MỘT VÀI BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO VIỆC GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔITRƢỜNG CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNGTH LÊ THỊ HỒNG GẤM
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, huỷ hoại giống loài, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người đang trở thành hiểm họa đối với đời sống của sinh giới và cả con người ở bất kỳ phạm vi nào, từ quốc gia, khu vực đến toàn cầu. Cùng với sự phát triển kinh tế như vũ bão dưới tác động của cuộc cách mạng Khoa học – kĩ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh, con người đã khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đã tàn phá môi trường, gây nên những tác động nặng nề đến sự suy thoái môi trường toàn cầu trên nhiều phương diện. Môi trường sống của chúng ta hiện nay thực sự đang lâm vào cuộc khủng hoảng với qui mô toàn cầu và trở thành nguy cơ trực tiếp đối với cuộc sống hiện tại và sự tồn vong của xã hội trong tương lai.
Đất nước Việt Nam chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự ô nhiễm môi trường đã và đang xảy ra cục bộ, từng lúc, từng nơi và đang lan rộng trên khắp mọi miền của đất nước. Theo các nguồn thông tin của Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường: “Ước tính tổng thiệt hại kinh tế của nước ta do ô nhiễm môi trường gây ra trong thời gian qua chiếm từ 1,5-3% GDP. Hầu hết môi trường từ đất, nước, không khí, các khu dân cư, khu công nghiệp từ thành thị đến nông thôn đã và đang bị xuống cấp, trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội”. Bởi thế việc bảo vệ môi trường là vấn đề cấp thiết đối với toàn xã hội. Giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) vì mục tiêu phát triển bền vững là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đang rất quan tâm. Từ năm 2001, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1363/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đưa các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Vào năm 2004, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 41/NQ-TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2005 được Quốc Hội CHXHCN Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005. Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, năm 2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị 02/2005/CT-BGD&ĐT “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường” Xác định nhiệm vụ trọng tâm
1 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
cho giáo dục phổ thông là phải trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng các hình thức phù hợp thông qua các môn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu và tính cấp thiết của việc giáo dục BVMT cho học sinh phổ thông nói chung và cho học sinh Tiểu học nói riêng, trong những năm học trước đây, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường . Các địa phương đã triển khai chỉ đạo lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy. Tuy nhiên, tôi nhận thấy rằng việc giáo dục BVMT được giáo viên thực hiện đôi lúc còn mang tính hàn lâm, chung chung, chưa thực hiện tốt được phương châm “ Học đi đôi với hành”; việc gắn kết giữa lý thuyết tiếp thu từ bài học với thực tế cuộc sống học sinh còn một khoảng khá xa. Hơn nữa, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng đến mức báo động; đã đến lúc cần phải có sự vào cuộc, sự hợp tác trên mọi phương diện của tất cả các tổ chức, cá nhân và cả cộng đồng để bảo vệ môi trường- cái nôi sinh thành của cả nhân loại.
Năm học 2013 – 2014, thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD & ĐT Quảng Nam, ngành GD&ĐT Thành phố Tam Kỳ tiếp tục triển khai chỉ đạo các trường tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua các môn học và hoạt động giáo dục NGLL . Là một cán bộ quản lý, tôi nhận thức được rằng để việc giáo dục BVMT cho học sinh đạt kết quả thì chúng ta cần trang bị cho các em những nhận thức, những kĩ năng cơ bản tối thiểu về BVMT và quan trọng hơn sau nhận thức sẽ hình thành cho các em ý thức, kĩ năng bảo vệ môi trường . Bởi vì tính cấp thiết đó, tôi đầu tư nghiên cứu và thực hiện đề tài “Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tại trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm ”; với mong muốn việc tích hợp, lồng ghép giáo dục BVMT theo các phương thức, mức độ trong giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) của giáo viên cũng như từ môi trường thực tế của nhà trường mang lại hiệu quả góp phần trang bị cho học sinh những nhận thức, kỹ năng, hành vi và biết tham gia tích cực vào công tác BVMT.
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Giáo dục môi trường (GDMT) nhằm giúp cho cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của hệ thống môi trường thiên nhiên cũng như nhân tạo để từ đó giúp con người có những hành vi đối xử “thân thiện” hơn đối với môi trường. Mục tiêu của GDMT cũng nhằm trang bị cho cộng đồng những kỹ năng hành động bảo vệ môi trường một cách hiệu quả hơn. Phương pháp GDMT hiệu quả nhất là giáo dục kiến thức về môi trường trong một môi trường cụ thể nhằm hướng đối tượng giáo dục có hành động bảo vệ môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc GDMT trong công tác bảo vệ môi trường, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, những chương trình hành động cụ thể, và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Các chương trình GDMT bao gồm cả chính khóa và ngoại khóa đã được triển
2 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
khai tới tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục của Việt Nam. Các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng, và vận động quần chúng cũng như các tổ chức xã hội khác tham gia vào việc bảo vệ mội trường tiến hành hàng năm. Hệ thống thông tin và dữ liệu môi trường cũng đã được xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn. Song song với những thành quả này vẫn còn những hạn chế, tồn tại trong công tác giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
Năm 1987, tại Hội nghị về môi trường ở Moscow do UNEP và UNESCO đồng tổ chức, đã đưa ra kết luận về tầm quan trọng của giáo dục môi trường: “Nếu không nâng cao được sự hiểu biết của công chúng về những mối quan hệ mật thiết giữa chất lượng môi trường với quá trình cung ứng liên tục các nhu cầu ngày càng tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt được những mối nguy cơ về môi trường ở các địa phương cũng như trên toàn thế giới. Bởi vì, hành động của con người tùy thuộc vào động cơ của họ và động cơ này lại tùy thuộc vào chính nhận thức và trình độ hiểu biết của họ. Do đó, giáo dục môi trường là một phương tiện không thể thiếu để giúp mọi người hiểu biết về môi trường”.
Hội nghị quốc tế về Giáo dục môi trường của Liên hợp quốc tổ chức tại Tbilisi vào năm 1977 đã đưa ra khái niệm: “Giáo dục môi trường có mục đích làm cho cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường và quản lý chất lượng môi trường”.
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường, mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu. Mục tiêu này thực chất là trang bị cho các đối tượng được giáo dục các Kiến thức về môi trường.
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân họ cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kỹ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. Mục tiêu này có định hướng xây dựng Thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trường.
- Có tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp
3 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
lý và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên, để họ có thể tham gia hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi họ ở và làm việc. Đây là mục tiêu về khả năng Hành động cụ thể.
Ba mục tiêu của giáo dục môi trường
Giáo dục môi trường hoàn toàn không tách rời những giá trị về kiến thức, kinh nghiệm thực tế và cách thức thực hiện của từng địa phương hay khu vực về một quá trình tạo lập và phát triển bền vững. Giáo dục môi trường luôn trân trọng những tri thức bản địa và ủng hộ việc giáo dục tương ứng với việc học tập dựa trên môi trường địa phương, coi trọng việc giáo dục toàn cầu cũng như giáo dục môi trường địa phương, thậm chí về mặt cam kết và hành động lại hướng về cụ thể và địa phương: “Nghĩ – toàn cầu, Hành động – Địa phương”.
Những thông tin, kiến thức về môi trường được tích luỹ trong mỗi cá nhân sẽ nuôi dưỡng và nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chính họ, tạo nên những động cơ mạnh mẽ, những cam kết vững chắc hướng về một môi trường trong lành và phát triển trong tương lai. Bởi vì, mỗi cá nhân nếu đều có ý thức đóng góp những hành động dù nhỏ nhưng tích cực cũng sẽ góp phần tạo nên những thay đổi lớn tốt đẹp hơn cho môi trường.
Mục đích cuối cùng của giáo dục môi trường là tiến tới xã hội hóa các vấn đề môi trường, nghĩa là tạo ra các công dân có nhận thức, có trách nhiệm với môi trường, biết sống vì môi trường.
Một khi các vấn đề môi trường đã được xã hội hóa thì những lợi ích kinh tế cho cộng đồng ngày một gia tăng và đặc biệt hiệu lực quản lý nhà nước tăng nhưng gánh nặng chi phí sẽ giảm. Do đó, những kết quả nghiên cứu về môi trường và các phương pháp khắc phục ở nhiều quốc gia trên thế giới đã đi đến kết luận chung là: không có giải pháp nào kinh tế và hiệu quả bằng việc đầu tư vào con người thông qua công tác giáo dục môi trường.
Môi trường và bảo vệ môi trường đã và đang là một vấn đề được cả thế giơi nói chung,Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Chât lượng môi trường có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển bền vững đối với đời sống con người. Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn tại xung quanh chúng ta. Có nhiều quan niệm về môi trường nhưng chúng ta có thể hiểu “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự
4 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật (Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, 2005).
Môi trường sống của con người bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội.
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lí, hoá học, sinh
học…tồn tại ngoài ý muốn của con người.
Thông qua giáo dục bảo vệ môi trường các em biết được chức năng đặc biệt
Không gian sống của con ngƣời
Chứa đựng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
MÔI TRƢỜNG
Chứa đựng các phế thải do con ngƣời tạo ra
- Môi trường cung cấp không gian sống cho con người. - Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất
Môi trường xã hội là tổng hoà các mối quan hệ giữa con người với con người. Đó là các luật lệ, thể chế, quy định…nhằm hướng các hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo thuận lợi cho sự phát triển cuộc sống của con người. Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”. Ô nhiễm môi trường bao gồm ba loại chính là: Ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí. Vậy làm thế nào mọi người có trách nhiệm và cùng vào cuộc với các biện pháp để kiềm hãm sự gia tăng về ô nhiễm môi trường để bảo vệ cuộc sống là vấn đề quan trọng. Đối với học sinh tiểu học các em được sống trong môi trường quen thuộc đó là nhà trường với thầy cô, bạn bè, lớp học, sân chơi , vườn trường, thư viện...và gia đình với ông bà, cha mẹ, hàng xóm, cây đa, giếng nước, mái đình...Việc giáo dục BVMT ở tiểu học có vị trí quan trọng bởi lẽ : quan trọng của môi trường đối với đời sống như: Lƣu trữ và cung cấp các nguồn thông tin Chức năng của môi trường của con người.
5 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
- Môi trường là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra. - Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Qua đó, các em hiểu được tầm quan trọng của môi trường, biết bảo vệ môi trường, có nhứng hành động nhằm làm môi trường sống trong sạch. Các em được giáo dục các kiến thức về môi trường, xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trường đến khả năng hành động cụ thể vì môi trường.
Hiện nay việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học nhằm trang bị những nhận thức ban đầu; từ đó hình thành cho học sinh những hành vi, những kỹ năng bảo vệ sức khoẻ cho cá nhân và cộng đồng, giúp học sinh giải quyết được nhu cầu để phát triển và góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh, đảm bảo cho sự phát triển tốt về thể chất lãn tinh thần.
Hơn nữa việc giáo dục bảo vệ môi trường có lợi ích về mặt văn hoá- xã hội vì nó thúc đẩy hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Đặc biệt giáo dục bảo vệ môi trường giải quyết tích cực nhu cầu về quyền trẻ em, giúp các em xác định được nghĩa vụ đối với bản thân, gia đình và xã hội góp phần tạo ra một môi trường sống an toàn.
Mục tiêu của việc giáo dục BVMT nhằm làm cho học sinh bước đầu biết và
hiểu:
- Thành phần môi trường: Đất, nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật
và quan hệ giữa chúng.
- Mối quan hệ giữa con người và thành phần môi trường. - Ô nhiễm môi trường. - Biện pháp BVMT xung quanh: nhà ở, trường học, thôn xóm, bản làng, phố
phường…
Từ đó, học sinh có khả năng: - Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi. - Sống hòa hợp gần gũi với thiên nhiên. - Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh chia sẻ, hợp tác. - Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước. - Thân thiện với môi trường. - Quan tâm đến môi trường xung quanh. Nguyên tắc giáo dục môi trƣờng trong trƣờng học - GDMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn học và
các hoạt động, là cách tiếp cận xuyên bộ môn.
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp GDMT phải phù hợp với mục tiêu đào
tạo của cấp học.
- GDMT phải trang bị cho HS một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về
môi trường và kỹ năng BVMT.
- Nội dung GDMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trường của từng
địa phương.
- Nội dung GDMT phải chú trọng thực hành, hình thành các kỹ năng sống
BVMT phù hợp với độ tuổi.
6 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
- Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục môi trường là: Giáo dục về môi trường,
trong môi trường và vì môi trường.
- Phương pháp GDMT nhằm tạo cơ hội cho HS phát hiện và tìm cách giải
quyết các vấn đề môi trường dưới sự hướng dẫn của GV. 3.CƠ SỞ THỰC TIỄN: Việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh từ thực tế tình hình nhà trường, thông qua các môn học và hoạt động GDNGLL nhằm trang bị cho các em những nhận thức, những kỹ năng, hành vi và có thái độ ứng xử phù hợp với môi trường, cùng với việc giáo dục các em chúng tôi muốn gửi những thông điệp quan trọng về môi trường và bảo vệ môi trường trong thời điểm hiện nay đến với các bậc phụ huynh và toàn xã hội.
Hiện nay, việc giáo dục BVMT cho học sinh như thế nào là hiệu quả và phù hợp với tình hình địa phương, của trường là vấn đề đặt ra đối với tôi. Phường Hoà Hương nằm ở vùng ven của thành phố Tam Kỳ. Nơi đây đa số nguồi dân sống bằng nghề nông, lao động phổ thông như thợ mộc, thợ nề, thợ rèn, làm thuê và buôn bán nhỏ lẻ xung quanh khu vực chợ, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, hệ thống xử lý nước, rác thải chưa được đầu tư đúng mức. Công tác bảo vệ môi trường là vấn đề chưa được người dân quan tâm. Chẳng hạn một số hộ dân sinh sống, buôn bán gần khu vực trường thường xuyên tập trung rác thải trên trục đường Thanh Hóa, trước cổng trường (lợi dụng công tác thu gom của Công ty môi trường đối với nhà trường); chăn nuôi trâu bò thả rông, chăn dắt vào trong khu vực sân trường làm hư hại các bồn cỏ, gây mất vệ sinh…Tất cả những thực trạng trên đều tác động xấu và làm ô nhiễm môi trường. Đối với trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm thuộc phường Hoà Hương. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp , cùng với sự nỗ lực của lãnh đạo nhà trường, trường từng bước được đầu tư xây dựng , các điều kiện về CSVC phục vụ cho công tác giáo dục toàn diện; công tác xây dựng quang cảnh xanh-sạch – đẹp được đội ngũ chú trọng. Tuy nhiên, công tác giáo dục BVMT trong điều kiện tình hình thực tế của nhà trường và qua các môn học là vấn đề chưa được giáo viên quan tâm thường xuyên . Trong dạy học giáo viên bám chặt vào các yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng, việc tích hợp giáo dục BVMT là vấn đề giáo viên vẫn còn băn khoăn, e dè, sợ đi lệch mục tiêu bài dạy. Hơn nữa, việc tích hợp giáo dục BVMT ở các bài có nội dung cần tích hợp theo phương thức trực tiếp như mônTiếng Việt hoặc nội dung tích hợp ở mức độ toàn phần như môn Đạo đức, đòi hỏi người giáo viên phải có những thông tin đầy đủ về môi trường liên quan đến nội dung bài dạy để tích hợp vào bài học đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng không làm thay đổi đặc trưng của môn học. Đối với học sinh tiểu học, các em được lĩnh hội kiến thức về môi trường và BVMT qua các môn học về mặt lý thuyết còn mờ nhạt; các hoạt động lao động vệ sinh trường lớp, chăm sóc bồn hoa cây cảnh, giữ vệ sinh lớp học… đều được các em tham gia dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường chứ các em chưa thực sự có được ý thức tự giác
7 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
trong việc làm mọi lúc, mọi nơi; bởi lẽ các em chưa hiểu được vai trò quan trọng của môi trương đối với cuộc sống cũng như chưa hiểu hết được tác hại của việc ô nhiễm môi trường. Với thực trạng về môi trường địa phương, nhà trường, tình hình thực tế về giáo dục BVMT của giáo viên, cùng với nhiệm vụ đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn hiện nay thì Giáo dục bảo vệ môi trường gắn với thực tế, qua các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) là con đường ngắn nhất để hình thành ý thức, kỹ năng, hành vi về BVMT cho học sinh dễ đạt hiệu quả nhất.
