VẬN DỤNG KIẾN THỨC THỰC TIỄN VÀO HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH HỌC TẬP TỐT MỘT SỐ BÀI Ở CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọ đề tài

Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hóa học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ trong lĩnh vực hóa học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong các lĩnh vực của các ngành sinh học, y học và vật lí. Hóa học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu của hóa học được ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học, nông - lâm - ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.

Như chúng ta đã biết trong chương trình GDPT 2018 thì chương trình môn Hoá học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hóa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống.

Về kiến thức thực tiễn thì trong quá trình dạy học có thể chúng ta đã đưa vào bài dạy, nhưng để tạo hứng thú học tập cho học sinh từ kiến thức này thì có lẽ chưa nhiều. Đặc biệt đối với trường THPT miền núi như chúng tôi, xu thế học sinh theo học chủ yếu là ban KHXH. Việc dạy học môn Hóa học rất vất vả vì phần lớn học sinh không lựa chọn khối thi có môn hóa, do đó các em không chú trọng tìm hiểu hay có hứng thú với môn học. Mặt khác, một số giáo viên lên lớp còn mang nặng kiến thức, chưa đổi mới phương pháp dạy học, chưa quan tâm đến hoạt động khởi động nên chưa thu hút được học sinh vào hoạt động học.Vậy nên tôi nghĩ để hoạt động dạy học có hiệu quả thì phải tạo được sự hứng thú trong học tập cho các em ngay từ đầu tiết học. Xuất phát từ những lý do đó nên tôi chọn và nghiên cứu đề tài: "Vận dụng kiến thức thực tiễn vào hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt một số bài ở chương trình Hóa học Trung học phổ thông"

2. Mục đích nghiên cứu

- Qua phương pháp này học sinh cảm thấy rất hứng thú và thích học tập môn hóa học.

- Biết vận dụng kiến thức hóa học để giải thích hiện tượng thực tiễn trong đời sống.

- Hình thành cho học sinh phát huy tích cực chủ động, sáng tạo.

- Hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, phải 1

tính hợp lý và hài hòa, nhẹ nhàng nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học

môn Hóa học.

3. Đối tượng nghiên cứu

Trước hết đề tài sẽ áp dụng học sinh trường THPT Con Cuông - Nghệ An, những học sinh theo học ban KHTN mà chưa say mê; những học sinh theo học ban KHXH mà còn chán nản.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp hoạt động nhóm, thảo luận cặp.

5. Tính mới của đề tài

- SKKN "Vận dụng kiến thức thực tiễn vào Hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt một số bài ở chương trình Hóa Học THPT" góp phần đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá, tiếp cận chương trình GDPT mới.

- Học sinh được học tập theo hướng “trải nghiệm sáng tạo”, “ học đi đôi với hành”, vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng thực tiễn.

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở lí luận

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì chương trình môn Hóa học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hóa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. Vậy để vận dụng kiến thức thực tiễn vào hoạt động khởi động thì phải hiểu được:

- Khởi động là gì?

- Vai trò của hoạt động khởi động?

1.1. Khởi động là gì?

Khởi động: theo từ điển tiếng Việt, khởi động được hiểu là “thực hiện những động tác nhẹ trước khi bắt đầu”. Như vậy hoạt động khởi động được hiểu là một hoạt động nhằm thực hiện những thao tác cơ bản, nhẹ nhàng trước khi bắt đầu thực hiện một công việc cụ thể nào đó.

1.2. Vai trò của hoạt động khởi động? Hoạt động khởi động đóng vai trò quan trọng trong giờ học. Nó là hoạt động khởi

2

đầu nên có tác động đến cảm xúc, trí tuệ của người học trong toàn tiết học. Nếu tổ chức tốt hoạt động này sẽ tạo ra một tâm lý hưng phấn, tự nhiên để lôi kéo học sinh vào giờ học. Vì thế người học sẽ không còn cảm giác mệt mỏi, nhàm chán, nặng nề, lo lắng như khi giáo viên kiểm tra bài cũ. Các em sẽ được thoải mái tham gia vào hoạt động học tập mà không hề hay biết. Giờ học cũng bớt sự căng thẳng khô khan.

Một tiết học được coi là một hoạt động tổng thể diễn ra trong thời gian 45 phút đối với bậc THPT. Trong đó bao gồm các hoạt động của Thầy và hoạt động của Trò một cách nhịp nhàng để hình thành được kiến thức – kỹ năng và các năng lực cần thiết. Trước thực trạng đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục, người giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cần có sự đổi mới trong phương pháp tổ chức hoạt động để kích thích sự sáng tạo, khơi dậy nhu cầu khám phá, tìm hiểu kiến thức của các em học sinh. Sự đổi mới đó không phải chỉ thể hiện trong đổi mới phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức bài học mà còn thể hiện qua hoạt động khởi động để các em có được điểm xuất phát tốt nhất trước khi tìm hiểu kiến thức mới.

2. Cơ sở thực tiễn

Việc dạy học ở một trường THPT thuộc một huyện nghèo miền núi như chúng tôi rất vất vả, đặc biệt là bộ môn Hóa học, các em rất không hứng thú để học, còn chán nản và chưa xác định được học để làm gì.

Vì vậy trong SKKN này, tôi đề xuất tiến trình dạy học về hoạt động đầu tiên trong 5 hoạt động của giáo án theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.

Cụ thể là vận dụng kiến thức thực tiễn vào hoạt động khởi động bằng các hình thức như hình ảnh thực tế, trò chơi, thuyết trình, các câu tục ngữ ca dao… vào một số bài có liên quan đến kiến thức thực tiễn như: Este - chất béo; Amin - Aminoaxit- Peptit; Ăn mòn kim loại; Nước cứng; Phân bón hóa học;.....để tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt hơn.

3. Thực trạng của vấn đề

3.1. Thực trạng dạy học môn hóa học tại trường THPT Con Cuông.

Về phía giáo viên: Trước những định hướng đổi mới về dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; cơ bản giáo viên trường THPT Con Cuông nói chung và giáo viên bộ môn Hóa học nói riêng đã có tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của các em. Tuy nhiên sự quan tâm đổi mới chưa nhiều, chưa thực sự đi vào chiều sâu; đôi khi còn qua loa, hình thức. Việc thực hiện tiết dạy của giáo viên vẫn còn theo hình thức cũ: nặng về lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh ngay từ hoạt động vào bài; giáo viên còn xem nhẹ việc dẫn dắt vào bài mà chủ yếu dành thời gian cho việc tìm hiểu kiến thức mới dẫn đến tiết học khô khan, học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Hoạt động dạy học thực sự thu hút được sự chú ý, kích thích được sự tò mò tìm hiểu của học sinh phải xuất phát ngay từ đầu tiết học để tạo nên hứng thú 3

học tập cho học sinh trong suốt quá trình diễn ra tiết học. Tuy nhiên trên thực tế, cá nhân tôi (ở các năm học trước) và hầu hết giáo viên khi thiết kế kế hoạch dạy học thường chỉ làm theo hình thức giới thiệu qua một chút để vào bài, như vậy sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian dành cho hoạt động khai thác kiến thức mới, không lo lắng nhiều về vấn đề thiếu thời gian, cháy giáo án… do đó tiết học tương đối khô khan, thiên về lý thuyết và giảng giải mà thiếu đi sự hợp tác tích cực của học sinh; ngay từ bước vào bài học sinh đã có tâm lý thụ động chờ giáo viên dẫn dắt nội dung và truyền thụ một chiều, từ đó sẽ khó tạo tâm lý để các em sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài học.

Về phía học sinh: Trong những năm gần đây, hầu hết các em học sinh miền núi chúng tôi thường chọn xét tuyển tổ hợp các môn KHXH để học và thi THPT Quốc Gia; chính vì vậy lượng học sinh quan tâm học tổ hợp các môn KHTN (trong đó có môn Hóa học) không nhiều. Cụ thể học sinh chọn theo học ban KHTN năm học 2020 - 2021: Khối 12 - 51/401; Khối 11 - 42/419; Khối 10 – 49/444. Tâm lý các em coi đây là môn phụ, ít dành sự quan tâm đến việc học Hóa học cả trên lớp cũng như ở nhà. Mặt khác, ở chương trình THCS các em không được học nhiều về Hóa học nên hổng kiến thức, lên bậc THPT các em chán và bỏ bê luôn.

3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động Khởi động trong giờ học môn Hóa học ở trường THPT Con Cuông

3.2.1. Khảo sát GVBM

+ Mục đích của khảo sát:

- Khảo sát việc tổ chức hoạt động khởi động của giáo viên trong quá trình dạy học.

- Đánh giá mức độ, khả năng tổ chức hoạt động khởi động của giáo viên thông qua các tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học hóa học ở THPT.

+ Đối tượng khảo sát:

Tiến hành thăm dò ý kiến của 06 giáo viên Hóa Học trường THPT Con Cuông (04 GV) và Trường THPT Mường Quạ (02 GV), tỉnh Nghệ An trong năm học

2020 - 2021 vào 26 tháng 8 năm 2020.

