
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TIN HỌC
Lĩnh vực môn: Môn tin học
Tên tác giả: Hoàng Thị Minh Huệ
Chức vụ: Giáo viên tin học
Đơn vị công tác : Trường tiểu học Nguyễn Trãi thị xã Quảng Trị
NĂM HỌC 2019-2020

MỤC LỤC
TT Mục Trang
I Tên đề tài Trang 1
II Phần mở đầu Trang 1
1
2
3
4
5
6
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
Trang 1
Trang 1
Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
III Nội dung Trang 2
1
2
3
4
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Các giải pháp – biện pháp
Kết quả đạt được
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 8
Trang 8
IV
Kết luận – kiến nghị
Trang 9
Trang 10
DANH MỤC TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU
TÊN TÀI LIỆU TÁC GIẢ
Giáo trình Word thực hành Văn Thông
Tin Học Thực Hành Trịnh Kim Thoa
Đồ họa thực hành Quang Hân
Hướng dẫn sửa lỗi máy tính Dương Mạnh Hùng
Sách hướng dẫn học tin học lớp 3 Bộ giáo dục và đào tạo
Sách hướng dẫn học tin học lớp 4 Bộ giáo dục và đào tạo
Sách hướng dẫn học tin học lớp 5 Bộ giáo dục và đào tạo

I. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
“Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn tin học”
II. MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Trong thời đại của chúng ta, sự bùng nổ Công Nghệ Thông Tin đã tác động
lớn đến
công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Đảng và Nhà nước đã xác định rõ ý
nghĩa và tầm quan trọng của tin học và CNTT, truyền thông cũng như những yêu
cầu đẩy mạnh của ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói
riêng - thế giới nói chung.
Chỉ thị số 3398 /CT-BGDĐT của bộ giáo dục đào tạo ngày 11/8/2011 chỉ rõ
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2011/2012 là “Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy - học và công tác
quản lý giáo dục”.
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Nhà nước ta đã đưa môn tin học vào
trong nhà trường và ngay từ tiểu học học sinh được tiếp xúc với môn tin học để
làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những phần
nâng cao trong các cấp tiếp theo.
2. Mục đích nghiên cứu:
Môn tin học ở bậc tiểu học bước đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến thức
ban đầu về CNTT như: Một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ thường
dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng soạn thảo văn bản…
- Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho
người lao
động hiện đại.
- Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.
- Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin.
- Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao động xã
hội hiện đại.
- Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính các sản phẩm tin học.
- Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng CNTT trong học tập.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể: Môn tin học lớp 3, 4, 5.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối lớp 3, 4, 5 trường Tiểu học Nguyễn Trãi.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
- Học sinh lớp 4.
5. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Bộ môn tin học hiện nay đang là một bộ môn tự chọn ở trường tiểu học và chủ
yếu là sử dụng phương pháp trực quan sinh động để ứng dụng thực hành; do đó
việc nghiên cứu lí luận là không thể thiếu do vậy khi xây dựng đề tài này tôi đã
nghiên cứu các tài liệu tham khảo sau: Giáo trình Word thực hành, Giáo trình
thiết kế bài trình chiếu, Tin Học Thực Hành, Đồ họa thực hành, Sách hướng dẫn