Khi nghiên cứu chương trình các môn học Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử, Địa lý, tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Mĩ thuật và Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, chúng ta dễ dàng nhận thấy chương trình các môn học và các hoạt động GD NGLL ngoài mục tiêu cần đạt của mỗi bài còn nhiều bài có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường ở các mức độ khác nhau. Khả năng thành công trong việc giáo dục BVMT không phải chúng ta thu được ngay sau bài giảng . Hiên nay, việc giáo dục BVMT qua các môn học ở tiểu học là sự kết hợp hài hoà giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm, niềm tin hình thành kỹ năng, hành vi giúp học sinh biết tham gia tích cực vào công tác BVMT.
Tiểu học là bậc học cơ bản, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho đất nước. Mục đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho các em hiểu rõ tầm quan trọng của bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh, thân thiện với môi trường. Nếu ở cấp học này các em chưa hình thành được tình yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên, quan tâm tới thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh thì ở các cấp sau khó có thể bù đắp được. Vì vậy, nội dung và cách thức bảo vệ môi trường trong trường tiểu học mang tính quyết định đối với việc hình thành những phẩm chất đó. Để việc giáo dục BVMT cho học sinh đạt kết quả, trên cơ sở giúp học sinh thực hiện theo chỉ đạo của các cấp quản lý mà trực tiếp là lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Tam Kỳ về quan điểm định hướng triển khai và những giải pháp thực hiện, chúng tôi đi sâu nghiên cứu và thực hiện “ Một số biện pháp chỉ đạo việc Gáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tại trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm ” với từng bước đi phù hợp với tình hình nhà trường và địa phương.
4.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Cùng với việc chỉ đạo thực hiện giảng dạy đúng đủ chương trình quy định theo Quyết định 16/ QĐ-BGD-ĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ GD-ĐT,tôi đi sâu nghiên cứu nội dung giáo dục BVMT qua các môn học và hoạt động GDNGLL và tổ chức thực hiện bằng các biện pháp sau:
4.1. Đầu tƣ cơ sở vật chất, xây dựng trƣờng học xanh-sạch –đẹp-an toàn: Là một cán bộ quản lý, tôi đã nhận thức được rằng việc đầu tư cơ sở vật chất (CSVC), xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn có ý nghĩa thiết thực trong 8 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
công tác giáo dục, bởi lẽ CSVC trường học là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật cần thiết phục vụ cho hoạt động giáo dục, dạy-học của giáo viên và học sinh nhằm đạt được mục tiêu đề ra. CSVC kỹ thuật trường học có vai trò rất quan trọng; là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục, góp phần quyết định chất lượng của nhà trường.
Trường học xanh, sạch, đẹp sẽ tạo ra một môi trường học tập, sinh hoạt và vui chơi, an toàn, thú vị, hấp dẫn đối với các em, giúp các em càng thêm yêu quý trường lớp, thầy cô, bạn bè. Trường học xanh sạch đẹp và thân thiện sẽ để lại những dấu ấn tốt đẹp trong các mối quan hệ : thầy với trò; thầy với thầy; thầy với cha mẹ học sinh; thầy với địa phương và rộng hơn tạo ra mối quan hệ với toàn xã hội. Trường học xanh, sạch, đẹp còn có ý nghĩa giáo dục mỗi học sinh ý thức, thói quen giữ gìn và bảo vệ môi trường.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, trong những năm học qua, tôi đa xây dựng kế họach phát triển chiến lược của nhà trường phù hợp với tình hình trường và địa phương. Theo từng giai đoạn, cùng với việc đầu tư xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tôi đã tích cức tham mưu với Uỷ ban nhân dân (UBND) phường Hoà Hương, phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND thành phố Tam Kỳ đầu tư xây dựng khối phòng học và khối phòng phục vụ học tập kiên cố, các công trình phục vụ việc học tập, sinh hoạt của giáo viên và học sinh như : Nhà đa năng, các công trình vệ sinh, nhà xe, sân chơi bãi tập; cải tạo sắp xếp khu hiệu bộ , nhà ăn nhà bếp... từng bước hoàn thiện các điều kiện CSVC nhà trường theo các tiêu chí của tiêu chuẩn 3 về CSVC đáp ứng yêu cầu dạy, học và giáo dục; phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức II trong năm học đến. Với những nỗ lực của bản thân, sự quan tâm của các cấp quản lý và sự vào cuộc của đội ngũ các điều kiện về CSVC của trường được đầu tư đáp ứng các yêu cầu tổ chức dạy –học. Đối với việc xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn, tôi tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT về việc thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Cùng với việc tổ chức thực hiện 5 nội dung, trong đó chú trọng phát động trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và huy động phụ huynh cùng tham gia xây dựng trường lớp xanh , sạch, đẹp theo các tiêu chí:
- Tiêu chí xanh:
+ Vận động phụ huynh đỗ đất nâng cao nền sân trường, quy hoạch thảm cỏ, trồng thêm cây xanh có bóng mát, bố trí trồng cây xanh phù hợp với vị trí trong sân trường. + Trồng thêm các loại hoa, cây cảnh trong sân trường tạo ra một không gian mát mẻ, phong phú các loài cây và hoa. + Mỗi lớp được phân công nhận một bồn hoa trước lớp để trồng và chăm sóc, các lớp học được trang trí có cây xanh.
- Tiêu chí sạch:
9 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
+ Thường xuyên cho học sinh lao động trường, lớp. Giáo dục học sinh về ý thức bảo vệ môi trường, chăm sóc cây xanh, không vứt rác bừa bãi, vệ sinh các đồ dùng cá nhân, lớp sạch sẽ, ngăn nắp và gọn gàng; Bảo vệ cơ sở vật chất, giữ gìn bàn ghế. + Hợp đồng nhân viên phục vụ thường xuyên các công trình vệ sinh và hỗ trợ các em học sinh lớp Một trong công tác vệ sinh. + Sắp xếp lại bàn ghế, nơi làm việc của các bộ phận và các lớp học ngăn nắp – sạch sẽ, tạo không gian thoáng đãng, mát mẻ.
- Tiêu chí đẹp:
+ Phòng học thoáng mát, có đủ ánh sáng, có đủ bàn ghế giáo viên, học sinh và bố trí hợp lý mang tính thẫm mĩ cao. + Lớp học trang trí đẹp, theo chủ điểm hàng tháng và phù hợp với đối tượng HS. + Các lớp thực hiện thí điểm Mô hình trường học mới chú trọng khâu tổ chức lớp học có sự sáng tạo. +Xây dựng tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong cán bộ, giáo viên và học sinh. + Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, không chạy nhảy, viết bẩn lên bàn ghế; bảo quản tốt đồ dùng trong lớp và của nhà trường.
- Tiêu chí an toàn trong trường học.
+ Thực hiện tốt công tác phòng chống, cháy nổ đảm bảo an toàn cho học sinh. + Nâng cao ý thức về công tác VSATTP cho nhân viên phục vụ bếp ăn bán trú, phòng chống ngộ độc thực phẩm, giữ gìn vệ sinh môi trường. + Giáo dục cho học sinh có ý thức giữ vệ sinh cá nhân trong ăn uống, giữ gìn vệ sinh trường, lớp và thực hiện các hành vi văn minh nơi công cộng. + Thực hiện tốt công tác y tế trong trường học, tổ chức khám sức khỏe và chăm sóc sức khỏe cho học sinh. Tăng cường các hoạt động ngoại khóa về giáo dục chăm sóc sức khỏe, phòng chống các bệnh học đường, các loại dich bệnh xảy ra theo mùa; thường xuyên kiểm tra công tác vệ sinh môi trường – công trình vệ sinh. Thực hiện sơ, cấp cứu kịp thời những tai nạn xảy ra cho học sinh. Với việc đầu tư về CSVC, xây dựng trường lớp xanh sạch đẹp, an toàn đã tạo ra một môi trường giáo dục gần gũi, thân thiện mà ở đó đội ngũ và các em học sinh luôn ý thức được rằng phải cùng tham gia để góp bàn tay xây dựng trường ngày càng khang trang, sạch , đẹp hơn.
10 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
4.2. Lập kế hoạch và triển khai chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trƣờng
trong các môn học.
Việc lập và triển khai kế hoạch là một trong các chức năng quan trọng, là việc làm không thể thiếu được trong quá trình lãnh đạo điều hành công việc của người làm công quản lý. Đây là việc làm không mới nhưng nó hoạch định cho chúng tôi quy trình triển khai việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh theo một trình tự, một hướng đi hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của trường.
Để công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc giáo dục bảo vệ môi trường cho
học sinh đạt yêu cầu, tôi thực hiên các công việc cụ thể như sau:
Sau khi tiếp thu trực tiếp từ lớp tập huấn cấp tỉnh và được chỉ đạo của Phòng Bản thân tôi lập kế hoạch và phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo và theo dõi việc tích hợp, lồng ghép việc giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học.
11 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như: Công đoàn, Chi đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, chi Hội khuyến học…để tuyên truyền vận động trong phụ huynh và toàn xã hội về công tác BVMT.
Chỉ đạo giáo viên tổng phụ trách Đội chịu trách nhiệm tổ chức ngoại khóa, tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường trong đội ngũ và học sinh trong những buổi chào cờ; lập kế hoạch tham mưu Hiệu trưởng, tổ chức việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; tổ chức các hoạt động ngoại khoá về giáo dục bảo vệ môi trường ; theo dõi kỹ năng hành vi của học sinh trong việc bảo vệ môi trường trong nhà trường thông qua công tác trực tuần và tổ chức công tác thi đua trong học sinh. Nội dung giáo dục BVMT không còn là vấn đề xa lạ với nhiệm vụ của mỗi nhà trường, nó luôn được đưa vào trong công tác đánh giá, trong nội dung thi đua, trong công tác giáo dục Kỹ năng sống hằng ngày, gắn với việc giáo dục học sinh giữ vệ sinh cá nhân, môi trường lớp học, sân trường, các công trình...Thực hiên Hướng dẫn nhiệm vụ năm học kèm theo công văn 668/HD-PGD ngày 12/9/2013 của phòng GD- ĐT thành phố Tam Kỳ, tôi xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện việc giáo dục BVMT cùng với việc tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”với các nhiệm vụ cụ thể: - Tiếp tục tích hợp giáo dục BVMT thông qua các môn học . - Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục BVMT qua các giờ
chào cờ, qua các pano tuyên truyền trong sân trường, phát động hưởng ứng “Ngày vì môi trường”, “Giờ trái đất”...
- Tổ chức các hoạt động ngoại khoá, các hội thi vẽ tranh về môi trường. - Tổ chức lao động vệ sinh, thực hiện kế hoạch của Liên Đội “ Đoạn đường em chăm”, “Em yêu Tam kỳ quê em”... Cùng với việc thực hiện kế hoach chỉ đạo giảng dạy qua các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục NGLL như trên chúng tôi phát động CBGVNV và học sinh hưởng ứng chiến dịch làm cho Thế giới trong sạch hơn do Australia khởi xướng năm 1993 được UBND tỉnh Quảng Nam triển khai với kế hoạch 3450/KH- UBND ngày 11/9/2013 với chủ đề “ Nơi sinh sống của chúng ta...Hành tinh của chúng ta...Trách nhiệm của chúng ta...” Với các hoạt động phong phú như tìm hiểu về môi trường, thi hoá trang, vẽ về quê hương đất nước.
Với biên pháp lập kế hoạch như trên công tác giáo dục BVMT đã được nhà trường chú trong thường xuyên thông qua các giờ học và qua việc tổ chức các hoạt động. Chẳng hạn, hưởng ứng chiến dich Giờ Trái đất ngày 29/3 vừa qua, với thông điệp “ Hãy hành động để Trái đất thêm xanh” chúng tôi không những phát động trong giáo viên hưởng ứng tắt đèn trong 1 tiếng đồng hồ mà còn chuyển tải đến học sinh việc làm có ý nghĩa này nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng và bảo vệ môi trường trước biến đổi khí hậu “ Giờ Trái đất không phải chỉ dừng lại ở hành động tắt đèn, mà đây là chiến dịch trong đó tất cả mọi người dân trên thế giới cùng nhau đoàn kết thể hiện họ có thể làm gì trong suốt cả năm để bảo vệ hành tinh.”
12 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
4.3.Tổ chức tập huấn triển khai việc giáo dục bảo vệ môi trƣờng phù
hợp với điều kiện công tác của đội ngũ.
Công tác giáo dục BVMT đã được Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Nam , Phòng phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Tam Kỳ triển khai chỉ đạo từ nhiều năm nay. Trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm cũng đã thực hiện bằng việc tích hợp, lồng ghép vào các môn học. Tuy nhiên, việc làm của đội ngũ giáo viên chưa phải là thường xuyên được quan tâm nên ý thức về BVMT trong học sinh chưa đạt được yêu cầu như mong muốn. Tại thời điểm tháng 11/2013, tôi được Ngành quan tâm cử đi tập huấn nội dung về tích hợp, lồng ghép giáo dục BVMT trong các môn học . Đây là điều kiện thuận lợi để chúng tôi có cơ hội nhìn lại, rà soát lại những công việc chúng tôi đã tổ chức thực hiện tại nhà trường trong thời gian qua, đồng thời cải tiến phương pháp chỉ đạo việc tích hợp giáo dục BVMT qua các môn học cho đội ngũ một cách hiệu quả nhất góp phần làm cho mọi người cùng vào cuộc và xây dựng môi trường sống ngày càng trong sạch hơn. .
Để chuyển tải đến đội ngũ giáo viên toàn bộ nội dung, yêu cầu và phương thức tích hợp lồng ghép giáo dục BVMT qua các môn học và hoạt động GDNGLL chúng tôi được tiếp thu qua lớp tập huấn cấp tỉnh một cách cụ thể, phù hợp với thời gian trong năm học, tôi tổ chức triển khai tại trường theo những bước đi sau:
- Trước tiên, tôi chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp tổ với nội dung:
(Lần 1)
+ Thứ nhất: Tìm hiểu tình trạng về ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay. Nguyên nhân gây nên thực trạng đó, hậu quả để lại . Nhiệm vụ và Giải pháp đối với ngành giáo dục trong công tác giáo dục BVMT.
