Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SIÊU ÂM VÚ KẾT HỢP NHŨ ẢNH SO VỚI NHŨ ẢNH ĐƠN THUẦN<br />
TRONG TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ CÓ NHU MÔ VÚ DÀY:<br />
MỘT NGHIÊN CỨU THEO DÕI 6 THÁNG<br />
Nguyễn Trần Bảo Chi*, Nguyễn Đỗ Nguyên**, Huỳnh Ngọc Minh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề Nhũ ảnh kĩ thuật số không loại bỏ được những giới hạn cơ bản là ung thư vú không vôi hóa<br />
thường bị che mờ bởi nhu mô vú dày xung quanh hoặc nằm trên. Siêu âm có khả năng thấy được ung thư vú<br />
kích thước nhỏ không kèm hạch nách mà không thấy được trên nhũ ảnh, và cho hình ảnh cải thiện với nhu mô vú<br />
dày. Tìm hiểu vai trò của siêu âm trợ giúp trong tầm soát ung thư vú để đưa ra một phác đồ phù hợp hơn trên<br />
những phụ nữ có nhu mô vú dày là cần thiết.<br />
Mục tiêu So sánh khả năng chẩn đoán và giá trị chẩn đoán của siêu âm kết hợp nhũ ảnh với nhũ ảnh đơn<br />
thuần trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ nhu mô vú dày.<br />
Phương pháp Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu với 1.283 phụ nữ mô vú dày đi khám tầm soát ung thư vú<br />
tại bệnh viện Hùng Vương. Đối tượng được chụp nhũ ảnh và siêu âm vú; kết quả được đọc riêng biệt, phân loại<br />
BI-RADS cuối cùng dựa trên kết quả phân độ cao nhất của nhũ ảnh và siêu âm. Những đối tượng có kết quả BIRADS 1, 2, 3 hay được sinh thiết có kết quả không ung thư và không có tăng sản không điển hình được theo dõi<br />
trong 6 tháng; và kết luận tiêu chuẩn vàng là không ung thư nếu kết quả hình ảnh không đổi. Tiêu chuẩn vàng<br />
ung thư được xác định nếu kết quả sinh thiết là ung thư hoặc tăng sản không điển hình.<br />
Kết quả Có 19 ca được chẩn đoán ung thư, trong đó 9 ca nghi ngờ trên nhũ ảnh đơn thuần, 15 ca trên siêu<br />
âm đơn thuần, và 19 ca khi kết hợp nhũ ảnh và siêu âm. Khả năng chẩn đoán của nhũ ảnh là 7,6/1.000, của siêu<br />
âm là 13,4/1.000, và 16/1.000 khi kết hợp nhũ ảnh và siêu âm. Khả năng chẩn đoán, độ nhạy, và độ đặc hiệu của<br />
nhũ ảnh kết hợp với siêu âm cao hơn nhũ ảnh đơn thuần có ý nghĩa thống kê. Ở những trường hợp có kết quả<br />
hình ảnh học nghi ngờ, giá trị tiên đoán dương của khuyến cáo sinh thiết là 32,76%.<br />
Kết luận Ở những phụ nữ Việt Nam có nhu mô vú dày, khi tầm soát ung thư vú, đầu tiên nên sử dụng<br />
siêu âm, kế đó là nhũ ảnh, và tốt nhất là kết hợp siêu âm với nhũ ảnh.<br />
Từ khoá tầm soát ung thư vú, siêu âm, nhũ ảnh, mô vú dày.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MAMMOGRAPHY PLUS ULTRASOUND VERSUS MAMMOGRAPHY ALONE IN SCREENING<br />
BREAST CANCER AMONG DENSE BREAST WOMEN: A SIX-MONTH FOLLOW UP STUDY<br />
Nguyen Tran Bao Chi, Nguyen Do Nguyen, Huynh Ngoc Minh<br />
* Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 3 – 2011: 165 - 171<br />
Background: Dig ital mammography does not eliminate the fundamental limitation that noncalcified breast<br />
