như một tấm bảng kỹ thuận số, người dùng hay thầy cô có thể ghi bất cứ thông tin cần thiết, nội dung quan trọng. Ngoài ra phần mềm còn hỗ trợ xóa, chỉnh sửa, chèn ảnh, ghi chú... Điểm nổi bật - Dễ dàng ghi ghi chép nhanh các nội dung quan trọng. - Chỉnh sửa, chèn hình ảnh nhanh chóng. - Lưu lại và chia sẻ cho bất kỳ ai. 3.1.6. Phần mềm iMindmap Mindmap là một phương pháp ghi chép giúp tận dụng được khả năng ghi nhớ của trí não, giúp người tư duy nắm bắt được vấn đề, nội dung và liên kết được những đối tượng đơn lẻ lại với nhau. Đây có thể coi là một trong những cách trình bày ý tưởng, nhưng được người tư duy vận dụng sáng tạo và làm độc đáo lên những thông tin giúp bộ não ghi nhớ tốt hơn. Có thể coi đây là trợ lý trong việc thảo luận, quyết định và lên kế hoạch, giúp bạn trình bày thông tin một cách đơn giản, trực quan bằng cách xây dựng theo dạng thư mục, hình ảnh cho các ý tưởng. Bằng cách dùng giản đồ hay những keywords (từ khóa chính), và những đường nối, mũi tên… theo các quy tắc riêng đơn giản, dễ hiểu của riêng người viết, mindmap sẽ giúp người dùng xây dựng một bức tranh tổng quát, giúp thu nhỏ lại những thông tin dồn về chung và cô đọng nhất, khiến cho việc tư duy, giải quyết vấn đề hay ghi nhớ lại những chi tiết của “bức tranh” dễ dàng hơn.
  18. Đặc biệt, sơ đồ tư duy mindmap có thể được sử dụng cho bất kỳ công việc tư duy hoặc học tập nào, từ nghiên cứu một chủ đề (như một ngôn ngữ mới) hay lên kế hoạch hoặc thậm chí xây dựng thói quen tốt hơn. 3.1.8. Ứng dụng Azota Azota là ứng dụng giao và chấm bài tập online mới, được sáng tạo ra để làm nhiệm vụ hỗ trợ các thầy cô giáo khi muốn kiểm tra hiệu quả học tập của học sinh. Azota có phiên bản app trên cả App Store và CH Play, cách sử dụng tương tự như khi làm trên trình duyệt web. Tuy nhiên, hiện người dùng vẫn ưu tiên sử dụng phiên bản web hơn vì sự nhanh chóng, tiện lợi, đặc biệt là với giáo viên, trong khi ứng dụng cài đặt trên điện thoại sẽ tốn dung lượng máy và vẫn còn cần nâng cấp, hoàn thiện để mang đến trải nghiệm tối ưu nhất. Ưu điểm - Tiết kiệm thời gian giao và chấm bài Khi học trực tiếp, thay vì thu phiếu để chấm, thầy cô có thể nhắc học sinh, phụ huynh nộp bài bằng cách chụp ảnh bài tập rồi gửi qua ứng dụng, giáo viên có thể chấm và báo điểm trực tiếp trên đó. Việc này cũng có thể áp dụng rất hiệu quả trong giai đoạn học trực tuyến. - Thao tác đơn giản Nền tảng cũng như ứng dụng Azota đều được thiết kế đơn giản, giao diện dễ nhìn, dễ dùng, ít thao tác để phù hợp với tất cả mọi người. - Cho phép thống kê và theo dõi kết quả học tập của học sinh Cha mẹ học sinh có thể theo dõi kết quả của học sinh thông qua lịch sử học tập. Hệ thống sẽ lưu lại điểm số, quá trình làm bài, nộp bài của từng học sinh. Giáo viên cũng có thể tra cứu, tải báo cáo thống kê để về máy để đánh giá hoặc lưu trữ trên hệ thống Với Azota, bạn hoàn toàn có thể tổ chức thi tự động trên đó và việc giám sát học sinh, sinh viên cũng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Vậy ứng dụng Azota giám sát như thế nào? Khi bật chức năng giám sát trên ứng dụng Azota thì ngây lập tức hệ thống sẽ đưa ra cảnh báo nếu có học sinh, sinh viên tự thoát ra khỏi màn hình hoặc chuyển tab mới. Sau khi thi xong, hệ thống cũng sẽ hiển thị số lần mà thí sinh thoát hoặc chuyển màn hình giúp giáo viên nắm được. 3.1.9. Microsoft PowerPoint Sử dụng PowerPoint soạn giáo án điện tử đã trở thành quen thuộc đối với giáo viên ở các cấp học, đây là loại giáo án được biên soạn trực tiếp trên máy tính bằng một phần mềm chuyên dụng, giúp giáo viên đơn giản hóa việc lập giáo trình, chỉnh sửa... Phần mềm Microsoft PowerPoint cho phép giáo viên tạo dựng những