+ Thứ hai: Đánh giá việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong thời gian qua, những kết quả thu được, những khó khăn cần tháo gỡ.
+ Thứ ba: Nghiên cứu, thống kê các môn học, bài học có thể tích hợp lồng
ghép giáo dục BVMT đã thực hiện trong thời gian qua.
Lập bảng thống kê: (Phụ lục chương trình kèm theo)
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT MÔN TIẾNG VIỆT- Lớp 1 Nội dung tích hợp về GDBVMT Tuần Bài học Phƣơng thức TH
3 - Khai thác gián tiếp nội dung bài luyện nói. Bài 10. ô - ơ
- Luyện nói về chủ điểm bờ hồ, kết hợp khai thác nội dung GDBVMT qua một số câu hỏi gợi ý : Cảnh bờ hồ có những gì ? Cảnh đó có đẹp không ? Các bạn nhỏ đang đi trên con đường có sạch sẽ không ? Nếu được đi trên con đường như vậy, em cảm thấy thế nào ?...
13 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Tuần Bài học
Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức TH
13 - Khai thác gián tiếp nội dung bài học.
Bài 54. ung - ưng
14 - Khai thác gián tiếp nội dung bài luyện nói.
Bài 55. eng - iêng
16 Bài 68. ot - at
- Khai thác trực tiếp nội dung bài đọc.
- Khai thác gián tiếp nội dung bài ứng dụng.
17 Bài 70. ôt - ơt
20 Bài 82. ich - êch
27 - Khai thác trực tiếp nội dung bài đọc. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
Tập đọc Hoa ngọc lan
- Từ khoá bông súng Liên hệ : Bông hoa súng nở trong hồ ao làm cho cảnh vật thiên nhiên thế nào ? (Thêm đẹp đẽ). (Giáo dục HS tình cảm yêu quý thiên nhiên, có ý thức giữ gìn vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước). - Luyện nói về chủ điểm Ao, hồ, giếng, kết hợp khai thác nội dung GDBVMT qua một số câu hỏi gợi ý : Tranh vẽ cảnh vật thường thấy ở đâu ? Ao, hồ, giếng đem đến cho con người những ích lợi gì ? Em cần giữ gìn ao, hồ, giếng thế nào để có nguồn nước sạch sẽ, hợp vệ sinh ?... - Bài ứng dụng : Ai trồng cây,... Chim hót lời mê say. (HS thấy được việc trồng cây thật vui và có ích, từ đó muốn tham gia vào việc trồng và bảo vệ cây xanh để giữ gìn môi trường Xanh - Sạch - Đẹp). - Bài ứng dụng : Hỏi cây bao nhiêu tuổi,... Che tròn một bóng râm. Liên hệ : Cây xanh đem đến cho con người những ích lợi gì ? (Có bóng mát, làm cho môi trường thêm đẹp, con người thêm khoẻ mạnh,...). (HS cảm nhận được vẻ đẹp, ích lợi của cây xanh ; có ý thức BVMT thiên nhiên). - Bài ứng dụng : Tôi là chim chích... Có ích, có ích. (HS yêu thích chú chim sâu có ích cho môi trường thiên nhiên và cuộc sống). - HS trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài (Nụ hoa lan màu gì?... Hương hoa lan thơm như thế nào ?) / GV liên hệ mở rộng để HS nâng cao ý thức yêu quý và BVMT : Hoa ngọc lan vừa đẹp vừa thơm nên rất có ích cho cuộc sống con người. Những cây hoa như vậy cần được chúng ta gìn giữ và bảo vệ...
14 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Tuần Bài học
Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức TH
- Khai thác gián tiếp nội dung bài.
29
Tập chép Hoa sen
- Khai thác gián tiếp nội dung bài.
32
Tập chép Hồ Gươm
- Khai thác gián tiếp nội dung bài.
33
Tập đọc Cây bàng
- Khai thác gián tiếp nội dung bài.
33 Tập đọc Đi học
33 Kể chuyện - HS luyện nói (Gọi tên các loài hoa trong ảnh – SGK) / GV khẳng định rõ hơn : Các loài hoa góp phần làm cho môi trường thêm đẹp, cuộc sống của con người thêm ý nghĩa... - GV nói về nội dung bài, kết hợp GDBVMT trước khi HS tập chép (hoặc củng cố cuối tiết học) : Hoa sen vừa đẹp lại vừa có ý nghĩa (Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn), do vậy ai cũng yêu thích và muốn gìn giữ để hoa đẹp mãi. - HS tập chép đoạn văn : Cầu Thê Húc màu son,... tường rêu cổ kính. / GV kết hợp liên hệ GDBVMT (cuối tiết học) : Hồ Gươm là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Thủ đô Hà Nội và là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Càng yêu quý Hồ Gươm, chúng ta càng có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ để Hồ Gươm đẹp mãi. - HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Theo em, cây bàng đẹp nhất vào mùa nào ?) / GV nêu câu hỏi liên tưởng về BVMT : Để có cây bàng đẹp vào mùa thu, nó phải được nuôi dưỡng và bảo vệ ở những mùa nào ?... - HS luyện nói (Kể tên những cây được trồng ở sân trường em) / GV tiếp tục liên hệ về ý thức BVMT, giúp HS thêm yêu quý trường lớp. - HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Đường đến trường có những cảnh gì đẹp ?) / GV nhấn mạnh ý có tác dụng gián tiếp về GDBVMT : Đường đến trường có cảnh thiên nhiên thật đẹp đẽ, hấp dẫn (hương rừng thơm, nước suối trong, cọ xoè ô râm mát), hơn nữa còn gắn bó thân thiết với bạn HS (suối thầm thì như trò chuyện, cọ xoè ô che nắng làm râm mát cả con đường bạn đi học hằng ngày). - Dựa vào nội dung câu chuyện, GV có thể rút ra bài học và liên hệ về ý thức BVMT - Khai thác gián
15 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Tuần Bài học
Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức TH
tiếp nội dung bài.
cho HS : Cần sống gần gũi, chan hoà với các loài vật quanh ta và biết quý trọng tình cảm bạn bè dành cho mình.
Cô chủ không biết quý tình bạn
- Khai thác trực tiếp nội dung bài tập đọc và nội dung luyện nói. 35
Tập đọc Anh hùng biển cả
- HS trả lời câu hỏi trong SGK và kết hợp luyện nói (bài tập 3) : Hỏi nhau về cá heo theo nội dung bài : + Cá heo sống ở biển hay ở hồ ? + Cá heo đẻ trứng hay đẻ con ? + Cá heo thông minh như thế nào ? + Con cá heo trong bài đã cứu sống được ai ? (HS nâng cao ý thức BVMT : yêu quý và bảo vệ cá heo - loài động vật có ích)
ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GDBVMT TRONG MÔN LỊCH SỬ- ĐỊA LÝ LỚP 4-5:
Bài Môn Lớ p Mƣ́ c đô ̣ tích hơ ̣p
Lớp 4:
- Mức độ liên hê: Lịch sử:
Lớp 5:
- Mức độ bộ phận
Lớp 4:
Địa Lý:
- Mức độ liên hệ:
Lớp 5: - Bài: Nhà Trần và việc đắp đê; Chùa thời Lý; Kinh thành Huế… - Bài: Đường Trường Sơn; Xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình. - Bài: 3,4,5,7,8 phần thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền núi và trung du; Bài 11, 17, 24 phần thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền đồng bằng; Vùng biển Việt Nam (bài 29) … - Các bài về Thiên nhiên và HĐ của con ngời ở miền núi và trung du; Thiên nhiên và HĐ của con ngời ở đồng bằng Bắc bộ…; Vùng biển Việt Nam ( bài 30)… - Bài 2, 4, 5 ( địa lý Việt Nam). - Mức độ toàn phần:
16 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
- Mức độ bộ phận
- Mức độ liên hệ: - Bài 8, 9 ( địa lý Việt Nam); địa lý thế giới ( Các bài về châu lục)… - Một số bài về địa lý Việt Nam, địa lý thế giới.
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMTTRONG MÔN MÔN ĐẠO ĐỨC-Lớp 1
Nội dung tích hợp Mức độ
- Liên hệ
- Ăn mă ̣c go ̣n gàng , sạch sẽ thể hiện người có nếp sống, sinh hoạt văn hóa , góp phần giữ gìn vệ sinh MT, làm cho MT thêm sạch, đẹp, văn minh.
- Liên hệ
- Giữ gìn sách, vở, đồ dùng học tập cẩn thận, sạch đẹp là một việc làm góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn, bảo vệ môi trường, góp phần làm cho môi trường phát triển bền vững. Tên bài 2 - Gọn gàng sạch sẽ 3- Giữ gỡn sách vở đồ dùng học tập
- Liên hệ 4- Gia đình em - Gia đình chỉ có hai con là hạn chế gia tăng dân số, góp phần giữ gỡn , ổn định và BVMT.
, việc làm phá - Toàn phần
14- Bảo vệ cây và hoa nơi công cộng
- Yêu quý và gần gũi với thiên nhiên, yêu thích các loài cây và hoa. - Không đồng tình với các hành vi hoại cây và hoa nơi công cộng. - Thái độ ứng xử thân thiện với môi trường qua bảo vệ các loài cây và hoa
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT TRONG MÔN MÔN ĐẠO ĐỨC-Lớp 2
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
17 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
3-Gọn gàng ngăn nắp - Liên hệ - Sống go ̣n gàng, ngăn nắp làm cho MT nhà cử a và xung quanh thêm sạch sẽ , góp phần làm sạch, đẹp môi trường, bảo vệ môi trường.
NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GIÁO DỤC BVMT TRONG MÔN MĨ THUẬT LỚ P 1 -5
Mục tiêu
KKiiếếnn tthhứứcc Mức độ tích hợp Dạng bài/bài TThhááii đđộộ,, ttììnnhh ccảảmm KKĩĩ nnăănngg..,, hhàànnhh vvii
- Liên hệ - Biết chăm sóc cây.
-Yêu mến vẻ đẹp của cỏ cây, hoa trái - Có ý thức bảo vệ vẻ đẹp của thiên nhiên.
Biết: - Một vài loại quả, cây thường gặp và sự đa dạng của thực vật. - Một số vai trò của thực vật đối với con ngươi. - Một số biện pháp cơ bản bảo vệ thực vật. Dạng bài Thực vật : Quả, cây, Vẽ, nặn, xé dán (Bài: 6, 7, 10, 15, 16, 20 (6 tiết)
- Liên hệ - Biết chăm sóc vật nuôi. - Yêu mến các con vật - Có ý thức bảo vệ các con vật
Dạng bài. Động vật : Vẽ, nặn, xé dán các con vật. (Bài:13, 19, 22, 23 (4 tiết)
- Bô ̣ phâ ̣n
-Yêu mến cảnh đẹp quê hương -Có ý thức giữ gìn môi trường - Biết giữ gìn cảnh quan môi trường.
Dạng bài. Vẽ tranh phong cảnh : (Bài:17, 21, 24, 26, 29, 31, 33 (7 tiết)
Biết: - Một số loài động vật thường gặp và sự đa dạng của động vật. - Quan hệ giữa động vật với con người trong cuộc sống hằng ngày. - Một số biện pháp cơ bản bảo vệ động vật Biết: -Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam. -Thiên nhiên là môi trường để con người sống và làm việc. -Một số biện pháp cơ bản BVMT thiên nhiên. Dạng bài. - Yêu mến các - Biết - Liên
18 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Mục tiêu
KKiiếếnn tthhứứcc Mức độ tích hợp TThhááii đđộộ,, ttììnnhh ccảảmm
hệ
KKĩĩ nnăănngg..,, hhàànnhh vvii chăm sóc vật nuôi.
con vật - Có ý thức chăm sóc vật nuôi
Dạng bài/bài Động vật : Các con vật Vẽ, nặn, xé dán con vật. (Bài: 5, 16, 21, 24, 29 ( 5 tiết)
- Bô ̣ phâ ̣n
- Yêu mến quê hương - Có ý thức giữ gìn môi trường - Tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường
Dạng bài. Vẽ tranh (Bài: 3, 4, 9, 10, 13, 20, 23, 26, 30, 34 ( 10 tiết)
- Liên hê ̣ - Biết chăm sóc vật nuôi.
Dạng bài. Động vật : Vẽ, nặn con vật. (Bài: 14, 15, 26 ( 3 tiết)
- Yêu mến các con vật - Có ý thức chăm sóc vật nuôi - Phê phán những hành động săn bắt động vật trái phép
- Bô ̣ phâ ̣n
- Tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường
Dạng bài. Phong cảnh (Bài: 3, 4, 5, 11, 20, 31, 34 ( 7 tiết) Biết: - Một số loài động vật thường gặp và sự đa dạng của động vật. - Quan hệ giữa động vật với con người trong cuộc sống hằng ngày. - Một số biện pháp bảo vệ động vật và giữ gìn MT xung quanh Biết: - Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam. - Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người - Một số biện pháp BVMT thiên nhiên Biết: - Một số loài động vật phổ biến và sự đa dạng của động vật. - Quan hệ giữa động vật với con người trong cuộc sống hằng ngày. - Một số biện pháp bảo vệ động vật và giữ gìn MT xung quanh Biết: - Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam. - Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người. - Yêu mến cảnh đẹp quê hương - Có ý thức BVMT. - Phê phán những hành động phá hoại
19 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Mục tiêu
KKiiếếnn tthhứứcc Dạng bài/bài Mức độ tích hợp KKĩĩ nnăănngg..,, hhàànnhh vvii
TThhááii đđộộ,, ttììnnhh ccảảmm thiên nhiên
- Liên hê ̣
Dạng bài. Động vật Vẽ, nặn, xé dán các con vật. (Bài: 4, 13, 14 (3 tiết) - Biết chăm sóc động vật . - Tham gia các hoạt động chăm sóc bảo vệ động vật.
- Yêu mến con vật - Có ý thức chăm sóc vật nuôi. - Phê phán những hành động săn bắt động vật trái phép.