+ Kết quả khảo sát: Bảng 1

TT Nội dung khảo sát Tỉ lệ %

Số GV khảo sát

1 Thực hiện hoạt động khởi động 06 100

Có 05 83,33

Không 01 16,67

2 Nguồn gốc tiến hành hoạt động khởi động 06 100

4

Từ nội dung bài học 2 33,3

Từ tính chất có trong bài học 2 33,3

Từ nội dung liên quan đến tên bài học 1 16,7

Từ nguồn khác 1 16,7

3 Mục tiêu của hoạt động khởi động 6 100

Tạo hứng thú cho học sinh 3 50

Kiểm tra kiến thức cũ của học sinh 1 16,7

Tạo tình huống có vấn đề để vào bài 2 33,3

4 Hình thức tổ chức các hoạt động khởi động 6 100

Kiểm tra bài cũ 2 33,3

Dẫn dắt 2 33,3

Tổ chức thành các hoạt động 1 16,7

Hình thức khác 1 16,7

5 Người thực hiện Hoạt động khởi động 6 100

Giáo viên 4 66,7

Học sinh 0 0

Giáo viên và học sinh 2 33,3

6 Mức độ thu hút HS vào hoạt động khởi 6 100

động

Mức độ cao 0 0

Mức độ trung bình 4 66,7

Mức độ thấp 2 33,3

7 Hiệu quả của hoạt động khởi động 6 100

Hiệu quả cao 0 0

Hiệu quả trung bình 4 66,7

Hiệu quả thấp 2 33,3

5

Nhận xét: Qua kết quả khảo sát giáo viên bộ môn Hóa học Trường THPT Con Cuông và Trường THPT Mường Quạ cho thấy hầu hết GV đều có tổ chức hoạt động khởi động trước khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài mới; hình thức thường là giáo viên dẫn dắt trực tiếp vào bài; kiểm tra bài cũ; học sinh lắng nghe, không tham gia trực tiếp vào hoạt động khởi động. Như vậy với hình thức dẫn nhập vào bài mà học sinh thụ động hoàn toàn chờ giáo viên định hướng thì chưa thể hiện rõ sự đổi mới; thông qua đánh giá của giáo viên thì với hình thức khởi động hiện nay, lượng học sinh tích cực lắng nghe giáo viên định hướng cũng không nhiều. Hay nói cách khác, với hình thức khởi động như trên thì người thầy đang là trung tâm, thầy khởi động còn trò là người nghe và quan sát, chưa thực sự được khởi động trước khi tiến hành công việc là khai thác kiến thức mới. Nên ngay khi vào bài đã chưa có được sự lôi cuốn, hấp dẫn thu hút học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, dẫn đến khả năng học sinh học thụ động, không tích cực trong việc tìm hiểu và nắm kiến thức mới.

Nguyên nhân: Một số giáo viên chưa chủ động trong việc học hỏi, tiếp thu phương pháp và kỹ năng dạy học tích cực để vận dụng trong quá trình dạy học. Tâm lý giáo viên còn nặng về truyền thụ kiến thức bài học mới, còn sợ dành nhiều thời gian cho hoạt động khởi động có thể bị “cháy giáo án” hoặc không đủ thời gian dành cho việc khai thác kiến thức mới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong một số tình huống chưa tốt nên còn ngại trong việc đổi mới phương pháp dạy học và thiết kế giáo án theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động khởi động.

3.2.2. Khảo sát HS

+ Số học sinh được khảo sát: 820 em ở khối 11, 12 của trường THPT Con Cuông năm học 2020 – 2021.

+ Hình thức khảo sát: Dùng phiếu điều tra

+ Kết quả khảo sát: Bảng 2

TT Nội dung khảo sát Tỉ lệ %

Số HS được khảo sát

1 Em có yêu thích môn Hóa học không? 820 100

Có 138 16,83

Không 682 83,17

2 820 100

Em có học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?

Thường xuyên 151 18,42

Rất ít 435 53,01

Không 234 28,57

6

3 820 100

Em có quan tâm đến khởi động tiết học không?

Rất quan tâm 138 16,83

Thỉnh thoảng 631 76,95

Không bao giờ 51 6,22

820 100

4 Hoạt động khởi động có giúp em định hướng được kiến thức mới cần tìm hiểu không?

Định hướng tốt 129 15,73

Chưa rõ ràng 630 76,83

Không 61 7,44

820 100

5 Khi hoạt động khởi động đặt ra, em có chủ động tìm hiểu kiến thức để giải quyết vấn đề không?

Thường xuyên 138 16,83

Rất ít 631 76,95

Không 51 6,22

820 100

6 Nếu hoạt động khởi động tạo cho em sự hứng thú, em có muốn tìm hiểu bài học để giải quyết vấn đề không?

Có 472 57,56

Không 348 42,44

820 100

7 Nếu hoạt động khởi động tạo cho em sự hứng thú, em có yêu thích và ham học môn Hóa học không?

Có 513 62,56

Không 307 37,44

Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy nhiều học sinh có nhu cầu có được tiết học sinh động, hấp dẫn để kích thích tư duy của các em chủ động khám phá kiến thức mới. Tuy nhiên số lượng học sinh yêu thích bộ môn Hóa học còn ít, các em lại ít có sự chuẩn bị bài trước ở nhà. Một mặt do các em theo học ban KHTN còn ít, mặt khác

7

giáo viên thực hiện truyền thụ một chiều như vậy dễ gây nhàm chán và chưa đáp ứng được nhu cầu tìm tòi, khám phá của học sinh. Từ đó chưa phát huy hết tính tích cực, chủ động cũng như sự sáng tạo của các em trong học tập bộ môn. Chính vì vậy giáo viên cần quan tâm đến hoạt động khởi động, đa dạng hóa hoạt động khởi động nhiều hơn trong quá trình dạy học.

Nguyên nhân: Nhiều học sinh có tâm lý học lệch, thiên về môn KHXH nên ở các môn KHTN còn lại chưa có sự đầu tư, chưa quan tâm, chuẩn bị bài chưa chu đáo, dẫn đến tiết học còn thụ động. Áp lực học tập từ nhiều bộ môn khác nhau trong cùng một buổi học nên khả năng tập trung tư duy, tích cực và sáng tạo dành cho môn Hóa học còn ít. Tâm lý sợ không có nội dung để về nhà học nên nhiều học sinh trong giờ học chưa thực sự tích cực và chủ động dành thời gian tìm hiểu, khai thác kiến thức mà còn nặng về việc ghi chép nội dung bài học.

4. Giải pháp

4.1. Xây dựng nội dung thực tiễn có liên quan đến các bài học.

+ Giáo viên bám sát vào mục tiêu bài học để sưu tầm, chọn lọc nội dung thực tiễn sát với bài học áp dụng. Nội dung càng gần với thực tiễn thì sẽ càng tạo được hứng thú học tập của học sinh.

+ Thiết lập hệ thống hình ảnh thực tế; trò chơi; câu hỏi; các câu tục ngữ ca dao cần nghiên cứu.

+ Hướng dẫn học sinh quan sát; suy nghĩ trả lời câu hỏi.

+ Giáo viên phân tích từ kiến thức thực tiễn đó tạo tình huống để vào bài mới.

4.2. Thiết kế nội dung câu hỏi, hình ảnh thực tế từ nội dung thực tiễn phù hợp với mỗi bài học trong chương trình hoá học THPT và đưa vào Hoạt động khởi động.

4.2.1. Áp dụng đề tài vào một số bài cụ thể

* Bài “Phân bón hóa học” lớp 11

Liên hệ thực tế qua bài dạy “Phân bón hóa học” của lớp 11

Bài “Phân bón hoá học” được trình bày trong chương trình sách giáo khoa Hoá học lớp 11(chương trình cơ bản) còn ít đề cập phần kiến thức thực tiễn. Căn cứ vào mục đích của đổi mới cách dạy và học môn Hoá học trong chương trình phổ thông cũng như liên hệ với thực tế địa phương và muốn truyền tải đến học sinh những kiến thức thực tiễn để học sinh vận dụng vào đời sống, bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và bảo vệ môi trường sống khi các em trưởng thành. Muốn vậy học sinh phải thích học, ham học, nắm được kiến thức thì mới biết cách vận dụng.

Thực tế cuộc sống thì việc sử dụng phân bón hóa học không đúng hàm lượng, mục đích đã gây ra những búc xúc, lo ngại của cộng đồng với sức khỏe con người và

môi trường sống.

8

Vậy để đạt được mục đích đó, ở bài này tôi xin thiết kế hoạt động khởi động bằng các hình ảnh thực tế và một số câu hỏi tạo tình huống đề vào bài.

Tiết 19. BÀI 12. PHÂN BÓN HÓA HỌC

A MỤC TIÊU:

1. Kiến thức

Trình bày được:

- Khái niệm phân bón hóa học và phân loại

- Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng.

