intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy môn Hoá học

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

69
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của giải pháp: Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh tích lũy tư liệu về các chất và tính chất của chúng. Giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh học tập kinh nghiệm, tư duy sáng tạo để tìm tòi khám phá ra các chất và những tính chất của chúng. Giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh. Thí nghiệm có đối chứng giúp hình thành kĩ năng trình bày, giao tiếp của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy môn Hoá học

  1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP (Tên sáng kiến: “Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy môn Hoá  học”) Mã số phách ………… (Do Hội đồng chấm ghi) 1. Tình trạng giải pháp đã biết:  Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn  nhất nhưng nó có vai trò rất quan trọng trong nhà trường phổ thông. Nó cung  cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu  tiên về hóa học, rèn cho học sinh óc tư duy, sáng tạo và khả năng trực quan  nhanh nhạy. Tuy nhiên do mới được làm quen với bộ môn hóa học, mà nội  dung chương trình hoá học lại bao gồm các khái niệm, tính chất, định luật, ...  rất trừu tượng đối với học sinh. Thực tế qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận  thấy nếu giáo viên chỉ truyền thụ những lí thuyết cơ bản như sách giáo khoa  thì học sinh rất thụ động, việc tìm hiểu và phát triển kiến thức mới đơn điệu,  dễ dẫn đến nhàm chán, học sinh ghi nhớ bài không sâu... Vì vậy giáo viên bộ  môn hóa học cần hình thành ở các em một kĩ năng cơ bản, thói quen học tập  và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức  và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết  như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học… Để  làm được điều đó thì việc dùng thí nghiệm và thí nghiệm đối chứng trong dạy  học hóa học có lẽ là hiệu quả nhất. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Sử dụng thí  nghiệm đối chứng trong giảng dạy môn Hoá học” để nghiên cứu. a. Ưu điểm ­ Việc sử  dụng, bảo quản đồ  dùng dạy học, đặc biệt là dụng cụ  thí  nghiệm được nhà trường quan tâm chặt chẽ. Hàng năm trang bị  thêm những  đồ  dùng cần thiết, đảm bảo cho công tác dạy và học. Cơ  sở  vật chất tương   đối đảm bảo cho công tác thí nghiệm, có phòng thí nghiệm hoá học riêng   phục vụ nhu cầu thí nghiệm thực hành. ­ Sự phát triển của công nghệ thông tin phần nào giúp học sinh có nhiều  cơ  hội để  quan sát các thí nghiệm mà giáo viên không có điều kiện để  tiến   hành: thí nghiệm nguy hiểm, hóa chất bị mất tính chất... ­ Phần lớn giáo viên nắm vững trọng tâm, chương trình giảng dạy,  bước đầu thực  hiện tốt đổi mới phương pháp giảng dạy, đầu tư  thực hiện  các thí nghiệm và  sử dụng thiết bị dạy học. Luôn có ý thức trách nhiệm trong  công tác. ­ Học sinh đa số  đều có hứng thú tìm tòi, khám phá những cái mới vì   vậy muốn tự mình làm thí nghiệm, quan sát và phát hiện kiến thức. b. Hạn chế: ­ Do học sinh mới bắt đầu làm quen với thí nghiệm hoá học nên còn bỡ  ngỡ, lúng túng, các thao tác chưa chính xác, chưa biết cách quan sát hoặc sợ  làm thí nghiệm, mất nhiều thời gian hướng dẫn. Một số  học sinh còn lơ  là   gây mất trật tự trong giờ học. 