- Bô ̣ phâ ̣n
Dạng bài. Cảnh quan Vẽ tranh (Bài: 3, 5, 8, 9, 10, 12, 18, 19, 21, 24, 26, 28, 29, 32. ( 14 tiết) - Một số biện pháp BVMT thiên nhiên Biết: - Một số loài động vật quý hiếm và sự đa dạng của động vật. - Quan hệ giữa động vật với con người trong cuộc sống hằng ngày. - Một số biện pháp bảo vệ động vật và giữ gìn MT xung quanh. Biết: - Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam. - Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người - Một số biện pháp BVMT thiên nhiên - Vẽ được tranh về BVMT. - Tham gia các hoạt động làm sạch, đẹp cảnh quan môi trường
- Liên hê ̣ Dạng bài. Động vật : Vẽ, nặn con vật. (Bài: 6, 21, 27 ( 3 tiết) - Biết chăm sóc vật . - Tham gia các hoạt động chăm sóc BVĐV
Biết: - Sự đa dạng của động vật Việt Nam và một số động vật quý hiếm cần bảo vệ. - Quan hệ giữa động vật với con người trong cuộc sống hằng ngày. - Một số biện pháp bảo vệ động vật và giữ gìn MT xung quanh
* Bô ̣ phâ ̣n
Dạng bài. Vẽ cảnh và tranh về môi trường. Biết: - Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam. - Yêu quý cảnh đẹp và có ý thức giữ gìn cảnh quan. - Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên - Yêu mến các con vật - Có ý thức chăm sóc vật nuôi - Phê phán những hành động săn bắt động vật trái phép (dùng mìn, điện, săn bắt động vật quý hiếm - Yêu quý cảnh đẹp và có ý thức giữ gìn cảnh - Vẽ được tranh về BVMT. - Tham gia
20 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Mục tiêu
KKiiếếnn tthhứứcc Mức độ tích hợp KKĩĩ nnăănngg..,, hhàànnhh vvii
Dạng bài/bài (Bài: 4, 10, 17, 26, 29. ( 5 tiết)
- Mối quan hệ giữa thiên nhiên , MT và con người - Một số biện pháp BVMT thiên nhiên TThhááii đđộộ,, ttììnnhh ccảảmm quan MT. - Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên MT các hoạt động làm sạch, đẹp cảnh quan môi trường
21 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Nội dung tích hợp GDBVMT
Tên bài
Mức độ tích hợp
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GD BVMT VÀO MÔN TNXH LỚP 1
Bài 8: Ăn uống hàng ngày - Liên hệ
Bài 9: Hoạt động và nghỉ ngơi
- Bộ phận
Bài 12: Nhà ở Bài 13: Công việc ở nhà
- Biết mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ. - Biết yêu quý, chăm sóc cơ thể của mình. - Hình thành thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh. - Biết nhà ở là nơi sống của con người. - Sự cần thiết phải giữ sạch môi trường nhà ở. - Ý thức giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng. - Các công việc cần làm để nhà ở luôn sạch sẽ gọn gàng: Sắp xếp đồ dùng cá nhân, sắp xếp và trang trí góc học tập…
Bài 17: Giữ gìn lớp học sạch, đẹp - Toàn phần
- Liên hệ Bài 18: Cuộc sống xung quanh
- Biết sự cần thiết phải giữ gìn môi trường lớp học sạch, đẹp. - Biết các công việc cần phải làm để lớp học sạch, đẹp. - Có ý thức giữ gìn lớp học sạch sẽ, không vứt rác, vẽ bậy bừa bãi… - Sắp xếp đồ dùng học tập cá nhân và đồ dùng của lớp gọn gàng, không vẽ bậy lên bàn, lên tường; trang trí lớp học. - Hiểu biết về cảnh quan thiên nhiên và xã hội xung quanh.
- Bộ phận
Bài 29: Nhận biết cây cối và con vật
- Liên hệ
Bài 30: Trời nắng, trời mưa Bài 33: Trời nóng, trời rét Bài 34: Thời tiết - Biết cây cối, con vật là thành phần của môi trường tự nhiên. - Tìm hiểu một số loài cây quen thuộc và biết ích lợi của chúng. - Phân biệt các con vật có ích và các con vật có hại đối với sức khoẻ con người. - Yêu thích, chăm sóc cây cối và các con vật nuôi trong nhà. - Thời tiết nắng, mưa, gió, nóng, rét là một yếu tố của môi trường. Sự thay đổi của thời tiết có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. - Có ý thức giữ gìn sức khoẻ khi thời tiết thay đổi.
22 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
+ Thứ tư: Các giải pháp về giáo dục BVMT trong thời gian đến. Với cách chỉ đạo như trên, chúng tôi có được thông tin một cách chính xác về công tác giáo dục BVMT và đây cũng là điều kiện giúp giáo viên có thời gian hiểu sâu hơn và chuẩn bị trước các nội dung về giáo dục BVMT chúng tôi tổ chức tập huấn sắp đến.
Sau đó, chúng tôi chuyển đến giáo viên tất cả tài liệu về giáo dục BVMT của Bộ Giáo dục và Đào tạo và định hướng nội dung sinh hoạt chuyên môn cấp tổ lần 2 như sau: (Lần 2, ngày thứ 7)
+ Thứ nhất: Nghiên cứu tài liệu giáo dục BVMT trong các môn học xác định
mục tiêu, hình thức, phương pháp tích hợp giáo dục BVMT trong các môn học.
+ Thứ hai:Tìm hiểu nội dung, địa chỉ, mức dộ tích hợp giáo dục BVMT trong
các môn học ở từng khối lớp.
+ Thứ ba: Lập bảng thống kê địa chỉ từng bài theo từng môn ở từng khối lớp đang dạy và soạn giáo án minh hoạ theo các phương thức, mức độ lồng ghépgiáo dục BVMT.
+ Thứ tư: Lựa chọn phương pháp, hình thức tích hợp giáo dục BVMT. Sau khi các tổ đã triển khai 2 bước trên, tôi tổ chức tập huấn cấp trường. Tôi xử lý các thông tin từ cấp tổ qua tham dự sinh hoạt và qua biên bản của tổ. Nhờ các nội dung đã được học tập, nghiên cứu từ cấp tổ một cách khá đầy đủ nên đợt tập huấn cấp trường chúng tôi chỉ dành thời gian cho các tổ báo cáo những nội dung còn vướng mắc trong quá trình nghiên cứu học tập cấp tổ hai đợt qua; còn lại phần lớn thời gian dành cho việc thiết kế các bài soạn và tổ chức thực hành trên lớp. Nhiều bài dạy được giáo viên thiết kế công phu đã đưa nội dung giáo dục BVMT theo các mức độ phù hợp với bài dạy làm cho giờ thật sinh động.
Tùy theo mức độ tích hợp, lồng ghép toàn phần, bộ phận, trực tiếp, gián tiếp
hay liên hệ giáo viên đã có các hình thức tích hợp, lồng ghép khác nhau:
- Lồng ghép bằng hệ thống câu hỏi:
Đối với các bài học không có nội dung về bảo vệ môi trường nhưng có yếu tố gần gũi có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, giáo viên thể hiện tích hợp bằng cách gợi mở vấn đề bằng hệ thống câu hỏi liên quan đến bảo vệ môi trường.
Ví dụ: Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa TV5/Tập 1. Giáo viên tổ 5 đã chú ý khai thác ý “thời tiết” ở câu hỏi 3. Qua đó, giúp học sinh hiểu biết thêm về môi trường thiên nhiên đẹp đẽ ở làng quê Việt Nam như:
1/ Những chi tiết nào về thời tiết làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và
sinh động?
2/ Qua đó em thấy môi trường thiên nhiên ở làng quê như thế nào?
23 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Ví dụ: Bài địa lý lớp5: Châu Á (Sgk/105) Sau khi tìm hiểu về Dân cư châu Á, học sinh biết được Châu Á là châu lục có số dân đông nhất thế giới. Giáo viên có thể liên hệ:
1/ Dân số tăng nhanh, mật độ dân cư đông đúc có ảnh hưởng gì đến đời sống
con người?
2/ Làm thế nào để hạn chế việc gia tăng dân số?
Ví dụ: Bài khoa học lớp 5: Sử dụng năng lượng chất đốt.
Giáo viên có thể liên hệ bằng các câu hỏi:
1/ Tại sao không nên chặt cây bừa bãi để lấy củi đun, đốt than?
2/ Than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên có phải là các nguồn năng lượng vô tận
không? Tại sao?
3/ Tác hại của việc sử dụng các loại chất đốt đối với môi trường không khí
và các biện pháp để làm giảm những tác hại đó.
- Ngoài cách tích hợp, lồng ghép bằng hệ thống câu hỏi, đối với các bài học có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường với mức độ tích hợp bộ phận hoặc toàn phần, giáo viên có thể lồng ghép bằng các bài tập, phiếu điều tra, trò chơi, đóng vai hoặc diễn kịch:
Ví dụ: Đạo đức lớp 3– Bài 13: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.
Sau khi học sinh hiểu được vai trò, lợi ích của nguồn nước đối với con người, ở hoạt động 3 giáo viên tổ chức cho các em đánh giá hành vi trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước theo nhóm với phiếu bài tập như sau:
Những việc làm để bảo vệ nguồn nước:
Đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất:
Đổ rác thải ra bờ ao, hồ.
Bỏ vỏ chai, lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật vào một thùng rác riêng.
Sử dụng nguồn nước tiết kiệm, đúng mục đích.
Thu dọn rác thải làm sạch sông, hồ.
Để vòi nước chảy tràn bể.
Ví dụ: Khoa học bài 67: Tác động của con người đến môi trường không khí.
Đối với bài này, giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu về môi trường
không khí tại trường và nơi em ở bằng phiếu điều tra (theo mẫu):
Thực trạng môi trường không khí xung quanh nơi em ở:
24 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Vấn đề phát hiện Nguyên nhân Khu vực Biện pháp hạn chế Bụi Tiếng ồn Mùi ô nhiễm gây ra
Sau khi học sinh tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến môi trường không khí bị ô nhiễm các em sẽ điều tra và báo cáo thực trạng môi trường không khí tại nơi mình ở, nêu nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục.
Với cách tổ chức tập huấn như trên vừa giúp cho đội ngũ có điều kiện, thời gian nắm bắt được nội dung cần tập huấn, hiểu cụ thể hơn nội dung yêu cầu về công tác giáo dục BVMT và vận dụng vào giảng dạy một cách hiệu quả, hình thành các kỹ năng, hành vi cho học sinh.
Một số hình ảnh tổ chức tập huấn giáo dục BVMT
25 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
4.4. Chỉ đạo xây dựng mô hình “Câu lạc bộ Xanh” trong nhà trƣờng.
Để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn, cần bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất. Chẳng hạn như làm tốt công việc trồng và chăm sóc cây xanh; vệ sinh trong và ngoài lớp sạch sẽ trước và sau mỗi buổi học; thường xuyên tổ chức những „ngày chủ nhật xanh”…Trong các bài giảng, căn cứ vào điều kiện từng môn học cụ thể, có thể lồng ghép những kiến thức về bảo vệ môi trường. Không chỉ trong các tiết dạy trên lớp, giáo viên cần làm gương cho học sinh trong việc bảo vệ môi trường. Đồng thời, khuyến khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ môi trường của nhau và đưa ra những lời nhắc nhở, tuyên dương kịp thời. Đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để thi đua giữa các lớp. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường là một trong những biện pháp quan trọng góp phần xây dựng môi trường học đường thân thiện cũng như mang lại những lợi ích trước mắt và lâu dài. Chính vì vậy mà trong năm học qua, tôi đã chỉ đạo cho xây dựng mô hình Câu lạc bộ Xanh trong nhà trường.
Để thực hiện mô hình này, ngay đầu năm học tôi đã thành lập Ban Chỉ đạo gồm các tổ chuyên môn, Ban hoạt động NGLL xây dựng kế hoạch triển khai đến tất cả giáo viên, các em học sinh về nội dung thực hiện mô hình "Câu lạc bộ Xanh". Mục đích của việc thực hiện mô hình này là tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của thiếu nhi trong việc giữ gìn môi trường, hiểu biết về những tác động nguy hại của việc ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người. Cung cấp thông tin giúp các em có được những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói chung.
Với mô hình "Câu lạc bộ xanh" của nhà trường đã nâng cao nhận thức cho học sinh trong việc giữ gìn môi trường, tạo ra những thói quen, những hành vi ứng xử tốt đối với môi trường, góp phần xây dựng "Trường học thân thiện - học sinh tích cực". Từ đó, các em tích cực tham gia những hoạt động có ý nghĩa thiết thực như: trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh; không vứt rác bừa bãi, bỏ rác đúng nơi qui dịnh, thu gom giấy vụn, phế liệu bán làm qũy kế hoạch nhỏ cho Liên đội; quét dọn trường, lớp sạch đẹp sau mỗi buổi học; biết xử dụng nước sạch; biết tiết kiệm điện, nước... ngoài những việc làm nêu trên Liên đội còn thành lập được đội tuyên truyền phát thanh năng non tuyên truyền về môi trường; tổ chức các cuộc thi tim hiểu, thi vẽ tranh về môi trường; tổ chức cho các chi đội đăng ký công trình măng non “Xanh hóa trường học” bằng việc mỗi chi đội đăng ký nhận trồng, chăm sóc 1 cây xanh trong khuôn viên trường học và cam kết thực hiện tốt phong trào “Ăn sạch, uống sạch, ở sạch và chơi sạch”; các lớp học và phòng làm việc được trang trí thoáng, đẹp; các buổi chào cờ mời phòng tài nguyên môi trường đến nói chuyện với học sinh nội dung bảo vệ môi trường và chống suy thoái môi trương xung quanh ta.
26 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Biện pháp này với nhiều cách làm hay, cách làm mới; góp phần giáo dục, rèn luyện các em trở thành những con ngoan, trò giỏi, biết vượt khó vươn lên, học tập tốt, yêu lao động, yêu môi trường thiên nhiên.
4.5. Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục bảo vệ môi
trƣờng.
Trước yêu cầu ngày càng cao của đổi mới giáo dục thì việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quản lý, giảng dạy và học tập là yêu cầu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng toàn diện trong các nhà trường. Hiện nay, trường tiểu học Lê Thị Hông Gấm đã đầu tư được phòng máy với 25 máy có kết nối Internet, trường có mạng wife, giáo viên đã trang bị đầy đủ những trang thiết bị thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT trong công tác dạy học. Đối với việc tích hợp, lồng ghép giáo dục môi trường thì việc ứng dụng CNTT lại càng hiệu quả hơn. Những hình ảnh, những thước phim sống động thể hiện những sự việc, hiện tượng về môi trường một cách cụ thể rõ ràng giúp các em dễ hiểu, dễ nhớ, dễ liên hệ hơn, từ đó kích thích niềm say mê hứng thú khi tiếp thu những vấn đề về môi trường.
Ví dụ: Khi dạy bài “Môi trường” môn khoa học giáo viên có thể cho học sinh xem phim về sự phong phú đa dạng của thực vật và động vật trong rừng, bí mật trong lòng đại dương, cảnh làng quê thanh bình, cảnh ồn ào náo nhiệt của thành phố,.... qua đó các em có thể hiểu rõ hơn về môi trường rừng, môi trường nước, môi trường làng quê và môi trường đô thị. Qua đó, học sinh biết được rằng môi trường bao gồm những thành phần tự nhiên như khí hậu, động vật, thực vật, con người.... và những thành phần do con người tạo ra (nhân tạo) như làng mạc, thành phố, công trường, nhà máy...
Ngoài ra, giáo viên có thể ứng dụng các tiện ích của PowerPoint, violet để thiết kế những bài tập trắc nghiệm củng cố kiến thức cho học sinh trong các tiết dạy hoặc các trò chơi trong những buổi sinh hoạt ngoại khóa.
