intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Siêu âm vú kết hợp nhũ ảnh so với nhũ ảnh đơn thuần trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có nhu mô vú dày: Một nghiên cứu theo dõi 6 tháng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khả năng chẩn đoán và giá trị chẩn đoán của siêu âm kết hợp nhũ ảnh với nhũ ảnh đơn thuần trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ nhu mô vú dày. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Siêu âm vú kết hợp nhũ ảnh so với nhũ ảnh đơn thuần trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có nhu mô vú dày: Một nghiên cứu theo dõi 6 tháng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SIÊU ÂM VÚ KẾT HỢP NHŨ ẢNH SO VỚI NHŨ ẢNH ĐƠN THUẦN<br /> TRONG TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ CÓ NHU MÔ VÚ DÀY:<br /> MỘT NGHIÊN CỨU THEO DÕI 6 THÁNG<br /> Nguyễn Trần Bảo Chi*, Nguyễn Đỗ Nguyên**, Huỳnh Ngọc Minh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề Nhũ ảnh kĩ thuật số không loại bỏ được những giới hạn cơ bản là ung thư vú không vôi hóa<br /> thường bị che mờ bởi nhu mô vú dày xung quanh hoặc nằm trên. Siêu âm có khả năng thấy được ung thư vú<br /> kích thước nhỏ không kèm hạch nách mà không thấy được trên nhũ ảnh, và cho hình ảnh cải thiện với nhu mô vú<br /> dày. Tìm hiểu vai trò của siêu âm trợ giúp trong tầm soát ung thư vú để đưa ra một phác đồ phù hợp hơn trên<br /> những phụ nữ có nhu mô vú dày là cần thiết.<br /> Mục tiêu So sánh khả năng chẩn đoán và giá trị chẩn đoán của siêu âm kết hợp nhũ ảnh với nhũ ảnh đơn<br /> thuần trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ nhu mô vú dày.<br /> Phương pháp Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu với 1.283 phụ nữ mô vú dày đi khám tầm soát ung thư vú<br /> tại bệnh viện Hùng Vương. Đối tượng được chụp nhũ ảnh và siêu âm vú; kết quả được đọc riêng biệt, phân loại<br /> BI-RADS cuối cùng dựa trên kết quả phân độ cao nhất của nhũ ảnh và siêu âm. Những đối tượng có kết quả BIRADS 1, 2, 3 hay được sinh thiết có kết quả không ung thư và không có tăng sản không điển hình được theo dõi<br /> trong 6 tháng; và kết luận tiêu chuẩn vàng là không ung thư nếu kết quả hình ảnh không đổi. Tiêu chuẩn vàng<br /> ung thư được xác định nếu kết quả sinh thiết là ung thư hoặc tăng sản không điển hình.<br /> Kết quả Có 19 ca được chẩn đoán ung thư, trong đó 9 ca nghi ngờ trên nhũ ảnh đơn thuần, 15 ca trên siêu<br /> âm đơn thuần, và 19 ca khi kết hợp nhũ ảnh và siêu âm. Khả năng chẩn đoán của nhũ ảnh là 7,6/1.000, của siêu<br /> âm là 13,4/1.000, và 16/1.000 khi kết hợp nhũ ảnh và siêu âm. Khả năng chẩn đoán, độ nhạy, và độ đặc hiệu của<br /> nhũ ảnh kết hợp với siêu âm cao hơn nhũ ảnh đơn thuần có ý nghĩa thống kê. Ở những trường hợp có kết quả<br /> hình ảnh học nghi ngờ, giá trị tiên đoán dương của khuyến cáo sinh thiết là 32,76%.<br /> Kết luận Ở những phụ nữ Việt Nam có nhu mô vú dày, khi tầm soát ung thư vú, đầu tiên nên sử dụng<br /> siêu âm, kế đó là nhũ ảnh, và tốt nhất là kết hợp siêu âm với nhũ ảnh.