PHÒNG GD & ĐT HUYN BÌNH SƠN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BÌNH CHÂU
Sáng kiến kinh nghiệm
GIÚP HỌC SINH HIỂU RÕ
CÁCH VIẾT KIỂU GEN VÀ GIAO T
Người thực hin: Hồ Thị Phương Minh
Đơn vị công tác: Trường HCS Bình Châu,
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Tháng 12/2010
A . ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lời mở đầu.
Ngày nay khối lượng tri thức khoa học trên thế giới khám phá ra ngày càng tăng
như bão nên chúng ta không th hi vọng rằng trong thời gian nhất định
trường phổ thông mà thcung cấp cho học sinh một kho tàng tri thức khổng
lloài người đã tích luđược. Vì vy nhiệm vụ của người giáo viên ngày
nay không những phải cung cấp cho học sinh một vn tri thức cơ bản điều
quan trng là còn phải trang b cho học sinh khả năng tự làm việc, t nghiên cu
để tìm hiểu và nm bắt tri thức. Nếu chúng ta sử dụng phương pháp thầy đọc -
trò chép tóm tắt sách giáo khoa để dạy học thì mục tiêu trên kthđạt
được.
Như chúng ta đã biết phương pháp dạy học ngày nay phi phát huy tính tích
cc, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; thầy là người chỉ đạo, trọng tài, t
chức hướng dẫn người học giúp người học tìm ra kiến thức.
Mặt khác sinh học là một bộ môn kvà mang tính chất trừu tượng cao vì
nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sng đặc biệt gắn liền với
hoạt động thực tin của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học s
góp phn nâng cao đời sống loài người. Do đó việc tìm ra phương pháp ng cao
chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng.
rất nhiu phương pháp dạy học, tuy nhiên tunội dung chương trình áp
dụng phương pháp ging dạy cho phù hp. Thông thường trong giảng dạy các
môn học đặc biệt là nhng bài hthống h kiến thức hoặc tổng kết được sử
dụng phương pháp đồ hoá. Phương pháp này có ưu thế giúp học sinh nhanh
chóng thực hiện các thao tác và qtrình phân tích tng hợp để lĩnh hội tri thức
mới. Sử dụng phương pháp sơ đồ hoá giúp cho việc phát trin trí tuệ của học
sinh, rèn luyn trí nhớ tạo điều kin cho học sinh học tập sáng tạo tích cực.
II. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu.
1 Thực trạng.
Sinh học 9 được chia làm 2 phần: Phần I Di truyền và biến dị”. Phần II
Sinh vật và môi trường”. Phần II nghiên cứu về mi quan hệ giữa sinh vật với
sinh vật và giữa sinh vật với môi trường xung quanh nó. phần này đóng vai trò
rất quan trọng trong đời sống con người. Ngay từ xa xưa khi con người chỉ biết
dựa vào tài ngưyên thiên nhiên nhờ những hiểu biết về môi trường xung quanh
htồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của con người tng nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng nông thôn, thành thị, quốc phòng… i chung
mọi hoạt động kinh tế xã hội đều liên quan đến môi trường, nếu không chú ý đến
quan hđó mà sdụng thiên nhiên một ch tuỳ tiện, pvỡ scân bằng của
các quy luật tự nhiên t thchỉ đạt được một syêu cu trước mt nhưng sẽ
gây hu quả tai hại lâu dài đến môi trường. Trên cơ sở đó việc sử dụng hợp tài
nguyên thiên nhiên, nắm được những điều kiện cần thiết để thuần hoá cải tạo
giống vật nuôi cây trồng là vô cùng cn thiết.
Kiến thức phần Sinh vật môi trường” là kiến thức sinh ti học cấu trúc hệ
thống chặt chẽ vì nghiên cu các h thống sống các cấp độ khác nhau. Do đó
nếu sử dụng phương pháp dạy cũ đó là giảng giải, minh hoạ thì học sinh nhớ
máy móc kiến thức, ít nghiên cứu sách giáo khoa, không ng tạo trong giờ học,
kiến thức thu được rời rạc không có tính hệ thống, không biết vận dụng vào thực
tế.
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên.