Sử dụng các phần mềm giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học gồm các chủ đề: Nước sạch, cây xanh, tiếng ồn, rác thải và ô nhiễm không khí để tổ chức cho học sinh tìm hiểu về môi trường trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Các phần mềm này cung cấp kiến thức môi trường một cách trực quan sinh động qua các hoạt hình, trò chơi, trắc nghiệm, Với những tính năng hỗ trợ học tập phong phú, phần mềm đã giúp các em tiếp thu kiến thức về môi trường nâng cao nhận thức và các hành vi thân thiện môi trường, vì một Việt Nam phát triển bền vững.
4.6. Tăng cƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù
hợp với tình hình thực tế của trƣờng.
- Mục tiêu của giáo dục BVMT trong hoạt động GDNGLL nhằm củng cố, khắc sâu, mở rộng những hiểu biết và các thành phần của môi trường và mối quan hệ giữa chúng; mối quan hệ giữa con người và các yếu tố môi trường, sự ô nhiễm môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường.
27 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
- Xác định trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần bảo vệ môi trường ở nhà
trường và địa phương.
- Hình thành và phát triển tình cảm yêu quý, gần gũi, thân thiện với thiên
nhiên và môi trường xung quanh, quan tâm tới việc bảo vệ môi trường.
- Biết thực hiện nếp sống ngăn nắp, vệ sinh trên cơ sở phát huy vai trò tự
quản.
- Có khả năng tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa
Năm học này, chúng tôi tổ chức được nhiều hoạt động thông qua việc tổ chức
tuổi Xuất phát từ tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh “ Học mà chơi, chơi mà học” thì việc giáo dục BVMT cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể đa dạng , phong phú sẽ giúp cho việc cho việc chuyển tải các nội dung giáo dục BVMT đến với học sinh một cách nhẹ nhàng và đạt hiệu quả cao. Ngạn ngữ có câu: “Gieo hành vi, gặt thói quen; gieo thói quen gặt tính cách ”. Vì thế, ngoài tích hợp lồng ghép giáo dục BVMT theo các nội dung tài liệu định hướng, chúng tôi tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với tình hình thực tế của trường . Đây là sân chơi bổ ích, lý thú mà ở đó các em có điều kiện tham gia, tự khám phá và là điều kiện để học sinh hình thành cũng như thể hiện hành vi một cách tự nhiên. kỷ niệm các ngày lễ lớn: 20/11; 22/12; 8/3; 26/3; 30/4; … - Tổ chức chăm sóc di tích cách mạng Chi bộ đồng, thăm Đình làng Hương Trà, tượng đài chiến thắng Mậu thân, tham quan Nhà bảo tàng lực lượng vũ trang…
- Tổ chức Hội trại Chào Tháng 3 lịch sử. - Tổ chức thi vẽ tranh chủ đề Quê hương đất nước, Chú bôi đội. - Tổ chức giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động bảo vệ môi trường…. - Tổ chức thực hiên “Đoạn đường em chăm” - Tổ chức hoạt động “Thấy rác thì nhặt” đầu giờ hằng ngày… Ví dụ: Qua việc tổ chức kỷ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt nam
đã góp phần hình thành cũng như củng cố lại những kỹ năng đã được học đó là:
Kỹ năng xác định giá trị ( Yêu tổ quốc Việt Nam) Kỹ năng tìm kiếm, xử lý thông tin về đất nước và con người Việt Nam Kỹ năng hợp tác Kỹ năng bày tỏ những hiểu biết của mình về đất nước và con người Việt Nam Có thể khẳng định GDBVMT là dạy người học biết cách ứng xử và hành động vì môi trường. Vì vậy, cần tận dụng các phương thức hợp tác giữa người dạy và người học, giữa nhà trường với xã hội trong quá trình giáo dục. Đồng thời hướng người học vận dụng ngay hiểu biết để tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề về môi trường. Với việc tổ chức các hoạt động GDNGLL như trên đã giúp chúng tôi một lần nữa tạo điều kiện cho các em được rèn luyện những kỹ năng sống đã hình thành qua các bài dạy Đạo đức, qua môn Tiếng Việt, Lịch sử…
28 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Hội thi vẽ tranh chủ đề Quê hương đất nước
Hoạt động vì môi trường “Xanh-sạch –đẹp” 4.7. Dự giờ, kiểm tra nắm bắt tình hình giáo dục BVMT trong đội ngũ Việc dự giờ, kiểm tra giúp chúng tôi điều hành hoạt động chuyên môn của trường đồng thời thu thập thông tin, đánh giá kế hoạch triển khai được giáo viên vận dụng vào thực tế phù hợp chưa? Cần điều chỉnh, bổ sung những gì? Những khó khăn vướng mắc nào cần tháo gỡ, giúp đỡ. Trong năm học qua, song song với quá trình chỉ đạo thực hiện việc giáo dục BVMT chúng tôi tiến hành dự giờ, kiểm tra. Đây là biện pháp giúp chúng tôi thu thập thông tin một cách chính xác nhất. Qua dự giờ, kiểm tra chúng tôi đánh giá được việc tích hợp, lồng ghép giáo dục BVMT trong dạy học các môn học. Giáo viên đã xác định được các nội dung giáo dục BVMT trong từng bài dạy cụ thể, tổ chức các hoạt động dạy học để tích hợp lồng ghép việc giáo dục BVMT bằng các phương thức, mức độ phù hợp với
29 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
đặc trưng của từng môn hoc, hình thành được các kỹ năng, hành vi cho học sinh. Điều đó được thể hiện qua việc các em biết tham gia công tác làm cho trường em xanh sạch đẹp, biết tham gia làm vệ sinh trường lớp. Đặc biệt, các thầy, cô giáo đã đem đến cho học sinh những thông điệp phong phú về giữ gìn và BVMT, giúp các em lĩnh hội kiến thức về giáo dục BVMT một cách tự nhiên, sinh động và hiệu quả. Trong năm học qua, chúng tôi đã dự giờ được 40 tiết/5 khối lớp trong đó có 20 tiết có nội dung giáo dục BVMT ở tất cả các môn học. Tuỳ nội dung từng bài học giáo viên đã sử dụng các phương pháp phù hợp như: tìm hiểu, điều tra; thảo luận nhóm, liên hệ, trò chơi học tập…
Qua dự giờ tiết Đạo đức lớp 5, chúng tôi mới thực sự chứng kiến các em
thích khám phá và muốn tự tìm tòi giải quyết vấn đề giáo viên đưa ra.
Ví dụ: Tiết 2 bài “Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên” Trình bày kết quả điều tra (mỗi em nêu một loại tài nguyên) Nội dung điều tra: Tìm hiểu về một nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa
phương hoặc của đất nước và có ý thức quan tâm bảo vệ.
-Yêu cầu học sinh lên trình bày kết quả (phù hợp giữa trình bày bằng lời với
tranh ảnh và giấy viết to)
-Cả lớp chất vấn, nhận xét -Thảo luận chung về các biện pháp cần thiết để giữ gìn, bảo vệ các nguồn tài nguyên ở địa phương. Mỗi em nêu một việc làm, em nào cũng trtanh nhau kể những việc lam ở nhà, ở địa phương, ở trường.
Dẫu rằng qua dự giờ vẫn còn có tiết chưa thật sự đạt yêu cầu cao. Việc giáo dục BVMT có lúc gượng ép, nặng nề. Tuy nhiên, với biện pháp này đã có tác động thật sự đến việc đầu tư nghiên cứu tổ chức các hoạt động để hình thành kỹ năng, hành vi trong việc giáo dục BVMT. Đây cũng là biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
30 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Một số hình ảnh dự giờ
4.8. Huy động cộng đồng cùng tham gia bảo vệ môi trƣờng. “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”- Đây là một trong những điểm mới được ghi nhận trong Hiến pháp 2013. Vì vậy việc huy động phụ huynh tham gia vào công tác bảo vệ môi trường là việc làm cần thiết. Bởi lẽ, môi trường là tài sản chung của mọi người và mang tính công hữu rõ rệt. Môi trường tốt mọi người có quyền được hưởng, môi trường xấu đi thì mọi người đều phải có trách nhiệm bảo vệ. Đối với nhà trường để phụ huynh cùng vào cuộc tham gia công tác bảo vệ môi trường giáo viên chủ nhiệm từng lớp đã vận động phụ huynh tham gia những việc làm thường ngày như trang trí lớp học, cùng các em chăm sóc bồn hoa cây cảnh, trồng cây xanh, thảm cỏ. Ban hoạt động GDNGLL tổ chức lao động vệ sinh lớp học, sân trường hằng tuần vào thứ 6 đã được phụ huynh các lớp tham gia cùng với học sinh. Ngoài ra, để tuyên truyền trong toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường, nhà trường đã tham
31 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
mưu với lãnh đạo địa phương cùng với việc hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới, Chiến dich giờ trái đất, phát động ngày chủ nhật xanh…đã tuyên truyền về môi trường và bảo vệ môi trường trong nhân dân. Thực tế ở các khu dân cư cho thấy, công tác tuyên truyền về môi trường và bảo vệ môi trường đã và đang được cấp ủy đảng, chính quyền và Mặt trận Tổ quốc các cấp rất quan tâm. Hiện tại ở khu dân cư, ngoài ngày kỷ niệm Môi trường thế giới (ngày 5-6), các khu dân cư thường xuyên tuyên truyền và động viên nhân dân thực hiện tốt nội quy về bảo vệ môi trường bằng nhiều hình thức như: trên loa truyền thanh của các khối phố, khẩu hiệu tường, các pan nô, áp phích, băng rôn, các tờ gấp… Nhiều khu dân cư còn đưa nội dung bảo vệ môi trường vào nội dung xây dựng khối phố văn hóa, gia đình văn hóa. Từ những hoạt động trong nhà trường đến địa bàn khu dân cư trên địa bàn phường, nhân dân đã hưởng ứng công tác bảo vệ môi trường một cách tích cực. Đây là tín hiệu vui chúng tôi hằng mong ước.
5. KẾT QUẢ:
Qua một năm học, từ việc lập kế hoach,tổ chức tập huấn triển khai việc giáo dục bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện công tác của đội ngũ, đưa nội dung Giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình bồi dưỡng thường xuyên, Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với tình hình thực tế của trường đến việc dự giờ, kiểm tra nắm bắt tình hình giáo dục BVMT trong đội ngũ, chúng tôi nhận thấy rằng: “ Biện pháp chỉ đạo giáo dục BVMT trong các môn học tại trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm thành phố Tam Kỳ” đã thực sự là cuộc sinh hoạt chuyên môn bổ ích , lý thú và có tác động trực tiếp đến đội ngũ thầy, cô giáo. Chính các hoạt động này đã trang bị cho giáo viên những nhận thức đúng đắn về mục tiêu, ý nghĩa của việc giáo dục BVMT. Từ đó, giáo viên áp dung trong giảng dạy, giáo dục, hình thành cho học sinh các kỹ năng, hành vi BVMT một cách hiệu quả nhất. Về phía học sinh đa số các em có ý thức bảo vệ môi trường bằng những việc làm cụ thể, thiết thực. Mọi hành động của các em vì môi trường đều mang tính tự giác. Các em đã biết thực hiện không bật quạt ở lớp từ 7 giờ sáng cho đến hết giờ ra chơi để tiết kiệm điện. Thường xuyên giữ vệ sinh lớp học, thực hiện tiết kiệm nước, giấy,..... Nhiều em học sinh đã tham gia vào công tác tuyên truyền cho các bạn và hướng dẫn các em nhỏ Sao nhi đồng lớp mình phụ trách thực hiện bảo vệ môi trường. ... Đặc biệt là các em đã chuyển tải thông điệp “ Hãy bảo vệ môi trường như bảo vệ chính cuộc sống của bạn” đến với mọi người. Các em có khả năng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây; làm cho môi trường xanh - sạch - đẹp), Sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với thiên nhiên, sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác, yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, yêu quê hương, đất nước, thân thiện với môi trường, quan tâm đến môi trường xung quanh.
Đội với giáo viên nội dung GDBVMT cho học sinh đã được vận dụng hết sức đa dạng và phong phú nhưng nhẹ nhàng tự nhiên trong các tiết học, sôi nổi hào hứng trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa.
32 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Tất cả kết quả thu được chỉ mới dừng lại trong phạm vi hẹp nhưng đây là niềm vui và là kết quả mà tôi hằng mong muốn để góp phần giữ gìn “Hành tinh xanh” bảo vệ cho chính mình.
6. KẾT LUẬN: Qua thời gian đầu tư, nghiên cứu chỉ đạo việc GDBVMT cho học sinh thông qua các môn học và Hoạt động GDNGLL tại trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm chúng tôi nhận thấy rằng:
-Việc lập kế hoạch và triển khai kế hoạch là một yêu cầu không thể thiếu được trong công tác quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường nói chung và chỉ đạo việc giáo dục BVMT nói riêng.
- Phải tổ chức triển khai việc giáo dục BVMT qua các môn học và Hoạt động GDNGLL phù hợp với tình hình thực tế của trường tạo điều kiện cho đội ngũ có điều kiện đầu tư nghiên cứu.
- Phải biết linh động đưa nội dung giáo dục BVMT vào chương trình BDTX
để giáo viên có cơ hội học tập củng cố khắc sâu các nội dung đã được tập huấn.
- Phải tăng cường tổ chức các hoạt động GDNGLL, thành lập Câu lạc bộ xanh để củng cố, bổ sung mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển kỹ năng sống cho học sinh phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của giáo dục.
- Tổ chức dự giờ, kiểm tra để kịp thời điều chỉnh, giúp đỡ giáo viên trong việc
giảng dạy, tích hợp giáo dục BVMT.
- Đặc biệt hơn là phải biết huy động cộng đồng cùng tham gia vào công tác
bảo vệ môi trường.
Bảo vệ môi trường là vấn đề mang tính sống còn của đất nước, là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, liên quan chặt chẽ tới sự phát triển kinh tế -xã hội. Môi trường còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất giống nòi. Giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung giáo dục quan trọng trong nhà trường tiểu học. Thông qua các bài học được tiến hành với các hình thức tổ
33 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
chức đa dạng, linh hoạt tại các địa điểm khác nhau (trên lớp, ngoài trời), giáo viên có thể đem lại cho học sinh các thông điệp phong phú về giữ gìn và bảo vệ môi trường , giúp các em lĩnh hội kiến thức về GDBVMT một cách tự nhiên, sinh động và hiệu quả đi đôi với giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm của chúng tôi trong quá trình thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh. Với sự nỗ lực, cố gắng của chúng tôi từ việc nghiên cứu tài liệu, học hỏi ở đồng nghiệp đến việc tổ chức thực hiện . Đến nay, việc giáo dục BVMT trong nhà trường đã mang lại những kết quả đáng mừng: Học sinh đã ý thức hơn trong hành vi của mình, có ý thức bảo vệ môi trường và quan trọng hơn là chúng tôi đã chuyển được thông điệp về môi trường và việc BVMT đến với phụ huynh học sinh . Tuy nhiên, những cố gắng và việc làm trên chưa hẳn đã hoàn toàn tối ưu, chắc hẳn sẽ còn phải đầu tư nhiều hơn nữa. Kính mong đón nhận sự góp ý của Hội đồng nghiên cứu khoa học các cấp cũng như đồng nghiệp để việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh đạt yêu cầu cao hơn.