  2. ­ Diện tích phòng thí nghiệm nhỏ, hẹp ảnh hưởng đến quá trình làm thí  nghiệm: khó khăn khi di chuyển, mùi hoá chất.... Hoá chất sau khi thí nghiệm  chưa có nơi xử lí. Mất nhiều thời gian chuẩn bị cho giờ học có thí nghiệm.  2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: a. Mục đích của giải pháp: ­ Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh tích lũy tư liệu về các chất và  tính chất của chúng. Giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc.  ­ Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh học tập kinh nghiệm, tư duy  sáng tạo để tìm tòi khám phá ra các chất và những tính chất của chúng. Giúp  nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh.  ­ Thí nghiệm có đối chứng giúp hình thành kĩ năng trình bày, giao tiếp   của học sinh. ­ Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh rèn luyện các kỹ  năng làm  việc với các chất, sản xuất ra chúng để  phục vụ  đời sống con người.  Mặt  khác, thí nghiệm biểu diễn do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực   sẽ là khuôn mẫu cho học trò học tập và bắt chước, để rồi sau đó học sinh làm   thí nghiệm theo đúng cách thức đó. Như  vậy, có thể  nói thí nghiệm do giáo   viên trình bày sẽ giúp cho việc hình thành những kỹ năng thí nghiệm đầu tiên   ở học sinh một cách chính xác. ­ Thí nghiệm có đối chứng còn giúp giáo viên tiết kiệm thời gian trên  lớp mỗi tiết học,  giúp giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học   sinh, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thuận lợi và có hiệu suất  cao hơn. Do đó chúng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của thầy và trò   từ đó chất lượng bộ môn từng lúc được cải thiện. ­ Nhằm trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để có hướng giảng dạy  tốt hơn. b. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp: Qua thực tiễn tìm hiểu đối tượng tôi nhận thấy học sinh học tích cực  hơn khi giờ  học có thí nghiệm và thí nghiệm đạt kết quả  càng cao thì tinh   thần học tập càng tốt, càng hăng say, học sinh ít nói chuyện, chú ý bài, thích  làm thí nghiệm, kiến thức tiếp thu nhanh hơn.  Điểm số các bài kiểm tra được cải thiện, chất lượng bộ môn ngày càng  được nâng cao. Song không chỉ  đơn thuần là hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm hay  giáo viên biểu diễn thí nghiệm mà phải làm thế nào để một giờ học đạt hiệu  quả  cao, phát huy hết vai trò của thí nghiệm, để  qua đó phát huy tính chủ  động tích cực của học sinh. c. Mô tả chi tiết bản chất của giải pháp: c1. Những yêu cầu chung khi tiến hành bài dạy có thí nghiệm: ­ Đảm bảo an toàn thí nghiệm: Đây là yêu cầu quan trọng nhất vì vậy  khâu chuẩn bị  và kiểm tra dụng cụ, hóa chất giáo viên phải hết sức lưu ý:  
  3. Luôn giữ hoá chất tinh khiết, dụng cụ thí nghiệm phải sạch và khô, làm đúng  kỹ thuật, luôn bình tĩnh khi làm thí nghiệm. Nếu có sự  cố  không may xảy ra  phải bình tĩnh tìm ra nguyên nhân, giải quyết kịp thời. Không nên quá cường  điệu hoá những nguy hiểm của thí nghiệm cũng như  tính độc hại của hoá  chất làm học sinh quá sợ hãi. ­ Đảm bảo thành công: Sự thành công của thí nghiệm tác động mạnh mẽ  đến lòng tin của học sinh vào khoa học. Chính vì vậy giáo viên không nên chủ  quan, bất kì một thí nghiệm nào dù khó hay dễ giáo viên cần phải thực hiện   thử trước khi lên lớp biểu diễn. ­ Số  lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, lựa chọn thí nghiệm  dễ thực hiện: nhằm tiết kiệm thời gian trên lớp và không lặp lại những thí  nghiệm mà học sinh đã tiến hành ở những tiết trước nhằm tránh gây sự nhàm  chán và mất tập trung ở học sinh. ­ Kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với lời giảng của giáo viên : Lúc này lời  gỉang của giáo viên không phải là nguồn thông tin mà là sự  hướng dẫn quan  sát, chỉ đạo sự  suy nghĩ của