cancers are obscured by surrounding or overlying dense parenchyma. Ultrasound has the potential to depict small<br />
node negative breast cancer invisible on mammography, and hence a better performance over dense breast tissue.<br />
Validating the role of supplemental screening ultrasound to get a more suitable screening strategy for women<br />
with dense breast tissue is needed.<br />
<br />
<br />
Phòng khám Nhũ hoa, Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Phụ Sản Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh<br />
** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Trần Bảo Chi<br />
ĐT: 0918769796<br />
Email: drbaochint@yahoo.com.vn<br />
<br />
167<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
<br />
Objectives: To compare the diagnostic yield and performance of screening with ultrasound plus<br />
mammography vs. mammography alone in women with dense breast tissue.<br />
Methods: A prospective cohort was carried out among 1,283 women with dense breast tissue screened for<br />
breast cancers at Hung Vuong Hospital. Participants underwent mammography and ultrasound screening<br />
examinations; the results were read independently and then combined to get the final conclusion – the highest BIRADS classification of mammography and ultrasound. The participants with classified imaging BI-RADS 1, 2, 3<br />
or pathology results without cancer and atypical hyperplasia were followed up to 6 months and defined as a<br />
reference standard of “no cancer” if the imaging characteristics did not change. Reference standard defines<br />
“cancer” if pathological examinations result in cancer or atypical hyperplasia.<br />
Results: Nineteen participants were diagnosed cancer: 9 suspicious on mammography alone, 15 on<br />
ultrasound alone, and 19 on mammography plus ultrasound. The diagnostic yield of mammography was 7.6 per<br />
1,000, and 13.4/1,000 of ultrasound alone, and 16/1,000 when combined ultrasound and mammography.<br />
Diagnostic yield, sensitivity, and specificity of ultrasound plus mammography were significantly higher than that<br />
of mammography alone. The positive predictive value of biopsy recommendation after full diagnostic suspicious<br />
imaging was 32.76%.<br />
Conclusions: Screening breast cancer for dense breast Vietnamese women should start with breast<br />
ultrasound followed by mammography, and a parallel combination of both is ultimate.<br />
Key words: breast cancer screening, ultrasound, mammography, dense breast tissue.<br />
nhũ ảnh là thấp, chỉ từ 30% đến 48%(11,13). Thêm<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
vào đó, tự bản thân mô vú dày là một yếu tố<br />
Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất,<br />
tăng nguy cơ ung thư vú gấp 4 đến 6 lần(7,13). Đối<br />
chiếm 27,4% trong tổng số các loại ung thư ở<br />
với mô vú dày, nhũ ảnh kĩ thuật số đã cải thiện<br />
phụ nữ trên toàn thế giới, và là nguyên nhân<br />