7. ĐỀ NGHỊ: - Phòng GD&ĐT tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường dưới các hình
thức bài viết, vẽ tranh, chụp ảnh , làm băng hình, trắc nghiệm kiến thức,..
- Phòng GD-ĐT cung cấp tài liệu giáo dục và bảo vệ môi trường đầy đủ. - Tham mưu với UBND thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành cần quan tâm đến công tác GDBVMT. - Có nguồn kinh phí đầu tư hệ thống nước sạch, xây dựng quang cảnh sư phạm và các công trình vệ si.
34 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
PHẦN PHỤ LỤC
35 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Chúng em với môi trường “Xanh –sạch- đẹp’’
Hình ảnh thao giảng, thực tập , dự giờ
36 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Môi trường hôm nay là cuộc sống ngày mai NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT 37 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
MÔN TIẾNG VIỆT-Lớp 2
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
- Khai thác gián tiếp nội dung bài. 2
TĐ Làm việc thật là vui
5 LT&C Ai là gì ? - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
- HS luyện đọc và tìm hiểu bài / kết hợp gợi ý HS liên hệ (dùng câu hỏi) : Qua bài văn, em có nhận xét gì về cuộc sống quanh ta ? (Mọi vật, mọi người đều làm việc thật nhộn nhịp và vui vẻ...). Từ đó liên hệ ý về BVMT : Đó là môi trường sống có ích đối với thiên nhiên và con người chúng ta. - HS đặt câu theo mẫu (Ai là gì ?) để giới thiệu trường em, giới thiệu làng (xóm, bản, ấp, buôn, sóc, phố) của em. (BT3); từ đó thêm yêu quý môi trường sống. - Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học luôn sạch đẹp.
Tập đọc – KC Mẩu giấy vụn 6
Tập viết Chữ hoa D
- HS tập viết : Đẹp trường đẹp lớp. / Giáo dục ý thức giữ gìn trường lớp luôn sạch đẹp. - Giáo dục ý thức quan tâm đến ông bà và những người thân trong gia đình. 10
- Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong cuộc sống xã hội.
11 - GD tình cảm đẹp đẽ đối với ông bà. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài
Tập đọc – KC Sáng kiến của bé Hà Tập làm văn Kể về người thân Tập đọc – KC Bà cháu
38 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
- Khai thác gián tiếp nội dung bài. Tập đọc Cây xoài của ông em
- Kết hợp GDBVMT thông qua các câu hỏi 2. Tại sao mẹ lại chọn những quả xoài ngon nhất bày lên bàn thờ ông ? – 3. Tại sao bạn nhỏ cho rằng quả xoài cát nhà mình là thứ quả ngon nhất ? (GV nhấn mạnh : Bạn nhỏ nghĩ như vậy vì mỗi khi nhìn thứ quả đó, bạn lại nhớ ông. Nhờ có tình cảm đẹp đẽ với ông, bạn nhỏ thấy yêu quý cả sự vật trong môi trường đã gợi ra hình ảnh người thân...). - GD tình cảm đẹp đẽ với cha mẹ.
- Khai thác trực tiếp nội dung bài.
Tập đọc – KC Sự tích cây vú sữa
12 Tập đọc Mẹ - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực tiếp nội dung bài.
LT&C Từ ngữ về tình cảm gia đình
- HS trả lời câu hỏi trong SGK (chú ý câu 2 : Mẹ làm gì để con ngủ ngon giấc ?), từ đó giúp các em trực tiếp cảm nhận được cuộc sống gia đình tràn đầy tình yêu thương của mẹ. - Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống để tạo thành câu hoàn chỉnh (Cháu... ông bà; Con... cha mẹ; Em... anh chị). (BT2). Nhìn tranh (SGK), nói 2-3 câu về hoạt động của mẹ và con. (BT3). / Giáo dục tình cảm yêu thương, gắn bó với gia đình. - Giáo dục tình cảm yêu thương những người thân trong gia đình. 13 - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
Tập đọc – KC Bông hoa niềm vui Tập đọc Quà của bố - GV giúp HS cảm nhận : Món quà của bố tuy chỉ là những con vật bình thường - Khai thác gián tiếp nội dung
39 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
bài.
14 nhưng là “cả một thế giới dưới nước” (cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái... hoa sen đỏ, nhị sen vàng... con cá sộp, cá chuối), “cả một thế giới mặt đất” (con xập xành, con muỗm to xù, con dế...). Từ đó kết hợp liên hệ mở rộng thêm (đối với HS khá, giỏi) về GDBVMT : Em hiểu vì sao tác giả nói “Quà của bố làm anh em tôi giàu quá !” (Vì có đủ “cả một thế giới dưới nước” và “cả một thế giới mặt đất” – ý nói : có đầy đủ các sự vật của môi trường thiên nhiên và tình yêu thương của bố dành cho các con...). - GD tình cảm đẹp đẽ giữa anh em trong gia đình.
- Khai thác trực tiếp nội dung bài.
Tập đọc – KC Câu chuyện bó đũa
- GD tình cảm đẹp đẽ giữa anh em trong gia đình. Tập đọc – KC Hai anh em 15
- GD tình cảm đẹp đẽ trong gia đình.
Tập làm văn Kể về anh chị em
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. Tập viết Chữ hoa O
16
- Gợi ý HS liên tưởng đến vẻ đẹp của thiên nhiên qua nội dung viết ứng dụng : Ong bay bướm lượn. (Hỏi : Câu văn gợi cho em nghĩ đến cảnh vật thiên nhiên như thế nào ?). - Giáo dục ý thức bảo vệ các loài động vật.
19 - GV nhấn mạnh : Mỗi mùa xuân, hạ, - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián Tập làm văn Kể ngắn về con vật Tập đọc – KC
40 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
Chuyện bốn mùa tiếp nội dung bài.
- Khai thác gián tiếp nội dung bài.
Chính tả Gió
20
Tập đọc Mùa xuân đến
thu, đông đều có những vẻ đẹp riêng nhưng đều gắn bó với con người. Chúng ta cần có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường thiên nhiên để cuộc sống của con người ngày càng thêm đẹp đẽ. - GV giúp HS thấy được “tính cách” thật đáng yêu của nhân vật Gió (thích chơi thân với mọi nhà, cù khe khẽ anh mèo mướp, rủ đàn ong mật đến thăm hoa; đưa những cánh diều bay bổng, ru cái ngủ đến la đà, thèm ăn quả, hết trèo cây bưởi lại trèo na). Từ đó, thêm yêu quý môi trường thiên nhiên. - GV giúp HS cảm nhận được nội dung : Mùa xuân đến làm cho cả bầu trời và mọi vật đều trở nên đẹp đẽ và giàu sức sống. Từ đó, HS có ý thức về BVMT. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên.
Tập làm văn Tả ngắn về bốn mùa
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. 21 Tập đọc – KC Chim sơn ca và bông cúc trắng
Tập làm văn Tả ngắn về loài chim
22 - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. LT&C Từ ngữ về loài chim
- GV hướng dẫn HS nêu ý nghĩa của câu chuyện : Cần yêu quý những sự vật trong môi trường thiên nhiên quanh ta để cuộc sống luôn đẹp đẽ và có ý nghĩa. Từ đó, góp phần giáo dục ý thức BVMT. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên. - BT1 (Nói tên các loài chim trong những tranh sau – SGK) : Sau khi HS nêu tên các loài chim theo gợi ý trong SGK (đại bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vẹt), GV liên hệ : Các loài chim tồn
41 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
23
Tập đọc Nội quy Đảo Khỉ - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
28 tại trong môi trường thiên nhiên thật phong phú, đa dạng, trong đó có nhiều loài chim quý hiếm cần được con người bảo vệ (VD : đại bàng). - HS luyện đọc bài văn và tìm hiểu những điều cần thực hiện (nội quy) khi đến tham quan du lịch tại Đảo Khỉ chính là được nâng cao về ý thức BVMT. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên.
Tập làm văn Tả ngắn về cây cối
31
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. Tập đọc – KC Chiếc rễ đa tròn - Giáo dục : Việc làm của Bác Hồ đã nêu tấm gương sáng về việc nâng niu, gìn giữ vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, góp phần phục vụ cuộc sống của con người.
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT MÔN TIẾNG VIỆT- Lớp 3
42 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
3 - Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong gia đình. Tập làm văn Kể về gia đình
5 - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
Tập đọc – KC Người lính dũng cảm
- Kết hợp khai thác ý BVMT qua chi tiết : Việc leo rào của các bạn làm giập cả những cây hoa trong vườn trường. Từ đó, giáo dục HS ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, tránh những việc làm gây tác hại đến cảnh vật xung quanh. - Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong xã hội. 8
Tập làm văn Kể về người hàng xóm
- HS yêu cảnh đẹp thiên nhiên trên đất nước ta, từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý thức BVMT. Chính tả Quê hương ruột thịt
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
10
LT&C So sánh
11
Tập đọc – KC Đất quý, đất yêu - Hướng dẫn BT2 (Hãy tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu thơ, câu văn), GV gợi hỏi : Những câu thơ, câu văn nói trên tả cảnh thiên nhiên ở những vùng đất nào trên đất nước ta ? Từ đó cung cấp hiểu biết, kết hợp GDBVMT : Côn Sơn thuộc vùng đất Chí Linh, Hải Dương, nơi người anh hùng dân tộc-nhà thơ Nguyễn Trãi về ở ẩn; trăng và suối trong câu thơ của Bác tả cảnh rừng ở chiến khu Việt Bắc ; nhà văn Đoàn Giỏi tả cảnh vườn chim ở Nam Bộ. Đó là những cảnh thiên nhiên rất đẹp trên đất nước ta. - GV kết hợp GDBVMT (cần có tình cảm yêu quý, trân trọng đối với từng tấc đất của quê hương) thông qua câu hỏi 3 : Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không thể để khách - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
43 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
Chính tả Tiếng hò trên sông
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
Tập đọc Vẽ quê hương
- Khai thác trực tiếp nội dung bài.
LT&C Từ ngữ về quê hương
mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ ? (GV nhấn mạnh : Hạt cát tuy nhỏ nhưng là một sự vật “thiêng liêng, cao quý”, gắn bó máu thịt với người dân Ê-ti-ô-pi-a nên họ không rời xa được...). - HS yêu cảnh đẹp đất nước ta, từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý thức BVMT. - HS trả lời câu hỏi 1 : Kể tên những cảnh đẹp được tả trong bài thơ ?, câu hỏi 2 : Cảnh vật quê hương được tả bằng nhiều màu sắc. Hãy kể tên những màu sắc ấy ? / Từ đó giúp các em trực tiếp cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ của quê hương thôn dã, thêm yêu quý đất nước ta. - BT2 : Xếp những từ ngữ sau vào hai nhóm (Chỉ sự vật ở quê hương / Chỉ tình cảm đối với quê hương) : cây đa, gắn bó, dòng sông, con đò, nhớ thương, yêu quý, mái đình, thương yêu, ngọn núi, phố phường, bùi ngùi, tự hào. / Giáo dục tình cảm yêu quý quê hương. - Giáo dục tình cảm quê hương qua câu ca dao : Ai về đến huyện Đông Anh / Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương. - Giáo dục tình cảm yêu quý quê hương.
12
- Giáo dục ý thức yêu quý cảnh quan môi trường của quê hương miền Nam. Tập viết Ôn chữ hoa G Tập làm văn Nói về quê hương Tập đọc – KC Nắng - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
44 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
phương Nam Chính tả Chiều trên sông Hương
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
Tập đọc Cảnh đẹp non sông
- HS yêu cảnh đẹp thiên nhiên trên đất nước ta, từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý thức BVMT. - HS cảm nhận được nội dung bài và thấy được ý nghĩa : Mỗi vùng trên đất nước ta đều có những cảnh thiên nhiên tươi đẹp; chúng ta cần phải giữ gìn và bảo vệ những cảnh đẹp đó. Từ đó, HS thêm yêu quý môi trường thiên nhiên và có ý thức BVMT. - Giáo dục tình cảm yêu mến cảnh đẹp của thiên nhiên và môi trường trên đất nước ta. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
Tập làm văn Nói, viết về cảnh đẹp đất nước Chính tả Đêm trăng trên Hồ Tây
13
Tập đọc Cửa Tùng - Giáo dục tình cảm yêu mến cảnh đẹp của thiên nhiên, từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý thức BVMT. - HS cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, từ đó thêm tự hào về quê hương đất nước và có ý thức tự giác BVMT.
Chính tả Vàm Cỏ Đông
16 - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
Tập đọc Về quê ngoại
- Giáo dục tình cảm yêu mến dòng sông, từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý thức BVMT. - GD tình cảm yêu quý nông thôn nước ta qua câu hỏi 3 : Bạn thấy ở quê có những gì lạ ? (Gặp trăng gặp gió bất ngờ / ở trong phố chẳng bao giờ có đâu ; gặp con đường đất rực màu rơm phơi, gặp Bóng tre mát rợp vai người / Vầng trăng như lá
45 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
thuyền trôi êm đềm .... Từ đó liên hệ và “chốt” lại ý về BVMT : Môi trường thiên nhiên và cảnh vật ở nông thôn thật đẹp đẽ và đáng yêu. - Giáo dục ý thức tự hào về cảnh quan môi trường trên các vùng đất quê hương.
Tập làm văn Nói về thành thị, nông thôn
- HS yêu quý cảnh đẹp thiên nhiên trên đất nước ta, từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý thức BVMT Chính tả Vầng trăng quê em
17
- Giáo dục tình cảm đối với con người và thiên nhiên đất nước (nội dung đặt câu). LT&C Ôn tập câu Ai thế nào ?
- Giáo dục ý thức tự hào về cảnh quan môi trường trên các vùng đất quê hương.
Tập làm văn Viết về thành thị, nông thôn
21
Tập viết Ôn chữ hoa O Ô Ơ
22
Tập viết Ôn chữ hoa P - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
23
Tập viết Ôn chữ hoa Q - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước qua câu ca dao : ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây / Hàng đào tơ lụa làm say lòng người. - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước qua câu ca dao : Phá Tam Giang nối đường ra Bắc / Đèo Hải Vân hướng mặt vào Nam. - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước qua câu thơ : Quê em đồng lúa nương dâu / Bên dòng sông nhỏ, nhịp cầu bắc ngang.
46 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
28
- Khai thác gián tiếp nội dung bài.
Tập đọc – KC Cuộc chạy đua trong rừng
29 - Khai thác gián tiếp nội dung bài. Tập viết Ôn chữ hoa T
31
- GV liên hệ : Cuộc chạy đua trong rừng của các loài vật thật vui vẻ, đáng yêu ; câu chuyện giúp chúng ta thêm yêu mến những loài vật trong rừng. - HS thấy được giá trị của hình ảnh so sánh (Trẻ em như búp trên cành), từ đó cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên. (Có thể hỏi : Cách so sánh trẻ em với búp trên cành cho thấy điều gì ở trẻ em ?). - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. Tập làm văn Thảo luận về bảo vệ môi trường
Tập đọc – KC Người đi săn và con vượn
32 - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. Chính tả Hạt mưa
- Khai thác trực tiếp nội dung bài.