Trọng tâm

- Biết thành phần hóa học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali, phân phức hợp, tác dụng với cây trồng và cách điều chế các loại phân này.

2. Kĩ năng

- Quan sát mẫu vật, hình ảnh nhận biết một số phân bón hóa học.

- Sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hoá học.

- Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng.

3. Thái độ

Rèn luyện tính cẩn thận, lòng yêu thích môn Hóa học và phương pháp học tập có hiệu quả.

4. Định hướng năng lực cần hình thành

- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.

- Năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.

- Năng lực tính toán hóa học.

5. Tích hợp bảo vệ môi trường .

+ Giúp học sinh biết được phân bón hóa học và vấn đề ô nhiễm môi trường nước, bạc màu đất và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Có ý thức sử dụng hợp lý, an toàn phân bón hóa học, giảm ô nhiễm môi trường nước và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

B. CHUẨN BỊ

1. Phương pháp:

- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp hoạt động nhóm, thảo luận cặp.

9

2. Thiết bị:

- Máy chiếu.

- Máy ảnh.

- Máy vi tính.

- Các hình ảnh, câu hỏi liên quan đến kiến thức thực tiễn.

Hoạt động 1 ( 10 phút) : Hoạt động khởi động

Mục tiêu: Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào hoạt động học. Khơi dậy nguồn đam mê học môn hóa học của học sinh.

Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả.

Tổ chức hoạt động:

GV chiếu 1 số hình ảnh cây trồng được bón phân đầy đủ và thiếu phân bón.

HS nhìn vào hình ảnh so sánh từng cặp một, nhận xét: Tại sao có sự khác nhau

giữa hai ruộng lúa, luống rau khoai lang, ruộng ngô?

Vậy nhìn vào những hình ảnh đó ta thấy: phân bón nó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và năng suất cây trồng. Ngoài ra trong đời sống các em thấy người ta có thể bón tro, tưới nước giải cho cây trồng, cây xanh tốt; Có thể trộn phân đạm và vôi để bón cho cây không? Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm? Để giải quyết được những vấn đề đó, chúng ta cùng nhau nghiêu cứu bài “Phân bón hóa học”.

10

Sản phẩm học sinh cần đạt: Nhận xét so sánh được các hình ảnh để thấy: cây trồng được bón phân đầy đủ thì sẽ xanh, tốt, cho năng suất cao. Ngược lại, nếu thiếu dinh dưỡng cây phát triển kém, cằn và năng suất rất thấp.

Hình thức đánh giá: học sinh chủ động lắng nghe quan sát và hứng thú với kiến thức mới. Hoạt động 2: (15 phút): Hoạt động hình thành kiến thức

Mục tiêu: Trình bày được:

- Khái niệm phân bón hóa học và phân loại

- Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, phân hỗn hợp và phức hợp, vi lượng.

11

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Tổ chức hoạt động: * Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các thành viên trong nhóm thảo luận và hoàn thành các phiếu học tập

GV chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu một nội dung sau * Báo cáo kết quả học tập

- Nhóm 1: Nghiên cứu về phân đạm - Nhóm 1: Nghiên cứu về phân đạm

Đạm ure

Đạm amoni Đạm nitrat Đạm amoni Đạm nitrat Đạm ure

+

-

NH4 NO3 (NH2)2CO

Thành phần Thành phần

Điều chế NH3 + H+ CO2 + NH3 Điều chế Muối cacbonat + HNO3

Sử dụng Sử dụng

- Nhóm 2: Nghiên cứu và tìm hiểu phân lân - Nhóm 2: Nghiên cứu và tìm hiểu phân lân

Thành phần chính là Ca(H2PO4)2 Supe photphat

Supe photphat Đơn kép Phân lân nung chảy Phân lân nung chảy đơn Kép

Ca(H2PO4)2

12-14% P2O5

Thành phần

Ca(H2PO4)2 và CaSO4

Thành phần

PP sản xuất

4H3PO4+ Ca3(PO4)2 →

+ 4H3PO4 Ca3(PO4)2 → 3Ca(H2PO4)2

PP sản xuất

3Ca(H2PO4)2

Sử dụng

2H2SO4 + Ca3(PO4)2 → Ca(H2PO4)2 + CaSO4

14-20% 40-50% 12-14%

Hàm lượng P2O5

- Nhóm 3: Nghiên cứu tìm hiểu phân kali

- Nhóm 3: Nghiên cứu tìm hiểu phân kali

12

Phân Kali Phân Kali

Thành phần Cung cấp kali dưới dạng ion K+.

Thành phần Tác dụng

Tác dụng - Tăng cường tạo ra đường, bột, xơ, dầu → tăng khả năng chống rét, chống bệnh và chịu hạn cho cây.

- Đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng K2O

- Nhóm 4: Phân hỗn hợp và phân phức hợp - Nhóm 4: Phân hỗn hợp và phân phức hợp

Phân phức hợp

Phân hỗn hợp

Phân hỗn hợp Phân phức hợp

Thành phần - Phân hỗn hợp: N,K,P

Amophot: NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 Thành phần

Điều chế

Điều chế

- Nhóm 5: Nghiên cứu phân vi lượng - Nhóm 5: Nghiên cứu phân vi lượng

Thành phần

Thành phần - Cung cấp các nguyên tố: Bo, Mg, Zn, Cu, Mo… ở dạng hợp chất. Sử dụng

Sử dụng

- Cây trồng chỉ cần 1 lượng nhỏ nên các nguyên tố trên đóng vai trò là vitamin cho thực vật. - quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và hỗ trợ cho học sinh, không có học sinh bị bỏ quên.

- Gọi đại diện nhóm lên trình bày kết quả

Sản phẩm học sinh cần đạt: Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, phân hỗn hợp và phức hợp, vi lượng.

Hình thức đánh giá: Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả; chốt kiến thức.

Hoạt động 3: (7 phút) Hoạt động luyện tập

Mục tiêu:

13

+ Rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

+ Phát triển năng lực tính toán hóa học.

Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Yêu cầu hs quan sát, trả lời câu hỏi

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

Câu 1: Thành phần của supephotphat kép gồm + Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ

A. Ca(H2PO4)2. + Chuẩn bị trả lời câu hỏi

B. Ca(H2PO4)2, CaSO4. C. CaHPO4, CaSO4. D. CaHPO4. Câu 2: Thành phần của phân amophot gồm * Báo cáo kết quả và thảo luận A. NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4.

B. (NH4)2HPO4 và (NH4)3PO4.

HS báo cáo sản phẩm, kết quả thực hiện nhiệm vụ, HS khác cùng tham gia thảo luận. C. (NH4)3PO4.và NH4H2PO4.

D. Ca(H2PO4)2và NH4H2PO4.

Câu 3: Loại phân bón hoá học có tác dụng làm cho cành lá khoẻ, hạt chắc, quả hoặc củ to là

A. phân đạm. B. phân lân.

C. phân kali. D. phân vi lượng.

Câu 4: Trong các loại phân bón sau: NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3, (NH2)2CO loại có hàm lượng đạm cao nhất là

A. NH4Cl. B. NH4NO3.

C. (NH2)2CO. D. (NH4)2SO4.

Câu 5: Các nhận xét sau:

a. Phân đạm amoni không nên bón cho loại đất chua.

b. Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng phần trăm khối lượng photpho.

14

c.Thành phần chính của supephotphat kép là Ca(H2PO4)2.CaSO4.

d. Người ta dùng loại phân bón chứa nguyên tố kali để tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây.

e. Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K2CO3.

g. Amophot là một loại phân bón phức hợp.

Số nhận xét sai là

A. 4. B. 3. C. 2. D. 1.

Sản phẩm học sinh cần đạt:

Vận dụng kiến thức mới để giải quyết bài tập.

Hình thức đánh giá: Nhận xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS thông qua mức độ hoàn thành yêu cầu nhiệm vụ học tập; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện và những ý kiến thảo luận của HS rồi chốt kiến thức.

Hoạt động 4: (10 phút) Hoạt động vận dụng

Mục tiêu:

+ Rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.

+ Phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Yêu cầu HS quan sát, trả lời câu hỏi * Thực hiện nhiệm vụ học tập

+ Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ

1. Tại sao không bón phân đạm cho đất chua? + Chuẩn bị lên báo cáo

2. Tại sao không bón vôi và đạm amoni (NH4NO3, NH4Cl) cùng lúc?

3. Tại sao khi tưới nước giải cho cây trồng, cây xanh tốt?

* Báo cáo kết quả và thảo luận

HS báo cáo sản phẩm, kết quả thực hiện nhiệm vụ, HS khác cùng tham gia thảo luận.

4. Tại sao một số ngư dân dùng phân đạm ure để bảo quản hải sản đánh bắt được trên biển? Hải sản bảo quản như vậy có ảnh hưởng gì đến sức khoẻ của người tiêu dùng?