độ nhạy từ 55% đối với phim rửa lên 70% trong<br />
gây tử vong hàng đầu ở nữ giới, chiếm 17,4% tử<br />
một loạt phim lớn sử dụng kĩ thuật số, với tiêu<br />
vong do ung thư(8). Tại Việt Nam, năm 1998, ở<br />
chuẩn vàng là theo dõi lâm sàng(16). Tuy nhiên,<br />
nữ giới, ung thư vú là loại ung thư có tần suất<br />
nhũ ảnh kĩ thuật số không loại bỏ được những<br />
cao nhất ở Hà Nội với xuất độ chuẩn hóa theo<br />
giới hạn cơ bản là ung thư vú không vôi hóa<br />
tuổi (Age-Standardized Rate) là 20,3/100000 dân,<br />
thường bị che mờ bởi nhu mô vú dày xung<br />
và cao thứ hai ở thành phố Hồ Chí Minh với<br />
quanh hoặc nằm trên.<br />
xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 16/100000 dân<br />
Siêu âm có khả năng thấy được ung thư vú<br />
sau ung thư cổ tử cung với xuất độ chuẩn hóa<br />
kích thước nhỏ không kèm hạch nách mà không<br />
theo tuổi là 28,6/100000 dân(14). Đây thực sự là<br />
thấy được trên nhũ ảnh(5,6,10,12), và đây là phương<br />
một gánh nặng sức khỏe cho phụ nữ ở nước ta.<br />
pháp cho hình ảnh cải thiện với nhu mô vú<br />
Phát hiện sớm ung thư vú làm giảm tử vong.<br />
dày(10). Berg cho rằng siêu âm tầm soát kết hợp<br />
Theo IARC năm 2002, tỉ lệ tử vong do ung thư<br />
nhũ ảnh tăng khả năng phát hiện ung thư vú ở<br />
vú ở các phụ nữ có tầm soát nhũ ảnh được ước<br />
phụ nữ nguy cơ cao(3), theo thang điểm Gail(1).<br />
đoán giảm 35%(8). Nhũ ảnh có thể mô tả hình<br />
Tuy nhiên giá trị của thang điểm Gail chưa được<br />
ảnh vôi hóa do ung thư, bao gồm ung thư ống<br />
chứng minh trên phụ nữ Châu Á.<br />
tuyến vú tại chỗ. Tuy nhiên, nhũ ảnh có thể<br />
Phòng khám nhũ hoa cuả bệnh viện Phụ Sản<br />
không thấy được hình ảnh ung thư vú xâm lấn,<br />
Hùng Vương tại thành phố Hồ Chí Minh tiếp<br />
đặc biệt khi nhu mô vú dày. Gần một nửa phụ<br />
nhận khoảng 15.000 trường hợp mỗi năm từ<br />
nữ dưới 50 tuổi và khoảng 1/3 phụ nữ trên 50<br />
khắp các tỉnh thành, trong đó khoảng 20% phụ<br />
tuổi có nhu mô vú dày trên 50% thể tích tuyến<br />
nữ trên 40 tuổi có nền mô vú dày đến khám<br />
vú(17), và trên những đối tượng này độ nhạy của<br />
<br />
168<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
định kì; và đây là những đối tượng mà vai trò<br />
của nhũ ảnh rất hạn chế. Tìm hiểu vai trò của<br />
siêu âm trợ giúp trong tầm soát ung thư vú để<br />
đưa ra một phác đồ phù hợp hơn trên những<br />
đối tượng này cũng như những thông tin chính<br />
xác về từng phương tiện tầm soát cho bệnh<br />
nhân khám tại bệnh viện Hùng Vương nói riêng<br />
và phụ nữ Việt Nam nói chung là cần thiết. Tại<br />
Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ<br />
về vấn đề này. Nghiên cứu này được tiến hành<br />
với mục đích xác định giá trị của siêu âm vú kết<br />
hợp nhũ ảnh so với nhũ ảnh đơn thuần trong<br />
tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có nhu mô vú<br />