33
Tập làm văn Nói, viết về bảo vệ môi trường Tập đọc – KC Cóc kiện Trời - Giáo dục ý thức bảo vệ loài động vật vừa có ích vừa tràn đầy tình nghĩa (vượn mẹ sẵn sàng hi sinh tất cả vì con) trong môi trường thiên nhiên - Giúp HS thấy được sự hình thành và “tính cách” đáng yêu của nhân vật Mưa (từ những đám mây mang đầy nước được gió thổi đi,... đến ủ trong vườn, trang đầy mặt nước, làm gương cho trăng soi - rất tinh nghịch...). Từ đó, thêm yêu quý môi trường thiên nhiên. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên. - GV liên hệ : Nạn hạn hán hay lũ lụt do thiên nhiên (“Trời”) gây ra nhưng nếu con người không có ý thức BVMT thì cũng - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
47 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
LT&C Nhân hoá
34 Tập đọc Mưa phải gánh chịu những hậu quả đó. - HS viết đoạn văn ngắn có sử dụng phép nhân hoá để tả bầu trời buổi sớm hoặc tả một vườn cây. Qua đó giáo dục tình cảm gắn bó với thiên nhiên, có ý thức BVMT. - GV liên hệ : Mưa làm cho cây cối, đồng ruộng thêm tươi tốt ; mưa cung cấp nguồn nước cần thiết cho con người chúng ta.
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT MÔN TIẾNG VIỆT- Lớp 4
48 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
1 - Giáo dục ý thức BVMT, khắc phục hậu quả do thiên nhiên gây ra (lũ lụt).
Kể chuyện Sự tích hồ Ba Bể
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
Tập đọc Thư thăm bạn 3
- HS trả lời các câu hỏi : Tìm những câu cho thấy bạn Lương rất thông cảm với bạn Hồng ? Tìm những câu cho thấy bạn Lương biết cách an ủi bạn Hồng. Qua đó GV kết hợp liên hệ về ý thức BVMT : Lũ lụt gây ra nhiều thiệt hại lớn cho cuộc sống con người. Để hạn chế lũ lụt, con người cần tích cực trồng cây gây rừng, tránh phá hoại môi trường thiên nhiên. - Giáo dục tính hướng thiện cho HS (biết sống nhận hậu và biết đoàn kết với mọi người).
LT&C MRVT Nhân hậu - Đoàn kết
4
Tập đọc Tre Việt Nam - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
7
- GV kết hợp GDBVMT thông qua câu hỏi 2 : Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non ? Vì sao ? (Sau khi HS trả lời, GV có thể nhấn mạnh : Những hình ảnh đó vừa cho thấy vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, vừa mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống). - GV kết hợp khai thác vẻ đẹp của ánh trăng để thấy được giá trị của môi trường thiên nhiên với cuộc sống con người (đem đến niềm hi vọng tốt đẹp). Kể chuyện Lời ước dưới trăng
- Giáo dục tình cảm yêu quý vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước. 8
Chính tả Trung thu độc lập
15 - Giáo dục ý thức yêu thích cái đẹp của thiên nhiên và quý trọng những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ.
Chính tả Cánh diều tuổi thơ
17 - GV giúp HS thấy được những nét đẹp - Khai thác gián tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. Chính tả
49 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
Mùa đông trên rẻo cao
của thiên nhiên vùng núi cao trên đất nước ta. Từ đó, thêm yêu quý môi trường thiên nhiên.
19
Chính tả Kim tự tháp Ai Cập - GV giúp HS thấy được vẻ đẹp kì vĩ của cảnh vật nước bạn, có ý thức bảo vệ những danh lam thắng cảnh của đất nước và thế giới.
Tập đọc Bè xuôi sông La 21
- GV tìm hiểu bài theo câu hỏi trong SGK (chú ý câu hỏi 1: Sông La đẹp như thế nào ?), từ đó HS cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, thêm yêu quý môi trường thiên nhiên, có ý thức BVMT. - HS đọc bài Cây gạo và nhận xét về trình tự miêu tả. Qua đó, cảm nhận được vẻ đẹp của cây cối trong môi trường thiên nhiên. Tập làm văn Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối
- GV liên hệ : Cần yêu quý các loài vật quanh ta, không vội đánh giá một con vật chỉ dựa vào hình thức bên ngoài.
Kể chuyện Con vịt xấu xí
22
Tập đọc Chợ Tết
- GV giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên giàu sức sống qua các câu thơ trong bài. - Giáo dục HS biết yêu và quý trọng cái đẹp trong cuộc sống.
LT&C MRVT Cái đẹp
24
Kể chuyện KC được chứng kiến, tham gia - GDBVMT qua đề bài : Em (hoặc người xung quanh) đã làm gì để góp phần giữ gìn xóm làng (đường phố, trường học) xanh, sạch, đẹp ? Hãy kể lại câu chuyện đó. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
50 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
- Khai thác gián tiếp nội dung bài Tập đọc Đoàn thuyền đánh cá - Qua bài thơ, giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp huy hoàng của biển đồng thời thấy được giá trị của môi trường thiên nhiên đối với cuộc sống con người.
LT&C Vị ngữ câu kể Ai là gì ?
Tập làm văn Tóm tắt tin tức
25
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
Tập làm văn LT xây dựng mở bài trong bài văn tả cây cối
Chính tả Thắng biển
26
Tập làm văn LT miêu tả cây cối - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
29
LT&C MRVT Du lịch – Thám hiểm Kể chuyện Đôi cánh của Ngựa Trắng - Đoạn thơ trong BT1b (Luyện tập) nói về vẻ đẹp của quê hương có tác dụng GDBVMT. - HS tóm tắt bản tin Vịnh Hạ Long được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Qua đó, thấy được giá trị cao quý của cảnh vật thiên nhiên trên đất nước ta. - Thông qua các BT cụ thể, GV hướng dẫn HS quan sát, tập viết mở bài để giới thiệu về cây sẽ tả, có thái độ gần gũi, yêu quý các loài cây trong môi trường thiên nhiên. - Giáo dục lòng dũng cảm, tinh thần đoàn kết chống lại sự nguy hiểm do thiên nhiên gây ra để bảo vệ cuộc sống con người. - HS thể hiện hiểu biết về môi trường thiên nhiên, yêu thích các loài cây có ích trong cuộc sống qua thực hiện đề bài : Tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích. - HS thực hiện BT4 : Chọn các tên sông cho trong ngoặc đơn để giải các câu đố dưới đây. Qua đó, GV giúp các em hiểu biết về thiên nhiên đất nước tươi đẹp, có ý thức BVMT. - GV giúp HS thấy được những nét ngây thơ và đáng yêu của Ngựa Trắng, từ đó có ý thức bảo vệ các loài động vật hoang dã. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
51 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Phƣơng thức Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT TH
30
Kể chuyện KC đã nghe, đã đọc - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
Tập đọc Ăng-co-vát - Khai thác trực tiếp nội dung bài. 31
- HS Kể lại một câu chuyện em đã được nghe, được đọc về du lịch hay thám hiểm. Qua đó, mở rộng vốn hiểu biết về thiên nhiên, môi trường sống của các nước trên thế giới. - HS nhận biết : Bài văn ca ngợi công trình kiến trúc tuyệt diệu của nước bạn Cam-pu-chia xây dựng từ đầu thế kỉ XII : ăng-co-vát ; thấy được vẻ đẹp của khu đền hài hoà trong vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên lúc hoàng hôn. - Giáo dục ý thức yêu quý, bảo vệ môi trường thiên nhiên và cuộc sống con người.
Chính tả Nghe lời chim nói
Kể chuyện Khát vọng sống 32
Tập đọc Không đề - Giáo dục ý chí vượt mọi khó khăn, khắc phục những trở ngại trong môi trường thiên nhiên. - GV giúp HS cảm nhận được nét đẹp trong cuộc sống gắn bó với môi trường thiên nhiên của Bác Hồ kính yêu.
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT 52 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
MÔN TIẾNG VIỆT- Lớp 5
Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức Tuần Bài học TH
- Khai thác gián tiếp nội dung bài.
Tập đọc Quang cảnh làng mạc ngày mùa
1
- Khai thác trực tiếp nội dung bài.
Tập làm văn Cấu tạo của bài văn tả cảnh
Tập làm văn Luyện tập tả cảnh
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. Tập đọc Sắc màu em yêu 2
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. Tập làm văn Luyện tập tả cảnh
3
Tập làm văn Luyện tập tả cảnh thiên nhiên, có
4 Kể chuyện Tiếng vĩ cầm - GV chú ý khai thác ý “thời tiết” ở câu hỏi 3 : Những chi tiết nào về thời tiết và con người đã làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và sinh động ?. Qua đó, giúp HS hiểu biết thêm về môi trường thiên nhiên đẹp đẽ ở làng quê Việt Nam. - Ngữ liệu dùng để Nhận xét (bài Hoàng hôn trên sông Hương) và Luyện tập (bài Nắng trưa) đều có nội dung giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT. - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Buổi sớm trên cánh đồng) giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT. - GV chú ý kết hợp GDBVMT qua các khổ thơ : Em yêu màu xanh,…Nắng trời rực rỡ. Từ đó, giáo dục HS ý thức yêu quý những vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên đất nước : Trăm nghìn cảnh đẹp,…Sắc màu Việt Nam. - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Rừng trưa, Chiều tối) giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT. - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Mưa rào) giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi tác dụng trường GDBVMT. - GV liên hệ : Giặc Mĩ không chỉ giết hại trẻ em, cụ già ở Mỹ Lai mà còn tàn sát, - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián
53 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức Tuần Bài học TH
ở Mỹ Lai
Chính tả Dòng kinh quê hương
7 huỷ diệt cả môi trường sống của con người (thiêu cháy nhà cửa, ruộng vườn, giết hại gia súc,...). - Giáo dục tình cảm yêu quý vẻ đẹp của dòng kinh (kênh) quê hương, có ý thức BVMT xung quanh. - Giáo dục thái độ yêu quý những cây cỏ hữu ích trong môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức BVMT Kể chuyện Cây cỏ nước Nam
Tập làm văn Luyện tập tả cảnh
tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bà
Tập đọc Kì diệu rừng xanh
8
- Khai thác gián tiếp nội dung bài. LT&C MRVT Thiên nhiên
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. Kể chuyện KC đã nghe, đã đọc
- Ngữ liệu dùng để luyện tập (Vịnh Hạ Long) giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài văn để cảm nhận được vẻ đẹp kì thú của rừng, thấy được tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ của tác giả đối với vẻ đẹp của rừng. Từ đó các em biết yêu vẻ đẹp của thiên nhiên, thêm yêu quý và có ý thức bảo vệ môi trường. - GV kết hợp cung cấp cho HS một số hiểu biết về môi trường thiên nhiên Việt Nam và nước ngoài, từ đó bồi dưỡng tình cảm yêu quý, gắn bó với môi trường sống. - HS Kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc nói về quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Qua đó, mở rộng vốn hiểu biết về mối quan hệ giữa con người với môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức BVMT.
54 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức Tuần Bài học TH
- Khai thác gián tiếp nội dung bài. LT&C MRVT Thiên nhiên
Tập đọc Đất Cà Mau 9
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
Tập làm văn LT thuyết trình, tranh luận
10
Chính tả Nỗi niềm giữ nước giữ rừng
- GV kết hợp cung cấp cho HS một số hiểu biết về môi trường thiên nhiên Việt Nam và nước ngoài, từ đó bồi dưỡng tình cảm yêu quý, gắn bó với môi trường sống. - GV hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài văn, qua đó hiểu biết về môi trường sinh thái ở đất mũi Cà Mau : - GV kết hợp liên hệ về sự cần thiết và ảnh hưởng của môi trường thiên nhiên đối với cuộc sống con người qua Bài tập 1 : Mở rộng lí lẽ và dẫn chứng để thuyết trình, tranh luận cùng các bạn dựa vào ý kiến của một nhân vật trong mẩu chuyện nói về Đất, Nước, Không Khí và ánh Sáng. - Giáo dục ý thức BVMT thông qua việc lên án những người phá hoại môi trường thiên nhiên và tài nguyên đất nước. - Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của HS về BVMT.
Chính tả Luật Bảo vệ môi trường
11
Kể chuyện Người đi săn và con nai - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
Tập đọc Tiếng vọng - Giáo dục ý thức BVMT, không săn bắt các loài động vật trong rừng, góp phần giữ gìn vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên. - GV tìm hiểu bài để HS cảm nhận được - Khai thác trực
55 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức Tuần Bài học TH
tiếp nội dung bài.
nỗi băn khoăn, day dứt của tác giả về hành động thiếu ý thức BVMT, gây ra cái chết đau lòng của con chim sẻ mẹ, làm cho những con chim non từ những quả trứng trong tổ “mãi mãi chẳng ra đời”. - GV hướng dẫn HS làm Bài tập 2 với ngữ liệu nói về BVMT, từ đó liên hệ về ý thức BVMT cho HS. LT&C Quan hệ từ
- Hai đề bài làm đơn để HS lựa chọn đều có tác dụng trực tiếp về GDBVMT. Tập làm văn Luyện tập làm đơn
- Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường, có hành vi đúng đắn với môi trường xung quanh.
- Khai thác gián tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
LT&C MRVT Bảo vệ môi trường
12
- HS kể lại câu chuyện đã nghe hay đã đọc có nội dung bảo vệ môi trường, qua đó nâng cao ý thức BVMT. Kể chuyện KC đã nghe, đã đọc
- Bài tập 3 có các ngữ liệu nói về vẻ đẹp của thiên nhiên có tác dụng GDBVMT. LT&C LT về quan hệ từ
Tập đọc Người gác rừng tí hon 13
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài để thấy được những hành động thông minh, dũng cảm của bạn nhỏ trong việc bảo vệ rừng. Từ đó, HS được nâng cao ý thức BVMT. - Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường, có hành vi đúng đắn với môi trường xung quanh.
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. LT&C MRVT Bảo vệ môi trường
56 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức Tuần Bài học TH
- Khai thác trực tiếp nội dung bài
Kể chuyện KC được chứng kiến, tham gia
Tập đọc Trồng rừng ngập mặn - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực tiếp nội dung bài. LT&C LT về quan hệ từ
- Khai thác gián tiếp nội dung bài. Tập đọc Ngu Công xã Trịnh Tường
17
- Khai thác gián tiếp nội dung bài.