<br /> Từ khoá tầm soát ung thư vú, siêu âm, nhũ ảnh, mô vú dày.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> MAMMOGRAPHY PLUS ULTRASOUND VERSUS MAMMOGRAPHY ALONE IN SCREENING<br /> BREAST CANCER AMONG DENSE BREAST WOMEN: A SIX-MONTH FOLLOW UP STUDY<br /> Nguyen Tran Bao Chi, Nguyen Do Nguyen, Huynh Ngoc Minh<br /> * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 3 – 2011: 165 - 171<br /> Background: Dig ital mammography does not eliminate the fundamental limitation that noncalcified breast<br /> cancers are obscured by surrounding or overlying dense parenchyma. Ultrasound has the potential to depict small<br /> node negative breast cancer invisible on mammography, and hence a better performance over dense breast tissue.<br /> Validating the role of supplemental screening ultrasound to get a more suitable screening strategy for women<br /> with dense breast tissue is needed.<br /> <br /> <br /> Phòng khám Nhũ hoa, Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Phụ Sản Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Trần Bảo Chi<br /> ĐT: 0918769796<br /> Email: drbaochint@yahoo.com.vn<br /> <br /> 167<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br /> <br /> Objectives: To compare the diagnostic yield and performance of screening with ultrasound plus<br /> mammography vs. mammography alone in women with dense breast tissue.<br /> Methods: A prospective cohort was carried out among 1,283 women with dense breast tissue screened for<br /> breast cancers at Hung Vuong Hospital. Participants underwent mammography and ultrasound screening<br /> examinations; the results were read independently and then combined to get the final conclusion – the highest BIRADS classification of mammography and ultrasound. The participants with classified imaging BI-RADS 1, 2, 3<br /> or pathology results without cancer and atypical hyperplasia were followed up to 6 months and defined as a<br /> reference standard of “no cancer” if the imaging characteristics did not change. Reference standard defines<br /> “cancer” if pathological examinations result in cancer or atypical hyperplasia.<br /> Results: Nineteen participants were diagnosed cancer: 9 suspicious on mammography alone, 15 on<br /> ultrasound alone, and 19 on mammography plus ultrasound. The diagnostic yield of mammography was 7.6 per<br /> 1,000, and 13.4/1,000 of ultrasound alone, and 16/1,000 when combined ultrasound and mammography.<br /> Diagnostic yield, sensitivity, and specificity of ultrasound plus mammography were significantly higher than that<br /> of mammography alone. The positive predictive value of biopsy recommendation after full diagnostic suspicious<br /> imaging was 32.76%.<br /> Conclusions: Screening breast cancer for dense breast Vietnamese women should start with breast<br /> ultrasound followed by mammography, and a parallel combination of both is ultimate.<br /> Key words: breast cancer screening, ultrasound, mammography, dense breast tissue.