15

5. Tại sao phân lân nung chảy phù hợp với đất chua?

6. Tại sao dùng tro bón cho cây trồng?

7. Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm?

1. Giải thích: Đất chua là đất có độ pH<7 (do dư thừa ion H+), đất chua gây ra nhiều bất lợi cho việc giữ gìn và cung cấp thức ăn cho cây, đồng thời làm cho đất ngày càng suy kiệt cả về lý tính, hóa tính và sinh học. Khi bón phân đạm có + ion này sẽ sinh thêm ion chứa ion NH4 H+ theo phương trình NH4 + → NH3 + H+, làm tăng độ chua của đất.

thích: Khi bón phân đạm + với vôi (OH-), có phản ứng + + OH- → NH3 +

2. Giải amoni NH4 giải phóng NH3. NH4 H2O - Giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn.

Nguyên tố N có chức năng là đạm bị giải phóng ra dưới dạng NH3 nên phân bón kém hiệu quả.

3. Giải thích: Tưới nước giải chính là bón đạm cho cây vì trong nước giải có chứa hàm lượng ure.

4. Giải thích: Khi urê hòa tan trong nước thì thu một lượng nhiệt khá lớn, giúp hải sản giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối do vậy hải sản không bị ươn, hỏng, làm cho hải sản tươi lâu.

Urê là chất rất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người, vì thế việc ướp hải sản bằng urê rất độc hại. Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi ăn phải các loại hải sản có chứa dư lượng phân urê cao thì người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tử vong. Nếu ăn hải sản có hàm lượng urê ít nhưng trong một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính, thường xuyên đau đầu không rõ nguyên nhân, giảm trí nhớ và mất ngủ.

5. Giải thích: Phân lân nung chảy là muối trung hoà của cation một bazơ mạnh và anion gốc axit một axit trung

16

bình nên có tính kiềm (pH=8), do vậy có tác dụng khử chua

Ca3(PO4)2 + H+(có trong đất chua) → CaHPO4 hay Ca(H2PO4)2

thích: Trong

6. Giải tro có chứa K2CO3 nên bón tro cho cây trồng là bón phân kali cho cây.

7. Giải thích: Trời rét đậm không nên bón phân đạm cho cây vì phân đạm khi tan trong nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ, cây không hấp thụ được, có trường hợp cây còn bị ngộ độc và chết.

Sản phẩm học sinh cần đạt:

Dựa vào tính chất hóa học để giải thích các hiện tượng trong cuộc sống và ứng dụng vào cuộc sống.

Hình thức đánh giá:

Nhận xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS thông qua mức mức độ hoàn thành yêu cầu nhiệm vụ học tập; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực

hiện và những ý kiến thảo luận của HS rồi chốt kiến thức.

Hoạt động 5: (2 phút) Tìm tòi, mở rộng

HS về nhà tìm hiểu các kiến thức thực tiễn trong đời sống về ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón hóa học đến môi trường, sức khỏe như:

Hiện nay phân đạm là loại phân bón hoá học được dùng phổ biến để bón cho rau xanh, cần có lưu ý gì khi sử dụng loại phân bón này ?

-, từ NO3

- được phép cũng khác nhau.

* Trả lời: Cần bón đủ liều lượng cho từng loại rau theo quy trình kĩ thuật. Tránh bón -) ở mức bình phân đạm quá mức sẽ gây tồn dư nitơ trong rau. Hàm lượng đạm (NO3 thường khi hấp thu vào cơ thể con người không gây ngộ độc. Nó chỉ gây hại khi hàm lượng đó vượt quá ngưỡng cho phép. Bởi trong hệ tiêu hóa của con người khi hấp - nó chuyển thành NO2. Mà NO2 là một trong những chất chuyển thụ NO3 biến Hemoglobin (chất vận chuyển Oxi cho máu) chở thành Methahemoglobin (là chất không hoạt động); nếu ở mức độ cao nó dẫn đến triệu chứng suy giảm hô hấp của tế bào và làm tăng phát triển của các khối u. Đặc biệt trong cơ thể con người, - cao nó sẽ kết hợp với amin bậc 2, 3 để trở thành Nitroamin là nếu hàm lượng NO3 tiền đề gây ra bệnh ung thư. Vì vậy tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo hàm lượng - trong sản phẩm rau tươi sống không vượt quá 300mg/kg rau tươi. Tuy nhiên NO3 từng loại rau khác nhau thì hàm lượng NO3

17

Kể tên các nhà máy sản xuất phân bón mà em biết?

Nhà máy hóa chất Lâm Thao Apatit Lào Cai

Có thể sát trùng bằng phân bón không?

Các vi khuẩn, nấm, giun tròn sống trong đất, gây tác hại rất lớn cho cây trồng trong nông nghiệp. Để tiêu diệt các loại có hại này, người ta xông khói đất bằng các chất độc hóa học. Khả năng mắc bệnh của các cây thực vật giảm xuống, nhưng không sát trùng được hoàn toàn.

Gần đây, người ta đã khám phá ra một phương pháp tốt hơn nhiều, bằng cách sử

18

dụng phân đạm thông thường. Ví dụ: nếu ở trung tâm gây bệnh của khoai tây trước một số tuần, người ta đưa vào trong đất một lượng urê (1,5kg/m2), thì trung tâm gây bệnh bị tiêu diệt hoàn toàn.

Viện Bảo vệ thực vật của Nga đã áp dụng thử phương pháp này để bảo vệ cây

bông khỏi các bệnh nguy hiểm nhất - như bệnh héo lá do verticillium.

Những thí nghiệm tưới urê vào đất (3 - 5g/1kg đất) chứng tỏ có thể hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn ngăn ngừa được bệnh cho cây bông. Kết quả sát trùng đó tỏ ra có hiệu quả cho cả những năm sau.

* Bài “Lipit” lớp 12

Tiết 4. BÀI 2. LI PIT

A. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức

Nêu được :

- Khái niệm và phân loại lipit.

- Khái niệm chất béo, tính chất vật lí, tính chất hóa học (tính chất chung của este và phản ứng hiđro hóa chất béo lỏng), ứng dụng của chất béo.

- Cách chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn, phản ứng oxi hóa chất béo bởi oxi không khí.

Trọng tâm

- Khái niệm và cấu tạo chất béo

- Tính chất hóa học cơ bản của chất béo là phản ứng thủy phân (tương tự este)

2. Kĩ năng

- Viết được các phương trình hóa học minh hoạ tính chất hóa học của chất béo.

- Phân biệt được dầu ăn và mỡ bôi trơn về thành phần hóa học.

- Biết cách sử dụng, bảo quản được một số chất béo an toàn, hiệu quả.

- Tính khối lượng chất béo trong phản ứng.

3. Thái độ:

Rèn thái độ học tập bộ môn, lòng say mê nghiên cứu khoa học.

4. Định hướng năng lực cần hình thành

a) NL chung

- NL tự học:

HS xác định được mục tiêu học tập của chủ đề:

+ Xác định được thành phần, cấu trúc của lipit, chất béo.

19

+ Phân biệt được chất béo lỏng, chất béo rắn.

+ Biết được nguyên nhân gây nên bệnh béo phì, xơ vữa động mạch và một số bệnh liên quan đến cách sử dụng lipit, chất béo và một số loại vitamin của con người.

+ Tìm hiểu về bệnh béo phì và các bệnh lí khác có nguồn gốc từ việc sử dụng không hợp lí lipit, chất béo;

- NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn:

+ Tác dụng của lipit, chất béo và những ảnh hưởng không mong muốn nếu sử dụng dư thừa chất béo đến sức khỏe của con người.

+ HS giải thích, xử lí được các tình huống trong thực tế: Do thành phần, cấu tạo khác nhau của các dạng lipit nên chúng có các chức năng khác nhau đối với sức khỏe con người.

+ Hiểu và sử dụng các chất béo và các chế phẩm từ chất béo, lipit như mỡ, bơ, sữa,… đúng liều lượng để đảm bảo sức khỏe con người.

- NL giải quyết vấn đề: HS ý thức được tình huống học tập và giải quyết được các tình huống trong học tập cũng như trong thực tiễn.

b) Một số các NL khác: NL tư duy sáng tạo, NL tự quản lí, NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, NL hợp tác, NL giao tiếp, NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL tính toán (tính khối lượng chất béo, lượng glixerol thu được từ phản ứng thủy phân chất béo).

B. CHUẨN BỊ

1. Phương pháp:

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp hoạt động nhóm, thảo luận cặp.

2. Thiết bị:

- Máy chiếu.

- Máy ảnh.

- Máy vi tính.

- Các hình ảnh, câu hỏi liên quan đến kiến thức thực tiễn.

Hoạt động 1( 10 phút): Hoạt động khởi động

Mục tiêu: Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào hoạt động học tập.

Khơi dậy nguồn đam mê học môn hóa học của học sinh.

20

Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả.

Tổ chức hoạt động:

GV chiếu các hình ảnh và câu hỏi liên quan đến thực tiễn

Hình ảnh 1: Người đàn ông này đang nghĩ gì?

