SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
s:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC
Những người thực hiện: Hồ Xuân Hiếu
Lĩnh vực nghiên cu:
Quản giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác: .........................................................
Có đính kèm:
Mô hình Phần mm Phim nh Hiện vật khác
Năm học: 2010-2011
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên : H Xuân Hiếu.
2. Ngày tháng năm sinh: 02 tháng 02 năm 1982.
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 17/7 khu phố 4, Tân Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai.
5. Điện thoại: CQ: 0613.834289; ĐTDĐ:0983309130.
6. Chức vụ: Giáo viên tổ Hóa Học.
7. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh- Biên Hoà- Tỉnh Đồng Nai.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị: Đại học.
- Chuyên ngành đào tạo: Hóa Học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
*m 2007: chuyên đề Phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa kh”.
* m 2011 : chuyên đề Phân loi và một số phương pháp giải bài tập hóa” .
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1- Hóa học là một ngành khoa học nghiên cứu về cht sự biến đổi giữa các chất.
Phản ứng hóa học đối tượng chính của hóa học. Trong phản ứng hóa học các nguyên
tố được bảo toàn vs mol, khối lượng... để gii nhanh một si tập thọc sinh
không phải chỉ biết c định luật mà phải biết nhìn ra các dạng i tập phương pháp
gii các dạngi tập đó.
2- Trong chương trình hóa học phổ tng không đề cập u cách phân loại, ứng dụng
các định luật bảo toàn vào giải toán hóa học, trong khi để giải các đề thi t học sinh
phải nắm vững các dạng bài tập và phương pháp giải các dạng bài tập đó.
3- Trong khi giải i tập hầu hết học sinh đều rất lúng túng khi nhận ra c dạng i
tập.
4- Việc phân loại c dạng bài tập hướng dẫn học sinh vận dụng c định luật bảo
toàn việc làm rất cần thiết. Vic làm này rất lợi cho học sinh trong thời gian ngắn
để nm được các dạng bài tập, nm được phương pháp giải .
5- Xuất phát từ thực trạng trên, cùng một skinh nghim sau những năm ng c, tôi
mạnh dạn nêu ra sáng kiến về phân loi và phương pháp giải một số dạng i tập hóa
học ”.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI.
1. Khó khăn: Trong Hóa học, bài tp rất đa dạng và phong phú; để giải bài tập a
học yêu cu phi biết được pơng trình, schuyển hóa của các chất, các dạng i tập
và phương pháp giải các dạng bài tập . Theo phân phối chương trình hóa học phthông
không đcập sâu đến các định luật bảo toàn, các dạng bài tập. Học sinh thường rất lúng
túng khi nhận dạng các dạng bài tập vàch giic bài toán.
2. Thuận lợi: Hiện tại cũng có nhiều sách tham khảo, mng internet có trìnhy các
định luật các góc độ khác nhau.
B –PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ GIỚI HẠN NỘI DUNG
CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
I . PHẠM VI ÁP DỤNG.
- Chuyên đề này trình bày một số dạng bài tập và phương pháp giải. Chuyên đề y
cũng trình yvcác định luật, phân loại chỉ việc áp dụng c định luật vào giải
toán hóa học.
- Chuyên đề áp dụng cho chương trình Hóa học lp 10, 11, 12.
- Chuyên đề áp dụng tốt cho cả luyện thi tốt nghiệp và luyện thi đại học , cao đẳng.
II. GIỚI HẠN NỘI DUNG.
Chuyên đề đặt ra yêu cầu phân loại các dạng bài tập, đưa ra các định luật, ứng
dụng của mỗi định luật để gii cho từng dạng bài tập và đưa ra nhng nhn xét
những chú ý giúp phát trin hướng tìm tòi khác .
Trong cơng trình hóa học phổ thông có rất nhiều dạng bài tập hóa học, việc pn
loi rất khó khăn và phức tạp. Trong chuyên đề này, i chđưa ra một số dạng bài tp
bản sau:
- KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI NƯỚC, SAU ĐÓ DÙNG DUNG DỊCH AXIT ĐỂ
TRUNG A DUNG DỊCH KIỀM.
- KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI OXI, SAU ĐÓ DÙNG DUNG DỊCH AXIT HCl
HOẶC H2SO4 ĐỂ HÒA TAN OXIT BAZƠ.
- SẮT MỘT KIM LOẠI HÓA TRỊ KHÔNG ĐỔI TÁC DỤNG VỚI
DUNG DỊCH AXIT.
- DÙNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HỆ SỐ ĐỂ GIẢI BÀI TẬP NHIỆT
PHÂN MUỐI NITRAT.
- DẠNG MUỐI CACBONAT TÁC DỤNG VỚI AXIT CLOHIĐRIC HOẶC AXIT
SUNFURIC LOÃNG.
- CH NƯỚC TỪ ANCOL NO, ĐƠN CHỨC.
- OXY HÓA ANCOL BẬC MỘT THÀNH ANĐEHIT.
III. NỘI DUNG.
1. DẠNG 1: KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI NƯỚC, SAU ĐÓ NG DUNG
DỊCH AXIT ĐỂ TRUNG HÒA DUNG DỊCH KIM.
Phương pháp giải
Gọi kim loại tác dụng với nước là M có hóa trị là n axit dùng để trung hòa dung dịch
kim là HCl.
Phương trình phn ứng:
M + nH2O M(OH)n + n/2H2
M(OH)n + nHCl MCln + nH2O
Xét về bản chất ta có thể xem như xảy ra quá trình phản ứng sau:
H2O OH- + 1/2H2 (1)
H+ + OH- H2O (2)
Cộng phương trình (1) và (2) ta:
2H+ H2
Mà H
+
là do axit sinh ra vậy để làm nhanh dng bài toán này ta có thể biểu din
ngắn gọn như sau:
2HCl H2
Tương t vi H2SO4 Ta biểu diễn:
H2SO4 H2
C ý: Khi biểu diễn sơ đồ ta cần chú ý cân bằng số nguyên tử hiđro ở hai vế.
d1: Cho hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm tan hết trong nước tạo ra dung dịch Y
và thoát ra 0,12 mol H2. Thể tích dung dch H2SO4 2M cần trung hòa dung dịch Y là :
A. 120ml B. 60ml C. 150ml D. 200ml
Hướng dẫn:
Đối với dạng bài tập này ta chỉ cần biểu diễn:
H2SO4 H2
Theo đồ :molnn HSOH 12,0
242
=> mllitV SOH 606,0
42
Hướng dẫn:
Ví dụ 2: Cho mt mu hợp kim Na-Ba tác dng vi nước (dư), thu được dung dch X
3,36 lít H
2
(ở đktc). Thể tích dung dch axit HCl 2M cần dùng để trung hoà dung
dch X là :
A. 150ml. B. 75ml. C. 60ml. D. 30ml.
2HCl H2
Theo sơ đồ :molnn HHCl 3,0
4,22
36,3
.22 2
=> mllitVHCl 15015,0
Hướng dẫn:
Ví d3: Cho 10,1g hỗn hợp K và 1 kim loại kiềm X tác dụng hết với nước, thu được
dung dịch A. Để trung hòa dung dịch A cần 500ml dd H2SO4 0,3M. Cho biết tỉ lệ về s
mol của K và số mol của X nhỏ hơn 4. Tính th ch khí H2 tạo thành ( đktc ).
A. 3,36 lít B. 1,68 lít C. 2,24 lít D. 4,48 lít
Biu din tương tự bài trên => molnn SOHH 15,0
422
=> 2
H
V= 0,15.22,4 = 3,36 lít.
2. DẠNG 2: KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI OXI, SAU ĐÓ DÙNG DUNG DỊCH
AXIT HCl HOẶC H2SO4 ĐỂ HÒA TAN OXIT BAZƠ.
Phương pháp giải
Gọi kim loại tác dụng vi nước là M có hóa trị là n axit dùng để tác dụng với oxit
sinh ra là HCl.
Phương trình phn ứng:
4M + nO2 2M2On
M2On + 2nHCl 2MCln + nH2O
Ở đây ta cần chú ý đến sự kết hợp của oxi nguyên tử trong oxit và H+ trong oxit để tạo
thành nước. Ta thấy 2H+ kết hợp với 1[ O] để tạo thành H2O. Từ đó suy ra
O
Hnn 2