Qua ging dạy và kim tra chất lượng hc sinh lp 9E, 9G và lớp 9H trường
trung học cơ cở Bình Châu tôi thấy:
- Đa số học sinh chưa biết cách lập sơ đồ hóa đối với môn sinh học.
- Kiến thức thực tế đặc biệt là những kiến thức về môi trường là rất kém.
- T lệ học sinh yếu kém nhiều, học sinh khá giỏi ít.
Tthực trạng trên i mnh dạn sdụng phương pháp Sdụng đồ hoá
trong dạy học phần Sinh vật và môi trường”.
B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Các giải pháp thực hiện.
Quá trình dy học gồm hai hoạt động liên quan với nhau một cách mt
thiết, đó là hoạt động dy của giáo viên hoạt động học của học sinh, trong
đó học sinh vừa là chủ thể vừa là khách th của quá trình dạy học.
Học sinh trong qtrình học tập trong ngoài nhà trường cũng như q
trình ln lên trong gia đình và hội đã có vn sống về thiên nhiên vxã hi,
vc mối quan hệ của sinh vật môi trường. Học sinh lớp 9 lứa tuổi 14
15, giai đoạn này các em muốn tự khẳng định mình, ưa thích hoạt động
tquản, ng lực duy, phân tích, tng hợp, có tim ng năng động
sáng tạo trong học tập. Do đó trên sở của bài ging đã được nghiên cứu
giáo viên có th nâng cao vai trò của học sinh vi những dkiến định
hướng tạo điều kiện cho học sinh tham gia y dựng bài, có như vậy hiệu quả
gi dạy mi cao. Phương pháp sơ đồ hoá sẽ giúp chúng ta nâng cao chất
lượng và hiệu quả giờ học.
Để sử dụng phương pháp đh trong dạy học sinh học trước hết giáo
viên phải nắm vững chương trình, cu trúc của tng chương tng bài. Trong
gidạy giáo viên phi biết tạo ra những tình hung vn đđể kích thích
các em giải quyết vấn đề, đi đúng chủ đề và trlời đúng u hỏi. biết kích
thích hng thú học tập và phát trin tư duy sáng tạo của học sinh.
Muốn m được như vậy giáo viên chcn hướng cho học sinh biết ch giải
quyết vn đề từng bước một, măt khác phải hình thành cho các em kĩ năng
nghiên cứu sách giáo khoa.
Trong mỗi bài giáo viên cn định hướng cho các em xem mục nào có th
dùng đồ, lp đồ dạng nào cho hợp lí, hiệu quả nhất. Giáo viên cn
hình thành dần cho các em khả năng xây dựng sơ đồ và cách nhbài học
theo ngôn ngđồ ; đọc nội dung tsơ đồ. Đây là một ng việc kkhăn
yêu cu phải nhớ sâu sắc bài học, nhờ đó mà khnăng thọc của c em
ngày càng cao.
Để tổ chức bài giảng theo phương pháp đồ giáo viên có thhướng dẫn học
sinh đi theo các bước sau:
1. Giáo viên yêu cu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, nội dung bài học
kênh hình ( th ) để hoàn thành các nhim vụ được giao trong tng
phần, từng mục.
2. u cu học sinh trả lời cácu hỏi.
3. Học sinh phân tích nội dung bài học xác định dạng sơ đồ.
4. Học sinh tự lập sơ đồ.
5. Học sinh thảo luận trước lớp về kết quả lập được.
6. Giáo viên chỉnh lí để có sơ đồ chính xác khoa học, có tính thẩm cao.
7. Ra bài tập bổ sung và củng cố.
II Các giải pháp để tổ chức thực hiện.
Phần I: Một số dạng sơ đồ chủ yếu sử dụng trong phần Sinh vật và môi
trường”.
1. đồ dạng thẳng.
- d: Ý nghĩa của khống chế sinh học:
Nhờ khống chế sinh học slượng cá thể mỗi quần thể dao động trong
thể cân bằng quần thể dao động trong thể cân bằng trạng thái
cân bng sinh học trong quần xã.
- dụ các chuỗi thức ăn:
C thỏ o VSV
Chất mùn bã ĐV đáy cá chép VSV
2. đồ nhánh.