HS tò mò, dự đoán: Ước gì mình được như anh ấy…

Tại sao ông ta lại ước như vậy?

Có thể do thừa cân…

21

Hình ảnh 2: Hai cô thiếu nữ có vóc dáng như thế nào? HS phán đoán: mập, thừa mỡ, béo phì…

* Thưc hiện nhiệm vụ học tập

Vậy những hình ảnh trên có một đặc điểm chung là béo, mập…Tại sao? Tập trung, tái hiện kiến thức.

GV có thể đặt thêm một số câu hỏi: * Báo cáo kết quả và thảo luận

22

HS quan sát hình ảnh để trả lời câu hỏi.

1. Trong đời sống hằng ngày các em thường thấy chất béo có ở đâu?

2. Tại sao dầu mỡ ăn để lâu bị ôi thiu?

3. Tại sao trong điều kiện bình thường, mỡ để lâu bị đông lại còn dầu không có hiện tượng này?

4. Sự khác nhau giữa dầu thực vật và mỡ động vật?

5. Nên sử dụng dầu thực vật hay mỡ động vật?

HS đặt ra các thắc mắc, muốn khám phá kiến thức thì phải tìm hiều bài mới.

Muốn giải quyết được các kiến thức trên chúng ta nghiên cứu bài “Lipit”

Sản phẩm học sinh cần đạt: Nhận xét, rút ra kiến thức thực tế liên quan đến hóa học về các hình ảnh trực quan.

Hình thức đánh giá: học sinh chủ động lắng nghe quan sát và hứng thú với kiến thức mới.

GV nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả; chốt kiến thức để vào bài mới.

Hoạt động 2 (15 phút): Hoạt động hình thành kiến thức

Mục tiêu:

− Khái niệm chất béo, tính chất vật lí, tính chất hoá học (tính chất chung của este và phản ứng hiđro hoá chất béo lỏng), của chất béo.

− Cách chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn, phản ứng oxi hoá chất béo bởi oxi không khí.

Tổ chức hoạt động:

GV cho HS thảo luận cặp, hoàn thành các câu hỏi trắc nghiệm

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Lipit là gì? Lipit gồm những loại nào?

2. Chất béo là:

a. Đi este HS: Thực hiện nhiệm vụ học tập nghiên cứu SGK và kiến thức thực tiễn thông qua làm việc thảo luận cặp hoàn thành nội dung các câu hỏi, báo cáo sản phẩm.

b. Tri este của glixerol với axit.

Câu hỏi 1: HS nêu được khái niệm về lipit. c. Tri este của glixerol với axit béo.

23

d. Tri este của etilenglicol với axit béo. Câu hỏi 2: HS nêu được khái niệm về chất béo.

CTCT chung của chất béo:

3. Thực tế trong đời sống, các em thấy dầu, mỡ tồn tại ở trạng thái gì và khi cho vào nước thì như thế nào? Chén, bát dính dầu mỡ dùng gì để làm sạch?

R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau

Các axit béo hay gặp: 4. Tại sao ở điều kiện thường dầu thực vật ở trạng thái lỏng còn mỡ động vật ở trạng thái rắn?

5. Viết PTHH của phản ứng khi cho:

C17H35COOH hay CH3[CH2]16COOH: axit stearic. C17H33COOH hay CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOH: axit oleic

a. Tristearin tác dụng với dung dịch H2SO4 và dung dịch NaOH đun nóng.

b. Triolein cộng H2 C15H31COOH hay CH3[CH2]14COOH: axit panmitic

 Axit béo là những axit cacboxylic đơn chức có mạch cacbon dài, không phân nhánh, có thể no hoặc không no.

GV: Quan sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS có thể giúp đỡ HS khi cần thiết Thí dụ:

(C17H35COO)3C3H5: tristearoylglixerol (tristearin)

(C17H33COO)3C3H5: trioleoylglixerol (triolein)

(C15H31COO)3C3H5: tripanmitoylglixerol (tripanmitin)

Câu hỏi 3 và 4: HS nêu được tính chất vật lý

Ở điều kiện thường: - Là chất lỏng hoặc chất rắn.

- R1, R2, R3: Chủ yếu là gốc hiđrocacbon no thì chất béo là chất rắn.

- R1, R2, R3: Chủ yếu là gốc hiđrocacbon không no thì chất béo là chất lỏng.

- Không tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ không cực: benzen, clorofom,…

24

- Nhẹ hơn nước, không tan trong nước.

Câu hỏi 5: HS nêu được tính chất chất hóa học của chất béo.

HS viết PTHH thuỷ phân este trong môi trường axit, phản ứng xà phòng hoá và

phản ứng cộng hiđro của chất béo lỏng.

a. Phản ứng thủy phân

CH3[CH2]16COO)3C3H5 + 3H2O

tristearin

3CH3[CH2]16COOH + C3H5(OH)3

axitstearic glixerol

(CH3[CH2]16COO)3C3H5+3NaOH

tristearin

3CH3[CH2]16COONa + C3H5(OH)3

natri stearat glixerol

b. Phản ứng xà phòng hoá

(CH3[CH2]16COO)3C3H5+3NaOH

tristearin

3CH3[CH2]16COONa + C3H5(OH)3

natri stearat glixerol

c. Phản ứng cộng hiđro của chất béo lỏng

(CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COO)3C3H5 + 3H2

triolein ( lỏng)

(CH3[CH2]16COO)3C3H5

tristearin (rắn)

Sản phẩm học sinh cần đạt:

HS chốt toàn bộ kiến thức về chất béo.

Hình thức đánh giá:

Nhận xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS thông qua mức độ hoàn

25

thành yêu cầu nhiệm vụ học tập; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện và những ý kiến thảo luận của HS rồi chốt kiến thức.

Hoạt động 3: (5 phút) Hoạt động luyện tập

Mục tiêu:

Rèn luyện tư duy kĩ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm nhanh.

Củng cố về tính chất vật lý, tính chất hóa học của chất béo.

Chuẩn bị: Các câu hỏi trắc nghiệm trên powerpoint

Tổ chức hoạt động:

GV cho HS thảo luận cặp, hoàn thành các câu hỏi trắc nghiệm

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Câu 1: Chất nào sau đây là chất béo: * Thực hiện nhiệm vụ học tập

+ Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ A. A. CH3COOCH3

B. B. (HCOO)2C2H4

+ Chuẩn bị thảo luận cặp trả lời câu hỏi. C. (C17H29COO)3C3H5

C. D. (C17H33COO)2C2H4

Câu 2: Phản ứng nào sau đây gọi là phản ứng xà phòng hóa

A. (C17H33COO)3C3H5 +3NaOH → 3C17H33COONa + C3H5(OH)3

B. CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O

C. C17H35COO)3C3H5 +3H2O → 3C17H35COOH + C3H5(OH)3

D. C17H33COO)3C3H5 + 3H2 → 3C17H35COOH

Câu 3: Ống dẫn nước thải từ các chậu rửa bát rất hay bị tắc do dầu mỡ nấu ăn dư thừa làm tắc. Mỗi khi bị tắc như vậy, người ta thường đổ chất nào sau đây vào một thời gian sẽ hết tắc?

A. NaOH rắn B. NaCl rắn C. KNO3 rắn D. CH3COOH lỏng

Câu 4: Triolein không tác dụng với

26

chất (hoặc dung dịch) nào sau đây?

A. H2 (xúc tác Ni, đun nóng). B. Dung dịch NaOH (đun nóng).

C. H2O (xúc tác H2SO4 loãng, đun nóng).

D. Cu(OH)2 (ở điều kiện thường).

Câu 5: Có các nhận định sau:

(1) Lipit là một loại chất béo.

(2) Lipit gồm chất béo, sáp, steroit,

photpholipit,…

(3) Chất béo là các chất lỏng.

(4) Chất béo chứa các gốc axit béo không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ thường.

(5) Phản ứng thuỷ phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng thuận nghịch.

(6) Chất béo là thành phần chính của dầu mỡ động, thực vật.

Các nhận định đúng là

A. (1), (2), (4), (6). B. (1), (2), (4), (5)

C. (2), (4), (6). D. 3, (4), (5).

Sản phẩm học sinh cần đạt: HS củng cố kiến thức về chất béo.

Hình thức đánh giá: học sinh chủ động thảo luận và hứng thú vận dụng kiến thức mới vào giải quyết vấn đề.

Hoạt động 4: (13 phút) Hoạt động vận dụng

Mục tiêu:

+ Rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn

+ Phát triển năng lực giải quyết vấn đề

Tổ chức hoạt động:

GV trở lại với hoạt động khởi động các câu hỏi tình huống nêu ra để HS vận dụng kiến thức bài học, giải quyết. Liên hệ với kiến thức thực tế trong đời sống để hoàn

thiện kiến thức.