học sinh để đi tới kết luận đúng đắn, hợp lí, để  qua đó các em lĩnh hội được kiến thức mới. ­ Tạo mọi điều kiện để  học sinh được trực tiếp thực hành và tất cả  học sinh đều được làm thí nghiệm, biết cách quan sát thí nghiệm, trực tiếp   làm việc với dụng cụ  thí nghiệm, hóa chất,  ở  cả  trong lớp học, trong phòng   thí nghiệm hoặc ngoài tự  nhiên. Học sinh được đặt câu hỏi, nêu ý kiến thắc  mắc, và có thể  tự  giải đáp thắc mắc từ  nghiên cứu thí nghiệm hoặc được  giải đáp qua sự  giúp đỡ  của giáo viên.Từ  đó học sinh có thể  vận dụng linh  họat những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức những kiến thức mới và   có thể áp dụng kiến thức hóa học vào thực tế đời sống. ­ Nghiên cứu phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau trong  giờ  dạy. Kết hợp logic giữa biểu diễn thí nghiệm, hướng dẫn học sinh làm  thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, thảo luận nhóm… từ  đó giúp học sinh biết   nêu và giải quyết vấn đề  tìm  ra kiến thức mới, củng cố  kiến thức cũ…sao  cho phù hợp với từng loại bài, từng loại thí nghiệm…và phù hợp với từng   đặc điểm nhận thức của học sinh. ­ Phải xác định vị trí của từng loại thí nghiệm: Mỗi thí nghiệm có một  vị trí khác nhau trong dạy và học hóa học. Giáo viên cần xác định rõ vị trí của  từng loại thí nghiệm để áp dụng phù hợp vào các bài cụ thể. ­ Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là một trong những phương tiện  trực quan có hiệu quả trong dạy học hóa học. Nó được sử dụng trong những  trường hợp sau : Khi cần thực hiện nhanh trong thời gian hạn hẹp của bài lên lớp. Khi cần làm những thí nghiệm phức tạp mà học sinh chưa làm   được.
  4. Khi hoàn cảnh cơ  sở  vật chất thiếu, không đủ  cho cả  lớp cùng  làm. Khi giáo viên muốn làm mẫu để  chỉ  dẫn cho học sinh những kỹ  thuật làm thí nghiệm. Khi biểu diễn thí nghiệm, giáo viên phải chú ý đồng thời hai nhiệm vụ:  Yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm và phương pháp dạy học   khi biểu diễn thí nghiệm. Thí nghiệm của học sinh:      *Thí nghiệm để  học bài mới: Việc sử  dụng thí nghiệm của học  sinh khi nghiên cứu bài học mới cũng có thể sử dụng các phương pháp tương   tự như thí nghiệm biểu diễn của giáo viên. Nhưng ở đây giáo vên đóng vai trò   là người hướng dẫn, học sinh tự  tay điều khiển các quá trình biến đổi các   chất, nên được rèn luyện cả kỹ năng tư duy và kỹ năng thí nghiệm. o Từng học sinh làm.  o Học sinh làm theo nhóm. * Thí nghiệm thực hành (Bài thực hành): là một hình thức tổ chức học   tập, trong đó học sinh phải tự làm một số thí nghiệm sau khi đã học xong một  chương hay một phần của giáo trình. Sau khi kết thúc bài thực hành phải đạt  các mục đích sau: học sinh được: Củng cố những kiến thức mới học được của chương. Rèn luyện kỹ năng quan sát, giải thích hiện tượng, điều chế, nhận biết   các chất, kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm hay gặp nhất, kỹ thuật làm  việc an toàn với hóa chất, ý thức tổ  chức kỷ  luật, cẩn thận, chịu khó, trung   thực, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học. Biết cách ghi lại những gì quan sát được khi làm thí nghiệm, biết giải  thích hiện tượng và viết được PTHH( nếu có) thông qua bảng tường trình  nộp cho giáo viên.   c2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:  ­ Giáo viên:  + Phải tích luỹ kinh nghiệm bằng cách làm thí nghiệm nhiều lần để rút ra   thiếu sót, và có thể  cải tiến, sáng tạo.   Nắm vững những kỹ  thuật làm thí  nghiệm. + Phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo trước khi tiến hành trên lớp.  Không nên chủ  quan cho rằng thí nghiệm đó đơn giản đã làm quen nên không cần thử trước. + Khi chuẩn bị  cho thí nghiệm cần chuẩn bị  chu đáo về  mọi mặt như:  lượng hoá chất, nồng độ  các dung dịch, nhiệt độ.......là các yếu tố  rất quan  trọng.