<br /> nhũ ảnh là thấp, chỉ từ 30% đến 48%(11,13). Thêm<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> vào đó, tự bản thân mô vú dày là một yếu tố<br /> Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất,<br /> tăng nguy cơ ung thư vú gấp 4 đến 6 lần(7,13). Đối<br /> chiếm 27,4% trong tổng số các loại ung thư ở<br /> với mô vú dày, nhũ ảnh kĩ thuật số đã cải thiện<br /> phụ nữ trên toàn thế giới, và là nguyên nhân<br /> độ nhạy từ 55% đối với phim rửa lên 70% trong<br /> gây tử vong hàng đầu ở nữ giới, chiếm 17,4% tử<br /> một loạt phim lớn sử dụng kĩ thuật số, với tiêu<br /> vong do ung thư(8). Tại Việt Nam, năm 1998, ở<br /> chuẩn vàng là theo dõi lâm sàng(16). Tuy nhiên,<br /> nữ giới, ung thư vú là loại ung thư có tần suất<br /> nhũ ảnh kĩ thuật số không loại bỏ được những<br /> cao nhất ở Hà Nội với xuất độ chuẩn hóa theo<br /> giới hạn cơ bản là ung thư vú không vôi hóa<br /> tuổi (Age-Standardized Rate) là 20,3/100000 dân,<br /> thường bị che mờ bởi nhu mô vú dày xung<br /> và cao thứ hai ở thành phố Hồ Chí Minh với<br /> quanh hoặc nằm trên.<br /> xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 16/100000 dân<br /> Siêu âm có khả năng thấy được ung thư vú<br /> sau ung thư cổ tử cung với xuất độ chuẩn hóa<br /> kích thước nhỏ không kèm hạch nách mà không<br /> theo tuổi là 28,6/100000 dân(14). Đây thực sự là<br /> thấy được trên nhũ ảnh(5,6,10,12), và đây là phương<br /> một gánh nặng sức khỏe cho phụ nữ ở nước ta.<br /> pháp cho hình ảnh cải thiện với nhu mô vú<br /> Phát hiện sớm ung thư vú làm giảm tử vong.<br /> dày(10). Berg cho rằng siêu âm tầm soát kết hợp<br /> Theo IARC năm 2002, tỉ lệ tử vong do ung thư<br /> nhũ ảnh tăng khả năng phát hiện ung thư vú ở<br /> vú ở các phụ nữ có tầm soát nhũ ảnh được ước<br /> phụ nữ nguy cơ cao(3), theo thang điểm Gail(1).<br /> đoán giảm 35%(8). Nhũ ảnh có thể mô tả hình<br /> Tuy nhiên giá trị của thang điểm Gail chưa được<br /> ảnh vôi hóa do ung thư, bao gồm ung thư ống<br /> chứng minh trên phụ nữ Châu Á.<br /> tuyến vú tại chỗ. Tuy nhiên, nhũ ảnh có thể<br /> Phòng khám nhũ hoa cuả bệnh viện Phụ Sản<br /> không thấy được hình ảnh ung thư vú xâm lấn,<br /> Hùng Vương tại thành phố Hồ Chí Minh tiếp<br /> đặc biệt khi nhu mô vú dày. Gần một nửa phụ<br /> nhận khoảng 15.000 trường hợp mỗi năm từ<br /> nữ dưới 50 tuổi và khoảng 1/3 phụ nữ trên 50<br /> khắp các tỉnh thành, trong đó khoảng 20% phụ<br /> tuổi có nhu mô vú dày trên 50% thể tích tuyến<br /> nữ trên 40 tuổi có nền mô vú dày đến khám<br /> vú(17), và trên những đối tượng này độ nhạy của<br /> <br /> 168<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br /> định kì; và đây là những đối tượng mà vai trò<br /> của nhũ ảnh rất hạn chế. Tìm hiểu vai trò của<br /> siêu âm trợ giúp trong tầm soát ung thư vú để<br /> đưa ra một phác đồ phù hợp hơn trên những<br /> đối tượng này cũng như những thông tin chính<br /> xác về từng phương tiện tầm soát cho bệnh<br /> nhân khám tại bệnh viện Hùng Vương nói riêng<br /> và phụ nữ Việt Nam nói chung là cần thiết. Tại<br /> Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ<br /> về vấn đề này. Nghiên cứu này được tiến hành<br /> với mục đích xác định giá trị của siêu âm vú kết<br /> hợp nhũ ảnh so với nhũ ảnh đơn thuần trong<br /> tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có nhu mô vú<br /> dày.