27

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Tại sao dầu mỡ ăn để lâu bị ôi thiu? * Thực hiện nhiệm vụ học tập

+ Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ

+ Chuẩn bị lên báo cáo

* Báo cáo kết quả và thảo luận

HS báo cáo sản phẩm, kết quả thực hiện nhiệm vụ, Hs khác cùng tham gia thảo luận

1. Nguyên nhân của quá trình ôi thiu dầu mỡ có nhiều như dầu mỡ có lẫn nước, hay những tạp chất khác… song chủ yếu là sự oxi hóa chậm liên kết đôi C=C bởi oxi không khí tạo thành peoxit, sau đó peoxit bị phân hủy thành anđehit và xeton có mùi khó chịu và gây hại cho người ăn.

Vì vậy, dầu thực vật (chứa chủ yếu là chất béo không no) nhanh bị ôi thiu hơn mỡ động vật (chứa chủ yếu là chất béo no).

Song thực tế, ta lại thấy mỡ động vật nhanh bị ôi thiu hơn dầu thực vật, vì trong quá trình sản xuất dầu ăn người ta thường cho thêm một lượng nhỏ chất chống oxi hóa là một số dẫn xuất của phenol.

Để hạn chế sự ôi thiu của dầu mỡ thì chúng ta nên đậy kín sau khi sử dụng và không nên tạo ra những khoảng trống trong các lọ đựng.

2. Giải thích:

2. Tại sao trong điều kiện bình thường, mỡ để lâu bị đông lại còn dầu không có hiện tượng này?

- Dầu cấu tạo bởi các axit béo không no → sự liên kết giữa các phân tử yếu và lỏng lẻo hơn→ nhiệt độ nóng chảy cũng như nhiệt độ đông đặc của nó thấp hơn mỡ.

- Mỡ cấu tạo bởi các axit béo no → sự

28

liên kết giữa các phân tử bền hơn → nhiệt độ nóng chảy cũng như nhiệt độ đông đặc của nó cao hơn dầu.

3. Về nguồn gốc:

3. Sự khác nhau giữa dầu thực vật và mỡ động vật?

Dầu thực vật được chiết xuất từ các loại hạt và quả như đậu nành, dừa, oliu, hướng dương…

Còn mỡ động vật lại được lấy từ gia súc, gia cầm và hải sản như heo, gà, bò, cá hồi…

Về thành phần: Dầu thực vật chứa nhiều axit béo chưa no (chưa bão hòa) và vitamin E và K. Chúng không chứa

cholesterol xấu (ngoại trừ dầu dừa, dầu cọ và ca cao). Còn mỡ động vật thì lại chứa khá nhiều axit béo no (bão hòa), cùng chứa nhiều vitamin A, D. Tuy nhiên chúng lại có khả năng tái tạo cholesterol trong máu (ngoại trừ mỡ cá thu, cá hồi và cá trích).

29

Về trạng thái vật lý: Ở điều kiện của nhiệt độ bình thường thì dầu thực vật luôn ở trạng thái lỏng. Còn mỡ động vật thì lại ở thể rắn.

Khả năng hấp thụ đối với cơ thể:

Dầu thực vật dễ bị oxi hóa ở đường ruột nên rất dễ hấp thu hơn mỡ động vật. Ngược lại với dầu thực vật thì mỡ động vật khó hấp thu hơn.

Lợi ích: Dầu thực vật có thể giúp bạn hạ cholesterol xấu (LDL) trong máu, chúng cũng tốt cho tim mạch, ngăn ngừa các bệnh cao huyết áp, mỡ máu, tiểu đường, béo phì…

Cũng được xem là chất béo có khả năng cung cấp năng lượng nên mỡ động vật cũng giúp cung cấp cholesterol tốt (HDL), đặc biệt là tế bào thần kinh, giúp làm bền thành mao mạch, phòng ngừa tốt tình trạng xuất huyết não, đột quỵ...

Tác hại: Trong quá trình chế biến và sử dụng dầu thực vật rất dễ bị oxy hóa ở nhiệt độ cao, chúng có thể sản sinh một lượng lớn các aldehyde. Đây là loại chất liên quan đến rất nhiều bệnh khác nhau.

Ngược lại với dầu thực vật nếu sử dụng quá nhiều mỡ động vật chúng có thể làm tăng nhiều cholesterol xấu (LDL) trong máu dẫn đến một số bệnh như xơ vữa động mạch, tiểu đường, cao huyết áp, béo phì....

(Nguồn Bách Hóa Xanh)

4. Mặc dù dầu thực vật (như dầu oliu) được quảng cáo là loại dầu tốt nhất để có thể tránh được các tình trạng bệnh xấu, nhưng thực tế đã chứng minh rằng

30

4. Nên sử dụng dầu thực vật hay mỡ động vật?

mỡ động vật cũng không xấu như chúng ta thường nghĩ. Do vậy nếu bạn có sức khỏe bình thường thì không cần kiêng cữ mỡ động vật quá.

Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên bạn chỉ nên sử dụng dầu thực vật để chế biến salad hoặc nấu những món ăn không cần nhiệt độ quá cao, còn nếu chiên rán thì nên sử dụng bơ hoặc mỡ động vật.

Nếu bạn là người đang ăn chay biết cách phối hợp khẩu phần ăn một cách hợp lý thì không cần mỡ động vật.

- Giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn.

Nếu bạn đang mắc một trong số bệnh như béo phì, máu nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch, cao huyết áp, tiểu đường thì không nên dùng mỡ động vật. Tốt nhất nên sử dụng dầu thực vật kết hợp với chế độ ăn nhiều rau củ, quả...không nên ăn các đồ ăn chiên rán, bánh ngọt, thức ăn nhanh…

Việc lựa chọn dầu thực vật hay mỡ

động vật còn tùy thuộc vào từng đối tượng. Mỗi chất béo đều tốt với cơ thể nếu biết sử dụng đúng cách.

(Nguồn Bách Hóa Xanh)

Sản phẩm học sinh cần đạt: HS biết vận dụng kiến thức hóa học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sưu tầm các tài liệu để ứng dụng vào cuộc sống.

Hình thức đánh giá: học sinh chủ động thảo luận và hứng thú vận dụng kiến thức thực tiễn vào giải quyết vấn đề.

Hoạt động 5: (2 phút) Tìm tòi, mở rộng

HS về nhà tìm hiểu các kiến thức thực tiễn trong đời sống về tác dụng, cách sử dụng chất béo như:

1. Tại sao không nên tái sử dụng dầu mỡ đã qua rán ở nhiệt độ cao hoặc khi

mỡ, dầu không còn trong, đã sử dụng nhiều lần, có màu đen, mùi khét? 2. Người cao tuổi nên ăn dầu hay mỡ?

31

* Bài “Amin” lớp 12

Tiết 12. BÀI 9. AMIN

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

Biết được:

- Khái niệm, phân loại, cách gọi tên (theo danh pháp thay thế và gốc - chức).

- Đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, độ tan) của amin.

Hiểu được:

Tính chất hóa học điển hình của amin là tính bazơ, anilin có phản ứng thế với brom trong nước.

2. Kĩ năng:

- Viết công thức cấu tạo của các amin đơn chức, xác định được bậc của amin theo

CTCT.

- Quan sát mô hình, thí nghiệm,... rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất.

- Dự đoán được tính chất hóa học của amin và anilin.

- Viết các PTHH minh họa tính chất. Phân biệt anilin và phenol bằng phương

pháp hóa học.

- Xác định công thức phân tử theo số liệu đã cho.

3. Về thái độ:

Rèn luyện tính chăm chỉ, sự tư duy logic, ý thức bảo vệ môi trường khi làm TN.

4. Định hướng năng lực được hình thành

- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.

- Năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

- Năng lực thực hành hóa học.

- Năng lực tính hóa hóa học.

5. Phương pháp, hình thức, kỹ thuật dạy học

- Sử dụng phương tiện trực quan (Mô hình cấu trúc, tranh ảnh, Máy chiếu,..).

- Sử dụng câu hỏi bài tập.

- Phương pháp động não.

II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

32

1. Chuẩn bị của GV:

Hệ thống câu hỏi và bài tập, máy tính, máy chiếu.

dd Metylamin, anilin, quì tím, HCl, ống nghiệm

2. Chuẩn bị của HS:

Đọc và chuẩn bị bài ở nhà.

Hoạt động 1: (8 phút) Hoạt động khởi động

Mục tiêu: HS huy động các kiến thức thực tế và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới. Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào hoạt động học tập.

Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

GV lấy hiện tượng từ thực tế để tạo tình huống có vấn đề:

Lắng nghe, thắc mắc, hứng thú muốn tìm phương án giải quyết. 1. Tại sao cá thường có mùi tanh?

2. Trong đời sống thường ngày, để khử mùi tanh của cá ta dùng các chất nào? Tại sao?

3. Tại sao hút thuốc lá lại có hại cho sức khỏe?

Để giải quyết được các kiến thức

thực tiễn đó chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài “Amin”

Sản phẩm học sinh cần đạt:

Vận dụng kiến thức thực tiễn, đặt ra các câu hỏi, tò mò cần được giải quyết.