dày.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Đây là một thử nghiệm chẩn đoán sử dụng<br />
thiết kế đoàn hệ tiến cứu, được thực hiện tại<br />
bệnh viện Hùng Vương từ tháng 08, 2009 đến<br />
tháng 08, 2010. Theo Berg(1), khả năng chẩn đoán<br />
ung thư vú của siêu âm vú kết hợp nhũ ảnh là<br />
11,8/1000 phụ nữ tầm soát, và với nhũ ảnh đơn<br />
thuần là 7,6/1.000 phụ nữ. Tại bệnh viện Hùng<br />
Vương, khả năng phát hiện ung thư trên nhũ<br />
ảnh ở phụ nữ nhu mô vú dày qua lâm sàng<br />
được ước lượng là 10/1.000. Để có 80% cơ hội<br />
phát hiện được khả năng chẩn đoán ung thư vú<br />
của siêu âm kết hợp nhũ ảnh cao hơn nhũ ảnh<br />
đơn thuần là 5/1.000 (với tỉ lệ nhũ ảnh kết hợp<br />
siêu âm là bất thường mà nhũ ảnh đơn thuần<br />
bình thường là 5/1000, và tỉ lệ nhũ ảnh đơn<br />
thuần bất thường mà nhũ ảnh kết hợp siêu âm<br />
bình thường là 0/1.000) ở mức ý nghĩa 5%, cỡ<br />
mẫu cần cho nghiên cứu là 1.233 ca. Đối tượng<br />
nghiên cứu là những phụ nữ đến khám tầm<br />
soát, từ 40 tuổi trở lên, hoặc 30-39 tuổi nếu có<br />
yếu tố gia đình ung thư vú; không có triệu<br />
chứng lâm sàng của ung thư vú như u vú làm<br />
thay đổi đường cong vú; tiết dịch núm vú 1 lỗ<br />
như máu, huyết thanh vàng trong, biến đổi da<br />
vú hay núm vú, hạch nách (những dấu hiệu này<br />
được khẳng định bởi nhân viên chụp nhũ ảnh);<br />
mô vú dày không đồng nhất hoặc dày hoàn<br />
toàn trên 1 hay 2 vú; và đồng ý kí bản chấp<br />
thuận tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ là<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
không hợp tác được trong chụp nhũ ảnh hay<br />
siêu âm; có thai; cho con bú hay dự định có thai<br />
trong 2 năm; đã được chẩn đoán ung thư vú; có<br />
mảnh ghép trong vú (túi nước, silicon); đã trải<br />
qua thủ thuật ở vú trong vòng 1 năm trước khi<br />
tham gia nghiên cứu; hoặc chắc chắn không thể<br />
quay lại để theo dõi hay sinh thiết khi cần thiết.<br />
Đối tượng được xếp thứ tự khám để nhũ<br />
ảnh và siêu âm vú không được đọc cùng lúc, và<br />
người đọc nhũ ảnh không biết kết quả của siêu<br />
âm và ngược lại. Nhũ ảnh được chụp với máy<br />
Senographe 800T và siêu âm được thực hiện với<br />
máy Toshiba có đầu dò phẳng, tần số 7,5 Mhz,<br />
cho hình ảnh độ phân giải cao ở độ sâu từ 2mm<br />
đến 45mm, đánh dấu vị trí tổn thương trên 2 vú,<br />
vùng khuếch đại và tiêu cự điều chỉnh phù hợp<br />
để thấy được bất thường. Có 3 cách lấy mẫu mô<br />
là sinh thiết lõi, mổ sinh thiết dưới định vị X<br />
quang nếu là tổn thương vi vôi hóa, sinh thiết<br />
lõi kèm mổ sinh thiết nếu kết quả sinh thiết lõi là<br />
không ung thư và không có tăng sản không điển<br />
hình nhưng phân loại BI-RADS 5. Kết luận cuối<br />
cùng là ung thư nếu kết quả là ung thư hoặc<br />
tăng sản không điển hình; kết luận không ung<br />
thư nếu kết quả không là ung thư và không có<br />
tăng sản không điển hình. Đối tượng được coi là<br />