  5. + Chuẩn bị dụng cụ cần đồng bộ, gọn, đảm bảo tính khoa học. Kiểm tra  số lượng, chất luợng dụng cụ, hoá chất và nên chuẩn bị những bộ dự trữ nếu   bị thiếu hay xảy ra sự  cố, nghiên cứu tìm hiểu cách khắc phục những sự  cố  xảy ra. + Giáo viên phải thực sự  là người hướng dẫn, gợi mở  để  học sinh chủ  động thực hiện các hoạt động theo kế  hoạch bài giảng. Tập trung theo dõi  uốn nắn giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn + Vận dụng phương pháp thí nghiệm có đối chứng để  phát huy tính tích  cực là gợi mở  cho học sinh suy nghĩ, so sánh, đối chiếu, sáng tạo trong giờ  học, nhưng không lạm dụng quá nhiều thí nghiệm trong một giờ, mà phải lựa  chọn thí nghiệm phù hợp với đặc trưng của bài.  + Giáo viên cần chú ý tới một số học sinh hiếu động chỉ lo chú ý đến màu  sắc của hoá chất, ống nghiệm, hiện tượng thí nghiệm mà không lo giải thích  hiện tượng và kết luận thu được sau mỗi thí nghiệm. ­ Học sinh:  + Chuẩn bị bài  chu đáo theo hướng dẫn của giáo viên.  + Tập nghiên cứu thí nghiệm tại nhà, dự  đoán câu trả  lời  trong sách giáo   khoa. * Một số thí dụ cụ thể: LỚP 8 Tiết 55 ­ Bài 36: NƯỚC (Tiết 2) TỔ CHỨC CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG Hoạt động  1: Tìm hiểu  II.   Tính   chất   của  tính   chất   hoá   học   của  nước. nước 1. Tính chất vật lí  a. Tác dụng với kim loại. 2.   Tính   chất   hoá  Thí nghiệm 1: học ­ Yêu cầu HS nhúng quì  ­   HS   ti ến   hành,   nh ậ n   xét:   a.  Tác dụng với kim   tím   vào   nước,   quan   sát,  quì tím không chuy ển màu. loại nhận xét hiện tượng. + Cho mẩu Na (nhỏ bằng  ­ Mẩu Na nóng chảy thành  ½ hạt đậu xanh) vào cốc  giọt tròn lăn nhanh trên mặt  nước   1   đã   nhỏ   sẵn   1­2  nước   và   tan   dần,   có   khí  giọt   dung   dịch  thoát ra.  phenolphtalein,   đặt   phễu  Đồng   thời:  +  dung   dịch  đậy trên miệng cốc nước phenol phatalein không màu  +   Nhúng   mẩu   giấy   qùi  thành màu hồng. tím   vào   dung   dịch   thu  +   Qùi   tím   chuyển   thành  được xanh ­ GV yêu cầu học sinh  ­ Giải thích: Do Na tác  nhận xét hiện tượng, giải  dụng mạnh với nước tạo ra  thích và viết PTHH. dung dịch NaOH và khí 