Hình thức đánh giá: Nhận xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS thông qua thảo luận cặp để vào bài mới.

Hoạt động 2 (18 phút): Hoạt động hình thành kiến thức

Mục tiêu: HS trình bày được:

- Khái niệm, phân loại, cách gọi tên (theo danh pháp thay thế và gốc - chức).

- Tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, độ tan) của amin.

- Đặc điểm cấu tạo phân tử

- Giải thích được: Tính chất hóa học điển hình của amin là tính bazơ, anilin

33

có phản ứng thế với brom trong nước.

Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

I. Khái niệm, phân loại, danh pháp

HS thảo luận cặp, hoàn thành các câu hỏi sau 1. Khái niêm, phân loại

NH3 C6H5NH2 CH3NH2

CH3-NH-CH3

CH3-N-CH3

GV chiếu CTCT của NH3 và 4 amin khác, yêu cầu HS nghiên cứu kĩ cho biết mối liên quan giữa cấu tạo của NH3 và các amin đó. |

CH3

Amin là những hợp chất hữu cơ được tạo ra khi thay thế một hoặc nhiều nguyên tử hiđro trong phân tử NH3 bằng một hoặc nhiều gốc hiđrocacbon.

* GV yêu cầu HS nêu cách phân loại amin Thí dụ:

* HS trình bày cách phân loại và áp dụng phân loại các amin trong thí dụ đã nêu ở trên.

Amin được phân loại theo 2 cách:

- Theo loại gốc hiđrocacbon.

* GV lưu ý HS cách viết đồng phân amin - Theo bậc của amin.

GV: Quan sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS có thể giúp đỡ HS khi cần thiết

2. Danh pháp GV: Chiếu bảng 3.1 SGK

Sản phẩm học sinh cần đạt: Biết được khái niệm phân loại, danh pháp của amin. Viết được các đồng phân của amin. Hình thức đánh giá: Nhận xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS thông qua thảo luận cặp để chốt kiến thức.

34

II. Tính chất vật lí

Mục tiêu: HS trình bày được:

Tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, độ tan) của amin.

Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS nghiên cứu, thảo luận yêu cầu HS nghiên cứu SGK và Cho HS xem mẫu anilin, hãy nêu tính chất vật lí amin? * Báo cáo và thảo luận

HS nghiên cứu SGK, cho biết các tính chất vật lí đặc trưng của amin và chất tiêu biểu là anilin.

Sản phẩm học sinh cần đạt:

- Metylamin, đimetylamin, trimetylamin, etylamin là những chất khí, mùi khai, khó chịu, tan nhiều trong nước. Các amin có phân tử khối cao hơn là những chất lỏng hoặc rắn, độ tan trong nước giảm dần theo chiều tăng của phân tử khối.

- Anilin là chất lỏng, không màu, ít tan trong nước và nặng hơn nước.

- Các amin đều rất độc.

Hình thức đánh giá: Nhận xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS thông qua thảo luận cặp để chốt kiến thức.

III. Cấu tạo và tính chất hoá học

Mục tiêu: HS trình bày được:

- Đặc điểm cấu tạo phân tử

- Giải thích được:

Tính chất hóa học điển hình của amin là tính bazơ, anilin có phản ứng thế với

brom trong nước.

Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Cấu tạo phân tử

GV yêu cầu HS phân tích CTCT của NH3 để rút ra cấu tạo của amin

35

- Tuỳ thuộc vào số liên kết và nguyên tử N tạo ra với nguyên tử cacbon mà ta có amin bậc I, bậc II, bậc III.

- Phân tử amin có nguyên tử nitơ tương tự trong phân tử NH3 nên các amin có tính bazơ. Ngoài ra amin còn có tính chất của gốc hiđrocacbon.

2. Tính chất hoá học

a. Tính bazơ

* Tác dụng với axit Dự đoán tính chất hóa học của amin

C6H5NH2 + HCl → [C6H5NH3]+Cl− GV cho HS làm Thí nghiệm

anilin phenylamoni clorua CH3NH2 với HCl

b. Phản ứng thế ở nhân thơm của anilin C6H5NH2 với dd Br2

Nhận xét để rút ra kết luận

Giải quyết vấn đề: Trong đời sống thường ngày, để khử mùi tanh của cá ta dùng các chất nào? Tại sao?

Sản phẩm học sinh cần đạt: HS viết các phản ứng chứng minh tính chất của amin. Vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết vấn đề thực tiễn.

Hình thức đánh giá: học sinh chủ động thảo luận căp, nhận xét để hoàn thành kiến thức.

Hoạt động 3: (5 phút) Hoạt động luyện tập

Mục tiêu:

+ Rèn luyện kĩ năng giải bài tập

+ Phát triển năng lực tính toán hóa học

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Tổ chức hoạt động: Thực hiện nhiệm vụ học tập

Giải quyết bài tập 1, 2, SGK + Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ.

36

- Vẽ sơ đồ tư duy bài Amin + Chuẩn bị lên báo cáo.

* Báo cáo kết quả và thảo luận

- Bao quát, quan sát, giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn.

HS báo cáo sản phẩm, kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Sản phẩm học sinh cần đạt: HS giải các bài tập, tộng hợp kiến thức về amin.

Hình thức đánh giá: học sinh chủ động thảo luận căp, nhận xét để hoàn thành kiến thức.

Hoạt động 4: (10 phút) Hoạt động vận dụng

Mục tiêu:

+ Rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn

+ Phát triển năng lực giải quyết vấn đề

1. Tại sao cá thường có mùi tanh?

Đó là vì trên da cá có tuyến niêm dịch tiết ra chất nhờn có mùi tanh. Chất nhờn trong cá chứa chất có gốc amin có mùi vị tanh. Mặt khác cá tanh do trong cá có trimetylamin (CH3)3N và đimetylamin (CH3)2NH và metyl amin CH3NH2 có mùi khó chịu.

2. Tại sao hút thuốc lá lại có hại cho sức khỏe?

37

Thuốc lá là một loại cây có độc, nhất là những lá già, có hàm lượng Nicotin cao. Không nên hút thuốc lá. Người ta đã thấy người lớn chết do dùng khoảng 15 – 20g thuốc lá dưới dạng thuốc nước để thụt tháo đại trực tràng. Trẻ con chỉ cần uống một vài gram sẽ tử vong. Nicotin là tên gọi được đặt theo tên của một nhà ngoại giao người Pháp Nicot (1530 – 1600), người đầu tiên nhập thuốc lá vào Pháp. Hàm lượng Nicotin trong các loại thuốc này thay đổi từ 2 – 10%. Một số loại thuốc lào tốt có thể chứa đến 16% Nicotin. Nicotin được sử dụng ở liều thấp, tạo ra sự sảng khoái nhẹ nhàng, làm dịu cơn đói và bớt mệt mỏi. Tuy nhiên nếu dùng lâu dài sẽ gây lệ thuộc và độc hại cho cơ thể, liều cao sẽ gây chết người. Các nguy cơ bệnh lý thường gặp khi hút thuốc lá chủ động và bị động

a. Bệnh lý ở hệ hô hấp như viêm mũi mạn tính, viêm họng mạn tính, viêm thanh quản mạn tính, ung thư xoang hàm, ung thư vòm họng, ung thư thanh quản. viêm phế quản mạn tính, hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư phế quản.

b. Bệnh lý hệ mạch máu: bệnh xơ vữa động mạch, bệnh động mạch vành, bệnh thuyên tắc động mạch, tai biến mạch máu não.

c. Ung thư các cơ quan khác: ung thư môi, ung thư thanh quản, ung thư thực quản, ung thư bàng quang và thận, ung thư cổ tử cung.

d. Các ảnh hưởng của thuốc lá lên chức năng sinh sản: sinh non, băng huyết sau sinh, dễ sẩy thai ngẩu nhiên, gia tăng tần suất sinh ra thai nhi bị bất thường bẩm sinh. e. Ảnh hưởng của thuốc lá lên hệ thần kinh: những chứng minh gần đây cho thấy hút thuốc lá làm giảm số lượng các tế bào thần kinh trong não. Hoạt động 5: (4 phút) Tìm tòi, mở rộng

HS về nhà tìm hiểu các kiến thức thực tiễn trong đời sống về và trên internet, sách báo như:

Vì sao rượu lại làm mất mùi tanh của cá?

Cá tanh do trong cá có trimetylamin (CH3)3N và đimetylamin (CH3)2NH và metyl amin CH3NH2 là những chất có mùi khó ngửi.

Khi chiên cá ta cho thêm một ít rượu có thể phá hủy được mùi tanh cá. Vì trimetylamin thường “lẫn trốn” trong cá nên người ta khó trục nó ra. Nhưng trong rượu có cồn, cồn có thể hòa tan trimetylamin nên có thể lôi được trimetylamin ra khỏi chổ ẩn. Khi chiên cá ở nhiệt độ cao cả trimetylamin và cồn đều bay hơi hết, nên chỉ một lúc sau mùi tanh cá sẽ bay đi hết.