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Đây là một thử nghiệm chẩn đoán sử dụng<br /> thiết kế đoàn hệ tiến cứu, được thực hiện tại<br /> bệnh viện Hùng Vương từ tháng 08, 2009 đến<br /> tháng 08, 2010. Theo Berg(1), khả năng chẩn đoán<br /> ung thư vú của siêu âm vú kết hợp nhũ ảnh là<br /> 11,8/1000 phụ nữ tầm soát, và với nhũ ảnh đơn<br /> thuần là 7,6/1.000 phụ nữ. Tại bệnh viện Hùng<br /> Vương, khả năng phát hiện ung thư trên nhũ<br /> ảnh ở phụ nữ nhu mô vú dày qua lâm sàng<br /> được ước lượng là 10/1.000. Để có 80% cơ hội<br /> phát hiện được khả năng chẩn đoán ung thư vú<br /> của siêu âm kết hợp nhũ ảnh cao hơn nhũ ảnh<br /> đơn thuần là 5/1.000 (với tỉ lệ nhũ ảnh kết hợp<br /> siêu âm là bất thường mà nhũ ảnh đơn thuần<br /> bình thường là 5/1000, và tỉ lệ nhũ ảnh đơn<br /> thuần bất thường mà nhũ ảnh kết hợp siêu âm<br /> bình thường là 0/1.000) ở mức ý nghĩa 5%, cỡ<br /> mẫu cần cho nghiên cứu là 1.233 ca. Đối tượng<br /> nghiên cứu là những phụ nữ đến khám tầm<br /> soát, từ 40 tuổi trở lên, hoặc 30-39 tuổi nếu có<br /> yếu tố gia đình ung thư vú; không có triệu<br /> chứng lâm sàng của ung thư vú như u vú làm<br /> thay đổi đường cong vú; tiết dịch núm vú 1 lỗ<br /> như máu, huyết thanh vàng trong, biến đổi da<br /> vú hay núm vú, hạch nách (những dấu hiệu này<br /> được khẳng định bởi nhân viên chụp nhũ ảnh);<br /> mô vú dày không đồng nhất hoặc dày hoàn<br /> toàn trên 1 hay 2 vú; và đồng ý kí bản chấp<br /> thuận tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ là<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> không hợp tác được trong chụp nhũ ảnh hay<br /> siêu âm; có thai; cho con bú hay dự định có thai<br /> trong 2 năm; đã được chẩn đoán ung thư vú; có<br /> mảnh ghép trong vú (túi nước, silicon); đã trải<br /> qua thủ thuật ở vú trong vòng 1 năm trước khi<br /> tham gia nghiên cứu; hoặc chắc chắn không thể<br /> quay lại để theo dõi hay sinh thiết khi cần thiết.<br /> Đối tượng được xếp thứ tự khám để nhũ<br /> ảnh và siêu âm vú không được đọc cùng lúc, và<br /> người đọc nhũ ảnh không biết kết quả của siêu<br /> âm và ngược lại. Nhũ ảnh được chụp với máy<br /> Senographe 800T và siêu âm được thực hiện với<br /> máy Toshiba có đầu dò phẳng, tần số 7,5 Mhz,<br /> cho hình ảnh độ phân giải cao ở độ sâu từ 2mm<br /> đến 45mm, đánh dấu vị trí tổn thương trên 2 vú,<br /> vùng khuếch đại và tiêu cự điều chỉnh phù hợp<br /> để thấy được bất thường. Có 3 cách lấy mẫu mô<br /> là sinh thiết lõi, mổ sinh thiết dưới định vị X<br /> quang nếu là tổn thương vi vôi hóa, sinh thiết<br /> lõi kèm mổ sinh thiết nếu kết quả sinh thiết lõi là<br /> không ung thư và không có tăng sản không điển<br /> hình nhưng phân loại BI-RADS 5. Kết luận cuối<br /> cùng là ung thư nếu kết quả là ung thư hoặc<br /> tăng sản không điển hình; kết luận không ung<br /> thư nếu kết quả không là ung thư và không có<br /> tăng sản không điển hình. Đối tượng được coi là<br /> mất dấu khi không tái khám dù đã được hai lần<br /> gọi điện thoại. Quá trình thu thập dữ kiện được<br /> trình bày trong hình 1.