mất dấu khi không tái khám dù đã được hai lần<br />
gọi điện thoại. Quá trình thu thập dữ kiện được<br />
trình bày trong hình 1.<br />
Dữ kiện được nhập 2 lần với phần mềm<br />
Epidata và phân tích bằng phần mềm STATA<br />
8.0. Dùng kiểm định chi bình phương<br />
McNemar để so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu<br />
giữa 2 phương tiện nhũ ảnh kết hợp siêu âm<br />
và nhũ ảnh đơn thuần. Độ nhạy và độ đặc<br />
hiệu của nhũ ảnh kết hợp siêu âm được tính<br />
theo công thức sau:<br />
Tổng độ nhạy = Độ nhạy nhũ ảnh + Độ nhạy siêu<br />
âm – (Độ nhạy nhũ ảnh*Độ nhạy siêu âm)<br />
Tổng độ đặc hiệu = Độ đặc hiệu nhũ ảnh*Độ đặc<br />
hiệu siêu âm<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Kết quả thu thập dữ kiện được trình bày<br />
<br />
169<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
<br />
trong hình 2. Có 1190 ca với kết quả sinh thiết<br />
được đưa vào phân tích. Không có sự khác biệt<br />
về đặc điểm nhân khẩu học và hình ảnh học<br />
giữa mẫu nghiên cứu và mẫu phân tích (Bảng 1,<br />
2), và cách thức lấy mẫu mô không ảnh hưởng<br />
đến kết luận cuối cùng (p>0,05). Nghiên cứu đã<br />
phát hiện 19 trường hợp ung thư vú trong tổng<br />
số 1190 phụ nữ, trong đó 15 ca thể hiện là khối u<br />
trên siêu âm và 4 ca là tổn thương vi vôi hóa<br />
trên nhũ ảnh. Kích thước trung bình khối u là<br />
15,34 ± 4,01 mm. Nhũ ảnh đơn thuần phát hiện 9<br />
ca ung thư vú (47%), siêu âm đơn thuần phát<br />
hiện 15 ca ung thư vú (79%), và khi kết hợp nhũ<br />
ảnh siêu âm phát hiện 19 ca (100%). Khả năng<br />
chẩn đoán ung thư vú của nhũ ảnh đơn thuần là<br />
7,6/1.000 (9/1.190), của siêu âm đơn thuần là<br />
13,4/1.000 (15/1.190), và của nhũ ảnh kết hợp<br />
siêu âm là 16/1.000 (19/1.190). Khả năng chẩn<br />
đoán, độ nhạy, độ đặc hiệu của nhũ ảnh kết hợp<br />
với siêu âm cao hơn nhũ ảnh đơn thuần có ý<br />
nghĩa thống kê (Bảng 3). Giá trị tiên đoán dương<br />
là ung thư vú cho phân loại BI-RADS 4 khi có<br />
khuyến cáo sinh thiết của nhũ ảnh là 37,5%, của<br />
siêu âm là 34,09%, của nhũ ảnh kết hợp với siêu<br />
âm là 32,76%; và ở nhóm phân loại BI-RADS 5<br />
các giá trị tương ứng của nhũ ảnh là 50% (1/2<br />
ca), siêu âm là 83,3% (5/6 ca), và nhũ ảnh kết hợp<br />
siêu âm là 71,42% (5/7 ca).<br />
Bảng 1. Phân bố đặc điểm dân số - xã hội của đối<br />
tượng nghiên cứu, tần số và phần trăm (%)<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi (tb (ĐLC))*<br />
Địa chỉ<br />
<br />
Mẫu nghiên<br />
cứu (N=1.283)<br />
47,23 (5)<br />
<br />
Thành phố<br />
863 (67)<br />
Tỉnh<br />
420 (33)<br />
Tuổi hành kinh lần<br />
14,2 (1,58)<br />
đầu (tb (ĐLC))*<br />
Tuổi sanh lần đầu (tb 24,69 (3,91)<br />
(ĐLC))*<br />
Số lần Chưa có con<br />
204 (16)<br />
sanh<br />
1 – 2 con<br />
759 (59)<br />
<br />
170<br />
<br />
Mẫu<br />
mất<br />
dấu<br />
(N=93)<br />
46,59<br />
(5)<br />
50 (54)<br />
43 (46)<br />
14,6<br />
(1,72)<br />
24,02<br />