Ngoài ra trong rượu có một ít etylaxetat có mùi dễ chịu nên rượu có tác dụng thêm mùi thơm rất tốt.

4.2.2. Khảo sát thực nghiệm kết quả sau khi áp dụng đề tài. Để khảo nghiệm tính khả thi của đề tài, tôi đã phối hợp cùng tổ chuyên môn tiến

38

hành lấy phiếu điều tra về hiệu quả thực tế đối với học sinh khi tôi thực hiện áp dụng đề tài. Phương pháp tiến hành lấy phiếu điều tra. * Khảo sát GV dự giờ các tiết dạy thể nghiệm của tôi: 10 GV trong tổ Tự Nhiên Trường THT Con Cuông.

Kết quả khảo sát: Bảng 3

TT Nội dung khảo sát Tỉ lệ %

Số GV khảo sát

1 Thực hiện hoạt động khởi động `10 100

Có 10 100

Không 0 0

2 Nguồn gốc tiến hành hoạt động khởi động 10 100

Từ nội dung bài học 10 100

Từ tính chất có trong bài học 0 0

Từ nội dung liên quan đến tên bài học 0 0

Từ nguồn khác 0 0

3 Mục tiêu của hoạt động khởi động 10 100

Tạo hứng thú cho học sinh 10 100

Kiểm tra kiến thức cũ của học sinh 0 0

Tạo tình huống có vấn đề để vào bài 10 100

4 Hình thức tổ chức các hoạt động khởi động 6 100

Kiểm tra bài cũ 0 0

Dẫn dắt 1 10

Tổ chức thành các hoạt động 10 100

Hình thức khác 0 0

5 Người thực hiện hoạt động khởi động 10 100

Giáo viên 0 0

Học sinh 6 60

Giáo viên và học sinh 4 40

39

6 Mức độ thu hút HS vào hoạt động khởi 10 100

động

Mức độ cao 8 80

Mức độ trung bình 2 20

Mức độ thấp 0 0

7 Hiệu quả của hoạt động khởi động 10 100

Hiệu quả cao 8 80

Hiệu quả trung bình 2 20

Hiệu quả thấp 0 0

* Khảo sát HS Trường THPT Con Cuông của 4 lớp khối 11 (11A1; 11A2; 11C3 và 11D) và 4 lớp khối 12 (12A2; 12A4; 12C1 và 12C7) với tổng số 306 học sinh. Trong đó số HS theo học ở ban KHTN cụ thể như sau: 12A2 – 15/40; 12A4 – 01/31;

12C1– 0/36; 12C7 – 0/36; 11A1– 22/44; 11A2 – 5/42; 11C3 – 0/35; 11D – 04/42.

Kết quả khảo sát: Bảng 4

TT Nội dung khảo sát Tỉ lệ %

Số HS được khảo sát

1 Em có yêu thích môn Hóa ọc không? 306 100

Có 185 60,46

Không 121 39,54

2 306 100

Em có học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?

Thường xuyên 198 64,71

Rất ít 75 24,51

Không 33 10,78

3 306 100

Em có quan tâm đến khởi động tiết học không?

Rất quan tâm 166 54,25

Thỉnh thoảng 122 39,87

Không bao giờ 18 5,88

40

306 100

4 Hoạt động khởi động có giúp em định hướng được kiến thức mới cần tìm hiểu không?

Định hướng tốt 172 56,21

Chưa rõ ràng 117 38,24

Không 17 5,55

306 100

5 Khi hoạt động khởi động đặt ra, em có chủ động tìm hiểu kiến thức để giải quyết vấn đề không?

Thường xuyên 172 56,21

Rất ít 117 38,24

Không 17 5,55

306 100

6 Nếu hoạt động khởi động tạo cho em sự hứng thú, em có muốn tìm hiểu bài học để giải quyết vấn đề không?

Có 185 60,46

Không 121 39,54

306 100

7 Nếu hoạt động khởi động tạo cho em sự hứng thú, em có yêu thích và ham học môn Hóa học không?

Có 185 60,46

Không 121 39,54

Nhận xét: Qua kết quả khảo sát GV đi dự giờ thấy, hầu hết GV sau khi đi dự giờ thì đều tán thành trong một tiết dạy phải thực hiện hoạt động khởi động. Hoạt động khởi động phải bắt nguồn từ nội dung bài học và mục tiêu là tạo hứng thú, tạo tình huống có vấn đề, kích thích sự tò mò khám phá kiến thức mới của học sinh.

Về phía học sinh cho thấy các em thích học môn Hóa học hơn vì cảm thấy hoạt động học tập diễn ra nhẹ nhàng nhưng cuốn hút các em vào bài. Đặc biệt những em theo học ban KHXH mà vẫn mong đến tiết Hóa học để được khám phá kiến thức.

41

PHẦN III. KẾT LUẬN

1. Kết luận

Đổi mới phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục về kiến thức – kỹ năng và hình thành những năng lực cần thiết cho học sinh trong thời đại mới. Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học. Để thực hiện được điều đó thì vai trò của người giáo viên cần tiên phong đi đầu trong công tác đổi mới. Việc đổi mới không phải bắt đầu từ hoạt động học mà cần bắt đầu từ hoạt động dạy của người thầy. Hoạt động dạy- học lúc này chuyển từ việc lấy giáo viên hay học sinh làm trung tâm sang lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tất cả các hoạt động tiến hành trong tiết học đều hướng tới mục tiêu là hoạt động học của học sinh, thông qua hoạt động học để học sinh tích cực và chủ động tiếp thu kiến thức – kỹ năng và hình thành phát triển năng lực. Để định hướng và tạo đà cho các hoạt động học tập, hình thành kiến thức trong mỗi tiết học thì việc khởi động là cần thiết và quan trọng, do đó đổi mới cần tiến hành trước tiên từ hoạt động khởi động. Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng các giải pháp đổi mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong các tiết học, tôi nhận thấy việc đổi mới hoạt động khởi động cần được quan tâm đầu tư đổi mới đúng mức để tiết học sôi nổi, hứng thú và tạo tâm lý tích cực cho học sinh ngay từ đầu mỗi tiết học. Với việc vận dụng kiến thức thực tiễn vào hoạt động khởi động trong giờ học Hóa học THPT, tôi đã tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu qua các trang https://www.bachhoaxanh.com/kinh-nghiem- hay/phan-biet-dau-thuc-vat-va-mo-dong-vat- 1032863#:~:text=V%E1%BB%81%20th%C3%A0nh%20ph%E1%BA%A7n%3A, ch%E1%BB%A9a%20nhi%E1%BB%81u%20vitamin%20A%2C%20D.

các hình ảnh thực tế trên mạng internet, bộ sách “10 vạn câu hỏi vì sao?” Hóa học đồng thời thu thập tài liệu từ các đồng nghiệp có uy tín cùng với quá trình nghiên cứu nghiêm túc, qua khảo nghiệm và thu thập kết quả, tôi nhận thấy:

Đối với tập thể GV đi dự giờ đều thấy việc thực hiện ý tưởng của đề tài rất thiết thực và đem lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy.

Đối với bản thân tôi thấy một tiết học nó trở nên nhẹ nhàng, giúp HS vận dụng được kiến thức Hóa học vào đời sống hàng ngày nhiều hơn. Đề tài có hiệu quả thiết thực vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn Hóa học, thu hút HS yêu thích bộ môn Hóa học hơn.

2. Kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu và đã áp dụng đề tài tôi nhận thấy:

Đề tài mang lại hiệu quả cao, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát triển năng lực tự học, tự tìm tòi nghiên cứu của học sinh. Tuy nhiên tôi cũng đề xuất một 42

số kiến nghị rút ra như sau:

+ Đề tài mới chỉ áp dụng trong phạm vi nhỏ chỉ ở trường THPT Con Cuông nên kết quả khảo sát độ chính xác có thể chưa cao.

+ Các thí dụ lấy ra trong đề tài sát với nội dung nhưng chưa phong phú và đa dạng, chưa có thực nghiệm ở khối 10.

+ Tổ chức hoạt động khởi động đang đơn thuần.

Vì vậy, trước hết đề tài có thể áp dụng cho các trường THPT trên địa bàn huyện, để phát triển đề tài thì cần đa dạng hóa hình thức khởi động như vận dụng dạy học giải quyết vấn đề; vận dụng dạy học theo tình huống; vận dụng dạy học định hướng hành động… tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học. Mặt khác, cần tìm tòi kiến thức thực tiễn nhiều hơn nữa trong nhiều bài dạy Hóa học của chương trình THPT.

Do thời gian khảo sát và áp dụng đề tài còn ngắn nên không thể tránh được sai sót. Kính mong quý thầy cô góp ý để đề tài ngày một hoàn thiện và áp dụng rộng rãi hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

43