Kể chuyện KC đã nghe, đã đọc
20
Chính tả Cánh cam lạc mẹ
22
Tập đọc Lập làng giữ biển - Cả hai đề bài (Kể một việc làm tốt của em hoặc của những người xung quanh để bảo vệ môi trường / Kể về một hành động dũng cảm bảo vệ môi trường) đều có tác dụng giáo dục HS về ý thức BVMT - GV giúp HS tìm hiểu bài và biết được những nguyên nhân và hậu quả của việc phá rừng ngập mặn; thấy được phong trào trồng rừng ngập mặn đang sôi nổi trên khắp đất nước và tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi. - Cả 3 bài tập đều sử dụng các ngữ liệu có tác dụng nâng cao nhận thức về BVMT cho HS. - GV liên hệ : Ông Phàn Phù Lìn xứng đáng được Chủ tịch nước khen ngợi không chỉ vì thành tích giúp đỡ bà con thôn bản làm kinh tế giỏi mà còn nêu tấm gương sáng về bảo vệ dòng nước thiên nhiên và trồng cây gây rừng để giữ gìn môi trường sống tốt đẹp. - GV gợi ý HS chọn kể những câu chuyện nói về tấm gương con người biết bảo vệ môi trường (trồng cây gây rừng, quét dọn vệ sinh đường phố,...), chống lại những hành vi phá hoại môi trường (phá rừng, đốt rừng) để giữ gìn cuộc sống bình yên, đem lại niềm vui cho người khác. - Giáo dục tình cảm yêu quý các loài vật trong môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức BVMT. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài để thấy được việc lập làng mới ngoài đảo chính là góp phần gìn giữ môi trường biển trên đất nước ta. - Khai thác trực tiếp nội dung bài. - Khai thác trực tiếp nội dung bài.
57 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Nội dung tích hợp về GDBVMT Phƣơng thức Tuần Bài học TH
Chính tả Hà Nội
23 Chính tả Cao Bằng
25 Tập đọc Cửa sông - Khai thác gián tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. - Khai thác gián tiếp nội dung bài.
- GV liên hệ về trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ cảnh quan môi trường của Thủ đô để giữ mãi vẻ đẹp của Hà Nội. - GV giúp HS thấy được vẻ đẹp kì vĩ của cảnh vật Cao Bằng, của Cửa gió Tùng Chinh (Đoạn thơ ở Bài tập 3), từ đó có ý thức giữ gìn, bảo vệ những cảnh đẹp của đất nước. - GV giúp HS cảm nhận được “tấm lòng” của cửa sông qua các câu thơ : Dù giáp mặt cùng biển rộng,… Bỗng... nhớ một vùng núi non. Từ đó, giáo dục HS ý thức biết quý trọng và bảo vệ môi trường thiên nhiên.
4-Chăm làm việc nhà - Bộ phận
7. Giữ gìn trường lớp sạch đẹp - Toàn phần
8- Giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng - Toàn phần
14- Bảo vệ loài vật có ích - Toàn phần
- Chăm làm viê ̣c nhà phù hơ ̣p vớ i lứ a tuổi và khả như : quét do ̣n nhà cửa , sân vườn, rửa ấm chén, chăm sóc cây trồng, vật nuôi,... là làm môi trường xung quanh thêm sạch, đẹp, góp phần bảo vệ MT - Tham gia và nhắc nhở mọi ng ười giữ gìn tr - ường lớp sạch đẹp là góp phần làm MT lớp học và nhà trường trong lành, sạch, đẹp, góp phần BVMT. - Tham gia và nhắc nhở bạn bè trật tự , giữ gìn vệ sinh nơi công cộng là góp phần làm cho môi trường nơi công cộng sạch, đẹp, văn minh, góp phần BVMT. - Tham gia và nhắc nhở mọi ng ười gĩ gìn ,bảo vệ loài vật có ích là góp phần bảo vệ sự cân bằng sinh thái, MT, thân thiện với MT và góp phần BVMT tự nhiên.
58 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT TRONG MÔN MÔN ĐẠO ĐỨC-Lớp 3
59 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
- Liên hệ Bài 6: Tích cực tham gia việc lớp, việc trường - Tích cực tham gia và nhắc nhở các bạn tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường do nhà trường, lớp tổ chức
- Liên hệ
Bài 9: Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế - Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế trong các hoạt động bảo vệ môi trường, làm cho môi trường thêm xanh, sạch, đẹp.
- Toàn phần Bài 13: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nớc - Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước là góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, làm cho môi tr- ường thêm sạch đẹp, góp phần BVMT
- Toàn phần Bài14: Chăm sóc cây trồng vật nuôi - Tham gia bảo vê ̣ , chăm sóc cây trồng, vật nuôi là góp phần phát triển, giữ gìn và bảo vệ môi trường.
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT TRONG MÔN MÔN ĐẠO ĐỨC-Lớp 4
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
- Liên hệ Bài 3. Biết bày tỏ ý kiến
Bài 4: Tiết kiệm tiền của - Bộ phận
- Bộ phận Bài 11: Giữ gìn các công trình công cộng
Bài 14: Bảo vệ môi trường - Toàn phần - Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến về những vấn đề có liên quan đến trẻ em, trong đó có vấn đề môi trường. - HS cần biết bày tỏ ý kiến với cha mẹ , với thầy cô giáo , với chính quyền địa ph ương về môi trường sống của em trong gia đình ; về môi tr- ường lớp học, trường học ; về môi trường ở cộng đồng địa phương,… - Sử dụng tiết kiệm quần áo , sách vở , đồ dùng , điện, nước,... trong cuộc sống hằng ngày là góp phần bảo vệ môi tr ường và tài nguyên thiên nhiên. - GD các em biết và thực hiện giữ gìn các công trình công cộng có liên quan trực tiếp đến môi trường và chất lượng cuộc sống. - Chúng ta cần phải bảo vệ , giữ gìn bằng những việc làm phù hợp với khả năng củ a bản thân. - Sự cần thiết phải BVMT và trách nhiệm tham gia BVMT của HS. - Những việc cần làm để BVMT ở nhà, lớp học, trường học và nơi công cộng
60 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
NỘI DUNG – ĐỊA CHỈ- MỨC ĐỘ TÍCH GỢP GDBVMT TRONG MÔN MÔN ĐẠO ĐỨC-Lớp 5
61 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Tên bài
Nội dung tích hợp
Mức độ
- Liên hệ - Biết hợp tác với bạn bè và mọi người để bảo vệ môi trường gia đình, nhà trường, lớp học và địa phương. Bài 8: Hợp tác với những người xung quanh
- Liên hệ Bài 9. Em yêu quê hơng
- Liên hệ
Bài 11: Em yêu Tổ quốc Việt Nam
- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trư ờng là thể hiện tình yêu quê hương. - Một số di sản (thiên nhiên) thế giới của Việt Nam và một số công trình lớn của đất n ước có liên quan đến môi trường như: Vịnh Hạ Long, Phong Nha- Kẻ Bàng, Thuỷ điện Sơn La , Thuỷ điện Trị An,..; Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi tr ường là thể hiện tình yêu đất n - ước.
- Liên hệ - Một số hoạt động của Liên Hợp Quốc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam và trên thế giới. Bài 13: Em tìm hiểu về Liên Hợp Quốc
- Toàn phần
Bài 14: Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - Một vài tài nguyên thiên nhiên ở nước ta và ở địa ph- ương. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với cuộc sống con người. - Trách nhiệm của HS trong việc tham gia giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (phù hợp với khả năng).
62 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GD BVMT MÔN TNXH LỚP 2
Tên bài Nội dung tích hợp GDBVMT Mức độ tích hợp
- Liên hệ
Bài 6: Tiêu hoá thức ăn Bài 7:Ăn uống sạch sẽ
- Chạy nhảy sau khi ăn no sẽ có hại cho sự tiêu hoá. - Có ý thức ăn chậm, nhai kĩ; không nô đùa khi ăn no. - Không nhịn đi đại tiện và đi đại tiện đúng nơi quy định, bỏ giấy lau vào đúng chỗ để giữ vệ sinh môi trường. - Biết tại sao phải ăn uống sạch sẽ và cách thực hiện ăn sạch.
- Bộ phận
Bài 9: Đề phòng bệnh giun
- Biết con đường lây nhiễm giun; hành vi mất vệ sinh của con người là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và lây truyền bệnh. - Biết sự cần thiết của hành vi giữ vệ sinh: đi tiểu đại tiện đúng nơi quy định, không vứt giấy bừa bãi sau khi đi vệ sinh. - Có ý thức giữ gìn vệ sinh ăn uống: rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, tiểu tiện; ăn chín, uống sôi,…
- Bộ phận - Nhận biết đồ dùng trong gia đình, môi trường xung quanh nhà ở. Bài 12: Đồ dùng trong gia đình
- Toàn phần
Bài 13: Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở
- Biết lợi ích của việc giữ gìn môi trường xung quanh nhà ở. - Biết các công việc cần phải làm để giữ cho đồ dùng trong nhà, môi trường xung quanh nhà ở sạch, đẹp. - Có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường xung quanh sạch đẹp. - Biết làm một số việc vừa sức để giữ gìn môi trường xung quanh: vứt rác đúng nơi quy định, sắp xếp đồ dùng trong nhà gọn gàng, sạch sẽ.
- Toàn phần
Bài 18: Thực hành: giữ trường học sạch, đẹp - Biết tác dụng của việc giữ trường, lớp sạch, đẹp đối với sức khoẻ và học tập. - Có ý thức giữ trường, lớp sạch, đẹp và tham gia vào những hoạt động làm cho trường, lớp học sạch,
63 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Tên bài Nội dung tích hợp GDBVMT Mức độ tích hợp
đẹp.
- Liên hệ
Bài 21, 22: Cuộc sống xung quanh
- Biết được môi trường cộng đồng: cảnh quan tự nhiên, các phương tiện giao thông và các vấn đề môi trường của cuộc sống xung quanh. - Có ý thức bảo vệ môi trường.
Bài 24: Cây sống ở đâu ? - Liên hệ
- Biết cây cối, các con vật có thể sống ở các môi trường khác nhau: đất, nước, không khí. - Nhận ra sự phong phú của cây cối, con vật. - Có ý thức bảo vệ môi trường sống của loài vật. Bài 27:Loài vật sống ở đâu?
Bài 31: Mặt trời - Liên hệ
- Biết khái quát về hình dạng, đặc điểm và vai trò của Mặt trời đối với sự sống trên Trái Đất. - Có ý thức bảo vệ môi trường sống của cây cối và các con vật và con người
64 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
ĐỊA CHỈ, NỘI DUNG, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GD BVMT MÔN TNXH LỚP 3
65 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Tên bài Nội dung tích hợp GDBVMT Mức độ tích hợp
- Bộ phận
- Biết một số hoạt động của con người đã gây ô nhiễm bầu không khí, có hại đối với cơ quan hô hấp, tuần hoàn, thần kinh. - HS biết một số việc làm có lợi có hại cho sức khoẻ.
Bài 3: Vệ sinh hô hấp Bài 8: Vệ sinh cơ quan tuần hoàn Bài 10: Hoạt động bài tiết nước tiểu Bài 15: Vệ sinh thần kinh
- Liên hệ Bài 19: Các thế hệ trong một gia đình
- Biết về các mối quan hệ trong gia đình. Gia đình là một phần của xã hội. - Có ý thức nhắc nhở các thành viên trong gia đình giữ gìn môi trường sạch, đẹp.
Bài 24: Một số hoạt động ở trường - Bộ phận
- Biết những hoạt động ở trường và có ý thức tham gia các họat động ở trường góp phần BVMT như: làm vệ sinh, trồng cây, tưới cây,…
- Liên hệ
- Biết các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, lợi ích và một số tác hại (nếu thực hiện sai) của các họat động đó.
Bài 30: Hoạt động nông nghiệp Bài 31: Hoạt động công nghiệp, thương mại
- Liên hệ Bài 32: Làng quê và đô thị
- Nhận ra sự khác biệt giữa môi trường sống ở làng quê và môi trường sống ở đô thị.
Bài 36: Vệ sinh môi trường - Toàn phần
- Biết rác, phân, nước thải là nơi chứa các mầm bệnh là hại sức khoẻ con người và động vật. - Biết phân, rác thải nếu không xử lí hợp vệ sinh sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. - Biết một vài biện pháp xử lí phân, rác thải, nước thải hợp vệ sinh. - Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường.
66 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Tên bài Nội dung tích hợp GDBVMT Mức độ tích hợp
67 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
Tên bài Nội dung tích hợp GDBVMT Mức độ tích hợp
Liên hệ Bài 46: Khả năng kì diệu của lá cây
- Liên hệ
Bài 49: Động vật Bài 50: Côn trùng Bài 51: Tôm Bài 52: Cá Bài 53: Chim Bài 54: Thú - Biết cây xanh có ích lợi đối với cuộc sống của con người; khả năng kì diệu của lá cây trong việc tạo ra ôxi và các chất dinh dưỡng để nuôi cây - Nhận ra sự phong phú, đa dạng của các con vật sống trong môi trường tự nhiên, ích lợi và tác hại của chúng đối với con người. - Nhận biết sự cần thiết phải bảo vệ các con vật. - Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của các loài vật trong tự nhiên.
- Liên hệ Bài 56, 57: Đi thăm thiên nhiên
- Hình thành biểu tượng về môi trường tự nhiên. - Yêu thích thiên nhiên. - Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét mô tả môi trường xung quanh.
Bài 58: Mặt trời - Liên hệ
- Biết Mặt trời là nguồn năng lượng cơ bản cho sự sống trên Trái Đất. - Biết sử dụng năng lượng ánh sáng Mặt trời vào một số việc cụ thể trong cuộc sống hàng ngày.
- Liên hệ
Bước đầu biết có các loại khí hậu khác nhau và ảnh hưởng của chúng đối với sự phân bố của các sinh vật.
Bài 64: Năm, tháng và mùa Bài 65: Các đới khí hậu
- Bộ phận
Bài 66: Bề mặt Trái Đất Bài 67, 68: Bề mặt lục địa
- Biết các loại địa hình trên Trái Đất bao gồm: núi, sông, biển,… là thành phần tạo nên môi trường sống của con người và các sinh vật. - Có ý thức giữ gìn môi trường sống của con người.
68 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
9.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình, sgk các môn học Tiếng Việt, Đạo đức, LS-ĐL, Mĩ thuật, Khoa
học, Khoa học.
2. Tài liệu GDBVMT các môn Tiếng Việt, Đạo đức, LS-ĐL, Mĩ thuật, Khoa học,
Khoa học, tài liệu GDNGLL.
3. Luật Giáo dục bảo vệ môi trường. 4. Tài liệu Ngày môi trường thế giới. 5. Các văn bản Luật, Nghị định, Quyết định, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ có
liên quan chỉ đạo việc GDBVMT.
69 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
10. MỤC LỤC
TIÊU ĐỀ
TRANG 1 1 2 3 4 4 5 6 7 8 9 10 10 11 12 13 14 15 16
Tên đề tài: Một số BP chỉ đạo việc Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh. Đặt vấn đề Cơ sở lý luận Lý luận thực tiễn Nội dung và biện pháp thực hiện: - Biện pháp 1: Lập kế hoạch chỉ đạo việc Giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học. - Biện pháp 2: Tổ chức tập huấn triển khai việc GDBVMT phù hợp tình hình đội ngũ. - Biện pháp 3: Đưa nôi dung GDBVMT vào chương trình BDTX. - Biện pháp 4: Chỉ đạo Ứng dụng CNTT vào giao dục BVMT - Biện pháp 5: Tăng cường tổ chức các hoạt động GDNGLL phù hợp với tình hình thực tế của trường. Biên pháp 6: Dự giờ, kiểm tra nắm bắt tình hình GDBVMT trong đội ngũ Kết quả nghiên cứu Kết luận Đề nghị Phụ lục Tài liệu tham khảo Mục lục Phiếu đánh giá xếp loại
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
70 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học
71 Một vài biện pháp chỉ đạo việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS Tiểu học