(3,72)<br />
12 (13)<br />
52 (56)<br />
<br />
Mẫu phân<br />
tích<br />
(N=1.190)<br />
<br />
Đặc điểm<br />
3 – 4 con<br />
≥ 5 con<br />
Tình Chưa mãn<br />
trạng<br />
kinh<br />
mãn Quanh thời kì<br />
kinh<br />
mãn kinh<br />
Đã mãn kinh<br />
Phẫu thuật<br />
Không biết<br />
Tiền sử dùng nội tiết<br />
thay thế<br />
≤5<br />
năm<br />
Tiền sử Bệnh vú lành<br />
bản<br />
tính<br />
thân<br />
Tăng sản<br />
thùy hay ống<br />
không điển<br />
hình<br />
Có tiền căn<br />
gia đình ung<br />
thư vú<br />
<br />
24,74 (3,93)<br />
192 (16)<br />
707 (59)<br />
<br />
287 (22)<br />
33 (3)<br />
944 (74)<br />
<br />
Mẫu Mẫu phân<br />
mất<br />
tích<br />
dấu<br />
(N=1.190)<br />
(N=93)<br />
25 (27) 262 (22)<br />
4 (4)<br />
29 (3)<br />
75 (80) 869 (73)<br />
<br />
80 (6)<br />
<br />
3 (3)<br />
<br />
77 (7)<br />
<br />
218 (17)<br />
36 (3)<br />
5 (0)<br />
21 (77)<br />
<br />
13 (14)<br />
2 (2)<br />
0<br />
12 (80)<br />
<br />
205 (17)<br />
34 (3)<br />
5 (0)<br />
66 (77)<br />
<br />
71 (99)<br />
<br />
0<br />
<br />
71 (99)<br />
<br />
1 (1)<br />
<br />
0<br />
<br />
1 (1)<br />
<br />
1.220 (95)<br />
<br />
89 (96) 1.131 (95)<br />
<br />
* (tb (ĐLC)): trung bình (độ lệch chuẩn)<br />
Bảng 2. Phân loại ACR BI-RADS của nhũ ảnh,<br />
siêu âm vú và nhũ ảnh kết hợp siêu âm vú<br />
Phương Phân loại<br />
tiện<br />
BI-RADS<br />
<br />
Nhũ ảnh<br />
<br />
Siêu âm<br />
<br />
47,28 (5)<br />
813 (68)<br />
377 (32)<br />
14,17 (1,57)<br />
<br />
Mẫu nghiên<br />
cứu (N=1.283)<br />
<br />
Nhũ ảnh<br />
kết hợp<br />
siêu âm<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Mẫu nghiên Mẫu mất Mẫu phân<br />
cứu<br />
dấu<br />
tích<br />
(N=1.283)<br />
(N=93) (N=1.190)<br />
671<br />
52<br />
619<br />
466<br />
31<br />
435<br />
122<br />
10<br />
12<br />
22<br />
0<br />
22<br />
2<br />
0<br />
2<br />
685<br />
76<br />
609<br />
319<br />
15<br />
304<br />
240<br />
2<br />
233<br />
32<br />
0<br />
38<br />
6<br />
0<br />
6<br />
445<br />
43<br />
402<br />
502<br />
38<br />
464<br />
283<br />
12<br />
266<br />
46<br />
0<br />
51<br />
7<br />
0<br />
7<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đối tượng thỏa tiêu chí nhận vào<br />
(Kết quả NA và SA đọc riêng)<br />
<br />
SA BI-RADS 1, 2<br />
và<br />
NA BI-RADS 1,2<br />
<br />
1.283 ca<br />
(Thỏa tiêu chí nhận vào)<br />
<br />
Nhũ ảnh<br />
kết hợp siêu<br />
âm<br />
<br />
SA BI-RADS 3, 4, 5<br />
hay<br />
NA BI-RADS 3, 4, 5<br />
Nhũ<br />
ảnh<br />
SA chẩn đoán<br />
<br />
NA chẩn đoán<br />
<br />
Đọc kết hợp<br />
<br />
Theo dõi 6 tháng (SA)<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
+<br />
<br />
24<br />
<br />
0<br />
<br />
24<br />
<br />
-<br />
<br />
28<br />
<br />
123<br />
1<br />
<br />
1259<br />
<br />
52<br />
<br />
1231<br />
<br />
1283<br />
<br />
Tổng<br />
BI-RADS 3<br />
<br />
BI-RADS 1,<br />
2<br />
<br />
Ung<br />