  19. Slide thể hiện những chủ điểm, thông điệp đi kèm với những hiệu ứng. MS PowerPoint thường được dùng để xây dựng bài giảng điện tử, thuyết trình, thậm chí là để quảng cáo, làm phim hoạt hình và trình diễn ảnh. PowerPoint là một công cụ trợ giúp để tạo và trình diễn các bài giảng, các bài thuyết trình. Nó các tính năng hiện đại cho phép tạo và thay đổi nội dung một cách nhanh chóng và thuận tiện; cho phép tạo các bài giảng đa phương tiện bằng cách hỗ trợ văn bản, hình vẽ (động và tĩnh), âm thanh… 3.1.10. YouTube Youtube là nền tảng mạng xã hội cho người dùng chia sẻ các video được đăng tải từ máy tính hoặc điện thoại. Thông thường, những nội dung này sẽ là các chương trình truyền hình, clip ngắn, clip âm nhạc, phim ngắn, những bản ghi âm, trailer phim, các video mang tính sáng tạo, video giáo dục. Dạy học trên Youtube khá đơn giản, giáo viên chỉ cần chuẩn bị video và đăng tải lên kênh của mình. Đặc điểm của Youtube là một mạng xã hội mở, nơi mọi người có thể thoải mái chia sẻ video với cộng đồng. Giáo viên cũng có thể hạn chế đối tượng xem video bằng cách thay đổi quyền riêng tư hay công khai của mỗi video. 3.1.11. Zalo; Facebook Để trao đổi dễ dàng, giáo viên thường tạo nhóm chat Zalo hoặc nhóm trên Facebook cho từng lớp. Giáo viên và học sinh có thể tải các tài liệu, trao đổi các nội dung học tập lên nhóm này rất nhanh chóng, thuận tiện. 3.2. Một số phần mềm hỗ trợ dạy học online 3.2.1. Zoom Zoom là một ứng dụng hữu ích cho các cuộc họp trực tuyến, học online, thảo luận nhóm... trên nền tảng đơn giản và dễ sử dụng. Lợi ích phần mềm Zoom Cloud Meeting mang lại rất lớn cho chúng ta như cho chất lượng video HD, thu âm, hỗ trợ số lượng lớn người tham gia đảm bảo đầy đủ yêu cầu cho một buổi học, họp qua mạng. Ưu điểm: - Sử dụng được trên cả điện thoại và máy tính - Giao diện đơn giản và dễ sử dụng - Không giới hạn số lần Meeting Nhược điểm: - Bản miễn phí giới hạn thời gian meeting dưới 40 phút. Sau 40 phút, bạn phải tham gia lại cuộc họp.
  20. 3.2.2. Trans Trans là phần mềm học trực tuyến cũng tương tự như với Zoom hay các phần mềm khác. Ứng dụng này mang tới giao diện dạy học, tạo phòng học online trên TranS rất đơn giản để các thầy cô giáo giảng bài và liên lạc với lớp học. Ngoài ra, Trans là là ứng dụng miễn phí và có phí phổ biến nhất hiện nay với giao diện tiếng Việt dễ sử dụng cùng với tính năng bảo mật dữ liệu khá tốt. Ưu điểm: - Không giới hạn số lượng người tham gia - Giao diện dễ sử dụng, dễ cài đặt - Sử dụng mà không cần tài khoản - Hỗ trợ nhiều tính năng cho học hay cuộc họp online (giơ tay, chat) Nhược điểm: - Đối với bản miễn phí, thời lượng gọi chỉ có 60 phút. Nếu muốn thời lượng gọi hơn 60 phút, bạn cần phải trả phí theo tháng. 3.2.3. Skype Skype một dịch vụ gọi điện, nhắn tin, chia sẻ thông tin trực tuyến miễn phí, chỉ cần có Internet là có thể liên lạc với bạn bè, giáo viên hay đồng nghiệp của mình. Skype cho phép truy cập trên máy tính thuộc hệ điều hành Windows, Linux, MacOS. Có thể tải trực tiếp về điện thoại hoặc máy tính bảng. Ưu điểm: - Sử dụng hoàn toàn miễn phí - Giao diện đơn giản, dễ sử dụng - Hỗ trợ cho nhiều nền tảng khác nhau - Quản lý lịch sử chat và nhóm tốt Nhược điểm: - Số lượng người tham gia bị giới hạn, tối đa 5 người cho một cuộc gọi - Khi bạn offline thì Skype không hỗ trợ gửi tin nhắn 3.2.4. Các phần mềm thuộc Google a) Google Meet là một trong những sản phẩm đến từ nhà phát hành Google. Hiện tại, Google Meet là nền tảng được sử dụng khá phổ biến trong các buổi học online hoặc làm việc nhóm trực tuyến, được nhiều người ưa chuộng sử dụng vì giao diện thân thiện, dễ hiểu. Ưu điểm: - Giao diện dễ hiểu, thân thiện với người dùng, có cho phép dùng miễn phí - Dễ dàng truy cập trực tiếp qua Google Chrome và các trình duyệt khác mà không cần tải ứng dụng trên máy tính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2