học tin học lớp 3, Sách hướng dẫn học tin học lớp 4, Sách hướng dẫn học tin học
lớp 5.
* Phương pháp ứng dụng thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Kiểm tra việc học tập của học sinh (bài cũ, bài mới)
- Phương pháp điều tra (Phỏng vấn học sinh khối 3, 4, 5. Sử dụng bảng biểu đối
chiếu).
- Phương pháp khảo nghiệm Thăm lớp, dự giờ. Kiểm tra chất lượng sau giờ học.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: Từ đầu năm học cho đến khi kết thúc năm
học.
III. NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luận:
Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị
14/2001/CT-TTg ngày 9/12/2000 về
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích
cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTT
vào dạy và học.
Thông tư số 14/2002/TT - BGD&ĐT ngày 1/4/2002 về việc hướng dẫn quán
triệt chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông.
Chỉ thị 29/CT của Trung Ương Đảng về việc đưa CNTT vào nhà
trường.
Thực hiên nhiệm vụ của năm học: Đẩy mạnh ứng dựng CNTT trong dạy học:
Tiếp tục nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công
chức, viên chức, học sinh, cũng là nhiệm vụ trọng tâm trong năm học mới.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học
và công tác quản lý giáo dục. Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học
theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thực trạng và vấn đề nghiên cứu:
2.1 Thuận lợi:
* Về phía nhà trường:
- Tuy môn Tin học vẫn là môn học tự chọn nhưng nhà trường đã
tạo mọi điều
kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 3, tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang
thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học.
- Được sự ủng hộ của các cấp, phụ huynh toàn trường quan tâm hỗ trợ cơ sở vật
chất cho nhà trường.
* Về phía giáo viên: Giáo viên được đào tạo những kiến thức cơ bản về tin học để
đáp ứng yêu cầu cho dạy và học môn tin học trong bậc tiểu học.
* Về phía học sinh: Vì là môn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những
lĩnh vực mới nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành.
2.2 Khó khăn:
- Về phía nhà trường:
Hàng năm nhà trường đã tu sửa, mua sắm bổ sung máy
tính, tuy nhiên số lượng máy tính cũng còn hạn chế, trường có phòng máy
nhưng diện tích nhỏ; mỗi nhóm
thực hành có tới 2-3 em ngồi cùng một máy nên

các em không có nhiều thời gian để thực hành
làm bài tập một cách đầy đủ. Hơn
nữa nhiều máy cấu hình máy đã cũ, chất
lượng không còn tốt nên hay hỏng hóc,
ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập của học sinh.
Đời sống kinh tế của địa phương còn một số gia đình gặp nhiều khó khăn, một
số học
sinh ở nhà không có máy vi tính.
- Về phía giáo viên: Môn Tin học mới chỉ là môn tự chọn trong chương trình bậc
tiểu học nên chương trình và sự phân phối chương trình bước đầu có sự thống
nhất và
đang hoàn chỉnh. Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo mới đưa vào chương
trình dạy học theo bộ sách hướng dẫn tin học lớp 3, 4, 5 từ năm học 2017-2018.
Chương trình phong phú nhưng kiến thức nhiều và nặng hơn.
Tuy giáo viên đã
được đào tạo đúng trình độ chuyên môn về tin học
nhưng chưa được tập huấn và
đặc biệt từ khi có chương trình sách giáo khoa mới giáo viên tự tiếp cận, tìm tòi
để giảng dạy.
- Về phía học sinh:
Đa số các em học sinh chỉ được tiếp xúc với máy vi tính ở
trường là
chủ yếu, do đó sự tìm tòi và khám phá máy vi tính với các em còn hạn
chế, nên việc học tập của học sinh vẫn còn mang tính chậm chạp.
2.3 Những thành công và hạn chế
- Thành công : khi học sinh học các phần mềm như:
+ Phần mềm soạn thảo văn bản (lớp 3, 4, 5): Học sinh ứng dụng từ các môn
học.
Tập Làm Văn để trình bày đoạn văn bản sao cho phù hợp, đúng cách. ứng
dụng soạn thảo văn bản để soạn thảo giải những bài toán đã học ở bậc tiểu
học.
+ Phần mềm vẽ (lớp 3, 4): Học sinh ứng dụng trong môn Mỹ thuật, học được từ
môn mỹ thuật để vẽ những hình ảnh sao cho sinh động, hài hoà thẩm mĩ.
+Trong chương trình tin học ở bậc tiểu học được phân bố xen kẽ giữa
các bài vừa học, vừa chơi. Điều đó sẽ rèn luyện cho học sinh óc tư duy sáng
tạo
trong quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp cho học sinh thư
giãn sau những giờ học căng thẳng ở lớp, …
- Có được sự quan tâm chú ý của các cấp uỷ đảng, nhà trường, phụ huynh tạo điều
kiện mua sắm máy móc thiết bị để các em có được phòng máy học tập
- Đề tài tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch chương
trình giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh tiểu học
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh tiếp cận với công nghệ thông tin.
- Học sinh hứng thú say mê với bộ môn tin học, giúp các em sáng tạo, chăm chỉ tìm
tòi khám phá.
- Hạn chế: Xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm và thử nghiệm chương trình sách giáo
khoa mới còn mới mẻ.
2.4 Những mặt mạnh- mặt yếu của đề tài
- Mặt mạnh:
Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết
cho
người lao động hiện đại như:
+ Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.