thư ()<br />
<br />
Dấu hiệu<br />
nghi ngờ<br />
<br />
Theo dõi 6 tháng<br />
(SA/NA)<br />
<br />
Sinh thiết<br />
lõi<br />
<br />
Không đổi hay<br />
giảm<br />
<br />
Ung<br />
thư<br />
(+)<br />
<br />
Ung<br />
thư ()<br />
<br />
Ung<br />
thư ()<br />
<br />
Theo dõi 6 tháng<br />
(BI-RADS 4)<br />
<br />
BI-RADS 4,<br />
5<br />
<br />
93 ca mất dấu:<br />
- 22 không liên hệ được<br />
- 71 liên hệ được nhưng<br />
không tái khám (trong đó<br />
4 ca có tiền căn gia đình)<br />
<br />
ST lõi hay<br />
Mổ ST<br />
<br />
1.190 ca (phân<br />
tích)<br />
Có tiêu chuẩn vàng<br />
Ung<br />
thư ()<br />
<br />
Ung<br />
thư<br />
(+)<br />
<br />
Ung thư<br />
<br />
Nhũ ảnh<br />
<br />
Ung thư ()<br />
<br />
Ung<br />
thư<br />
(+)<br />
<br />
Ung thư<br />
(-)<br />
<br />
Nhũ ảnh kết<br />
hợp siêu âm<br />
<br />
Nhũ ảnh kết<br />
hợp siêu âm<br />
<br />
Mổ ST<br />
(BI-RADS 5)<br />
<br />
Không đổi hay<br />
giảm<br />
<br />
Không ung<br />
thư<br />
<br />
Nhũ ảnh<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
9<br />
<br />
0<br />
<br />
9<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
-<br />
<br />
Tổn<br />
g<br />
<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
Tổn<br />
g<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
1<br />
5<br />
2<br />
4<br />
39<br />
<br />
0<br />
<br />
15<br />
<br />
1132<br />
<br />
1156<br />
<br />
1132<br />
<br />
1171<br />
<br />
Sơ đồ 2. Kết quả thu thập dữ kiện<br />
<br />
Bảng 3. Giá trị chẩn đoán ung thư vú của các phương tiện hình ảnh học (KTC: khoảng tin cậy)<br />
Nhũ ảnh kết hợp<br />
siêu âm<br />
<br />
0<br />
Sơ đồ 1. Trình tự thu thập dữ kiện (NA: NhũNhũ<br />
ảnh;ảnh<br />
SA:đơn<br />
Siêu<br />
thuần Sự khác biệt ( /00)<br />
<br />
ST: sinh<br />
Khả năng<br />
chẩn thiết)<br />
đoán (KTC<br />
<br />
16/1.000<br />
7,6/1.000<br />
8,4 (3,2-8,4)<br />
95%)<br />
Độ nhạy % (KTC 95%)<br />
88,92 (82,3-100)<br />
47,37 (44,53-50,21) 52,63 (20,16–52,63)<br />
Độ đặc hiệu % (KTC 95%) 96,27 (95,5-97,6) 98,72 (98,08- 99,36)<br />
2,05 (1,47-2,05)<br />
Diện tích dưới đường cong<br />
0,983 (0,978-0,988) 0,73 (0,615-0,845)<br />
ROC (KTC 95%)<br />
Giá trị tiên đoán dương %<br />
32,76 (30,09-35,43) 37,50 (34,75-40,25)<br />
(KTC 95%)<br />
Giá trị tiên đoán âm %<br />
100 (99,67-100)<br />
99,14 (98,62-99,67)<br />
(KTC 95%)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Khả năng chẩn đoán ung thư vú của nhũ<br />
<br />
p<br />
<br />
Siêu âm<br />
<br />
0,002<br />
<br />
13,4/1.000<br />
<br />
0,002<br />
0,000<br />
<br />
78,95 (76,63-81,26)<br />
97,52 (96,64-98,41)<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,88 (0,788-0,976)<br />
34,09 (31,40-36,78)<br />
99,65 (99,32-99,99)<br />
<br />
ảnh kết hợp với siêu âm cao hơn nhũ ảnh đơn<br />
thuần trên phụ nữ có nhu mô dày có ý nghĩa<br />
thống kê với p = 0,002, điều này tương đương<br />
<br />
171<br />
<br />