<br /> Dữ kiện được nhập 2 lần với phần mềm<br /> Epidata và phân tích bằng phần mềm STATA<br /> 8.0. Dùng kiểm định chi bình phương<br /> McNemar để so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu<br /> giữa 2 phương tiện nhũ ảnh kết hợp siêu âm<br /> và nhũ ảnh đơn thuần. Độ nhạy và độ đặc<br /> hiệu của nhũ ảnh kết hợp siêu âm được tính<br /> theo công thức sau:<br /> Tổng độ nhạy = Độ nhạy nhũ ảnh + Độ nhạy siêu<br /> âm – (Độ nhạy nhũ ảnh*Độ nhạy siêu âm)<br /> Tổng độ đặc hiệu = Độ đặc hiệu nhũ ảnh*Độ đặc<br /> hiệu siêu âm<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Kết quả thu thập dữ kiện được trình bày<br /> <br /> 169<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br /> <br /> trong hình 2. Có 1190 ca với kết quả sinh thiết<br /> được đưa vào phân tích. Không có sự khác biệt<br /> về đặc điểm nhân khẩu học và hình ảnh học<br /> giữa mẫu nghiên cứu và mẫu phân tích (Bảng 1,<br /> 2), và cách thức lấy mẫu mô không ảnh hưởng<br /> đến kết luận cuối cùng (p>0,05). Nghiên cứu đã<br /> phát hiện 19 trường hợp ung thư vú trong tổng<br /> số 1190 phụ nữ, trong đó 15 ca thể hiện là khối u<br /> trên siêu âm và 4 ca là tổn thương vi vôi hóa<br /> trên nhũ ảnh. Kích thước trung bình khối u là<br /> 15,34 ± 4,01 mm. Nhũ ảnh đơn thuần phát hiện 9<br /> ca ung thư vú (47%), siêu âm đơn thuần phát<br /> hiện 15 ca ung thư vú (79%), và khi kết hợp nhũ<br /> ảnh siêu âm phát hiện 19 ca (100%). Khả năng<br /> chẩn đoán ung thư vú của nhũ ảnh đơn thuần là<br /> 7,6/1.000 (9/1.190), của siêu âm đơn thuần là<br /> 13,4/1.000 (15/1.190), và của nhũ ảnh kết hợp<br /> siêu âm là 16/1.000 (19/1.190). Khả năng chẩn<br /> đoán, độ nhạy, độ đặc hiệu của nhũ ảnh kết hợp<br /> với siêu âm cao hơn nhũ ảnh đơn thuần có ý<br /> nghĩa thống kê (Bảng 3). Giá trị tiên đoán dương<br /> là ung thư vú cho phân loại BI-RADS 4 khi có<br /> khuyến cáo sinh thiết của nhũ ảnh là 37,5%, của<br /> siêu âm là 34,09%, của nhũ ảnh kết hợp với siêu<br /> âm là 32,76%; và ở nhóm phân loại BI-RADS 5<br /> các giá trị tương ứng của nhũ ảnh là 50% (1/2<br /> ca), siêu âm là 83,3% (5/6 ca), và nhũ ảnh kết hợp<br /> siêu âm là 71,42% (5/7 ca).<br /> Bảng 1. Phân bố đặc điểm dân số - xã hội của đối<br /> tượng nghiên cứu, tần số và phần trăm (%)<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi (tb (ĐLC))*<br /> Địa chỉ<br /> <br /> Mẫu nghiên<br /> cứu (N=1.283)<br /> 47,23 (5)<br /> <br /> Thành phố<br /> 863 (67)<br /> Tỉnh<br /> 420 (33)<br /> Tuổi hành kinh lần<br /> 14,2 (1,58)<br /> đầu (tb (ĐLC))*<br /> Tuổi sanh lần đầu (tb 24,69 (3,91)<br /> (ĐLC))*<br /> Số lần Chưa có con<br /> 204 (16)<br /> sanh<br /> 1 – 2 con<br /> 759 (59)<br /> <br /> 170<br /> <br /> Mẫu<br /> mất<br /> dấu<br /> (N=93)<br /> 46,59<br /> (5)<br /> 50 (54)<br /> 43 (46)<br /> 14,6<br /> (1,72)<br /> 24,02<br /> (3,72)<br /> 12 (13)<br /> 52 (56)<br /> <br /> Mẫu phân<br /> tích<br /> (N=1.190)<br /> <br /> Đặc điểm<br /> 3 – 4 con<br /> ≥ 5 con<br /> Tình Chưa mãn<br /> trạng<br /> kinh<br /> mãn Quanh thời kì<br /> kinh<br /> mãn kinh<br /> Đã mãn kinh<br /> Phẫu thuật<br /> Không biết<br /> Tiền sử dùng nội tiết<br /> thay thế<br /> ≤5<br /> năm<br /> Tiền sử Bệnh vú lành<br /> bản<br /> tính<br /> thân<br /> Tăng sản<br /> thùy hay ống<br /> không điển<br /> hình<br /> Có tiền căn<br /> gia đình ung<br /> thư vú<br /> <br /> 24,74 (3,93)<br /> 192 (16)<br /> 707 (59)<br /> <br /> 287 (22)<br /> 33 (3)<br /> 944 (74)<br /> <br /> Mẫu Mẫu phân<br /> mất<br /> tích<br /> dấu<br /> (N=1.190)<br /> (N=93)<br /> 25 (27) 262 (22)<br /> 4 (4)<br /> 29 (3)<br /> 75 (80) 869 (73)<br /> <br /> 80 (6)<br /> <br /> 3 (3)<br /> <br /> 77 (7)<br /> <br /> 218 (17)<br /> 36 (3)<br /> 5 (0)<br /> 21 (77)<br /> <br /> 13 (14)<br /> 2 (2)<br /> 0<br /> 12 (80)<br /> <br /> 205 (17)<br /> 34 (3)<br /> 5 (0)<br /> 66 (77)<br /> <br /> 71 (99)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 71 (99)<br /> <br /> 1 (1)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (1)<br /> <br /> 1.220 (95)<br /> <br /> 89 (96) 1.131 (95)<br /> <br /> * (tb (ĐLC)): trung bình (độ lệch chuẩn)<br /> Bảng 2. Phân loại ACR BI-RADS của nhũ ảnh,<br /> siêu âm vú và nhũ ảnh kết hợp siêu âm vú<br /> Phương Phân loại<br /> tiện<br /> BI-RADS<br /> <br /> Nhũ ảnh<br /> <br /> Siêu âm<br /> <br /> 47,28 (5)<br /> 813 (68)<br /> 377 (32)<br /> 14,17 (1,57)<br /> <br /> Mẫu nghiên<br /> cứu (N=1.283)<br /> <br /> Nhũ ảnh<br /> kết hợp<br /> siêu âm<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Mẫu nghiên Mẫu mất Mẫu phân<br /> cứu<br /> dấu<br /> tích<br /> (N=1.283)<br /> (N=93) (N=1.190)<br /> 671<br /> 52<br /> 619<br /> 466<br /> 31<br /> 435<br /> 122<br /> 10<br /> 12<br /> 22<br /> 0<br /> 22<br /> 2<br /> 0<br /> 2<br /> 685<br /> 76<br /> 609<br /> 319<br /> 15<br /> 304<br /> 240<br /> 2<br /> 233<br /> 32<br /> 0<br /> 38<br /> 6<br /> 0<br /> 6<br /> 445<br /> 43<br /> 402<br /> 502<br /> 38<br /> 464<br /> 283<br /> 12<br /> 266<br /> 46<br /> 0<br /> 51<br /> 7<br /> 0<br /> 7<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đối tượng thỏa tiêu chí nhận vào<br /> (Kết quả NA và SA đọc riêng)<br /> <br /> SA BI-RADS 1, 2<br /> và<br /> NA BI-RADS 1,2<br /> <br /> 1.283 ca<br /> (Thỏa tiêu chí nhận vào)<br /> <br /> Nhũ ảnh<br /> kết hợp siêu<br /> âm<br /> <br /> SA BI-RADS 3, 4, 5<br /> hay<br /> NA BI-RADS 3, 4, 5<br /> Nhũ<br /> ảnh<br /> SA chẩn đoán<br /> <br /> NA chẩn đoán<br /> <br /> Đọc kết hợp<br /> <br /> Theo dõi 6 tháng (SA)<br /> <br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> +<br /> <br /> 24<br /> <br /> 0<br /> <br /> 24<br /> <br /> -<br /> <br /> 28<br /> <br /> 123<br /> 1<br /> <br /> 1259<br /> <br /> 52<br /> <br /> 1231<br /> <br /> 1283<br /> <br /> Tổng<br /> BI-RADS 3<br /> <br /> BI-RADS 1,<br /> 2<br /> <br /> Ung<br /> thư ()<br /> <br /> Dấu hiệu<br /> nghi ngờ<br /> <br /> Theo dõi 6 tháng<br /> (SA/NA)<br /> <br /> Sinh thiết<br /> lõi<br /> <br /> Không đổi hay<br /> giảm<br /> <br /> Ung<br /> thư<br /> (+)<br /> <br /> Ung<br /> thư ()<br /> <br /> Ung<br /> thư ()<br /> <br /> Theo dõi 6 tháng<br /> (BI-RADS 4)<br /> <br /> BI-RADS 4,<br /> 5<br /> <br /> 93 ca mất dấu:<br /> - 22 không liên hệ được<br /> - 71 liên hệ được nhưng<br /> không tái khám (trong đó<br /> 4 ca có tiền căn gia đình)<br /> <br /> ST lõi hay<br /> Mổ ST<br /> <br /> 1.190 ca (phân<br /> tích)<br /> Có tiêu chuẩn vàng<br /> Ung<br /> thư ()<br /> <br /> Ung<br /> thư<br /> (+)<br /> <br /> Ung thư<br /> <br /> Nhũ ảnh<br /> <br /> Ung thư ()<br /> <br /> Ung<br /> thư<br /> (+)<br /> <br /> Ung thư<br /> (-)<br /> <br /> Nhũ ảnh kết<br /> hợp siêu âm<br /> <br /> Nhũ ảnh kết<br /> hợp siêu âm<br /> <br /> Mổ ST<br /> (BI-RADS 5)<br /> <br /> Không đổi hay<br /> giảm<br /> <br /> Không ung<br /> thư<br /> <br /> Nhũ ảnh<br /> <br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> +<br /> <br /> 9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9<br /> <br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> -<br /> <br /> Tổn<br /> g<br /> <br /> 19<br /> <br /> 19<br /> <br /> Tổn<br /> g<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 1<br /> 5<br /> 2<br /> 4<br /> 39<br /> <br /> 0<br /> <br /> 15<br /> <br /> 1132<br /> <br /> 1156<br /> <br /> 1132<br /> <br /> 1171<br /> <br /> Sơ đồ 2. Kết quả thu thập dữ kiện<br /> <br /> Bảng 3. Giá trị chẩn đoán ung thư vú của các phương tiện hình ảnh học (KTC: khoảng tin cậy)<br /> Nhũ ảnh kết hợp<br /> siêu âm<br /> <br /> 0<br /> Sơ đồ 1. Trình tự thu thập dữ kiện (NA: NhũNhũ<br /> ảnh;ảnh<br /> SA:đơn<br /> Siêu<br /> thuần Sự khác biệt ( /00)<br /> <br /> ST: sinh<br /> Khả năng<br /> chẩn thiết)<br /> đoán (KTC<br /> <br /> 16/1.000<br /> 7,6/1.000<br /> 8,4 (3,2-8,4)<br /> 95%)<br /> Độ nhạy % (KTC 95%)<br /> 88,92 (82,3-100)<br /> 47,37 (44,53-50,21) 52,63 (20,16–52,63)<br /> Độ đặc hiệu % (KTC 95%) 96,27 (95,5-97,6) 98,72 (98,08- 99,36)<br /> 2,05 (1,47-2,05)<br /> Diện tích dưới đường cong<br /> 0,983 (0,978-0,988) 0,73 (0,615-0,845)<br /> ROC (KTC 95%)<br /> Giá trị tiên đoán dương %<br /> 32,76 (30,09-35,43) 37,50 (34,75-40,25)<br /> (KTC 95%)<br /> Giá trị tiên đoán âm %<br /> 100 (99,67-100)<br /> 99,14 (98,62-99,67)<br /> (KTC 95%)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Khả năng chẩn đoán ung thư vú của nhũ<br /> <br /> p<br /> <br /> Siêu âm<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> 13,4/1.000<br /> <br /> 0,002<br /> 0,000<br /> <br /> 78,95 (76,63-81,26)<br /> 97,52 (96,64-98,41)<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 0,88 (0,788-0,976)<br /> 34,09 (31,40-36,78)<br /> 99,65 (99,32-99,99)<br /> <br /> ảnh kết hợp với siêu âm cao hơn nhũ ảnh đơn<br /> thuần trên phụ nữ có nhu mô dày có ý nghĩa<br /> thống kê với p = 0,002, điều này tương đương<br /> <br /> 171<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2