  6. hidro. Dung dịch NaOH làm  đổi màu phenolphtalein  thành hồng PTHH 2Na +2H2O 2NaOH+ H2 2Na +2H2O  2NaOH + H2 ­ Có phải tất cả  các kim         loại đều phản  ứng được  với   nước   ở   nhiệt   độ    thường không? ­   GV   yêu   cầu   học   sinh             thực hiện thí nghiệm đối  chứng ­  HS   tiến   hành,   nhận   xét:  Thí nghiệm 2:   Cho một  không có hiện tượng gì xảy  mẩu Cu  vào cốc nước 2  ra. Vậy kim loại Cu không  Kết   luận:   Nước   có  đã nhỏ  sẵn 1­2 giọt dung  tác dụng với nước  ở  nhiệt  thể tác dụng với một  dịch phenol phtalein. độ thường.  số  kim loại  ở  nhiệt  ­   GV   yêu   cầu   học   sinh  độ  thường tạo thành  nhận   xét,   giải   thích,   so  dung   dịch  bazơ   và  sánh với thí nghiệm 1 ­ HS  rút ra kết luận:  Nước  khí hidro ­ Có kết luận gì về  tính  có   thể   tác   dụng   với   1   số  chất hóa học của nước? kim loại  ở nhiệt độ  thường  ­ GV nhận xét, bổ sung. tạo thành dung dịch bazơ và  khí hidro b. Tác dụng với một   b.  Tác   dụng   với   một   số   số oxit bazơ. oxit bazơ. ­   Hs   làm   thí   nghiệm   theo  ­   Yêu   cầu  HS  làm  thí  nhóm, quan sát, nhận xét: nghiệm 1 +   Có   hơi   nước   bốc   lên,  + Cho một ít CaO vào bát  CaO   từ   rắn   chuyển   sang  sứ,   rót   một   ít   nước   vào  nhão. vôi sống.  + Phản ứng toả nhiệt. +   Nhúng   mẩu   giấy   qùi  + Quì tím  xanh. tím   vào   dung   dịch   thu  +  dung   dịch  phenol  được phatalein   không   màu   + Nhỏ  vài giọt  dung dịch  hồng. phenol phatalein vào dung  ­   Giải   thích:  Do   CaO   tác  PTHH  dịch thu được  dụng   được   với   nước   tạo  ­  GV yêu cầu HS   nhận  thành dung dịch bazơ CaO  +  H2O   xét hiện tượng, giải thích  CaO + H2O   Ca(OH)2. Ca(OH)2  và viết PTHH  ­ Có phải tất cả  các oxit  Kết luận:    Nước có  bazơ  đều phản ứng được  ­ HS tiến hành thể tác dụng với một 
  7. với nước không? số   oxit   bazơ   tạo  Thí nghiệm 2: Cho CuO  thành   dung   dịch  vào   bát   sứ     sau   đó   cho  bazơ. một ít nước vào.  +   Nhúng   mẩu   giấy   qùi  *   Dung   dịch   bazơ  tím   vào   dung   dịch   thu  làm  được ­   Đổi   màu   quì   tím  + Nhỏ  vài giọt  dung dịch  ­  Nhận xét: không có hiện  thành xanh. phenol phatalein vào dung  tượng gì xảy ra ­   Làm   dung   dịch  dịch thu được    Không   phải   tất   cả   oxit  phenol   phatalein  ­   GV   yêu   cầu   HS   nhận  bazơ   đều   tác   dụng   được  không   màu   chuyển  xét, giải thích, so sánh với  với nước. sang màu hồng. thí nghiệm 1 ­ Có kết luận gì về  tính  chất hóa học của nước? Tiết 60 ­ Bài 40  DUNG DỊCH TỔ CHỨC CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Tìm hiểu   I. Dung môi – chất tan  khái   niệm   dung     môi,   – dung dịch chất tan và dung dịch  ­ Hướng dẫn HS làm thí  ­ HS làm thí nghiệm. nghiệm. Thí nghiệm 1: Cho 1 thìa  ­ Thí nghiệm 1: Đường  đường   vào   cốc   nước,  tan trong nước tạo thành  khuấy nhẹ, nhận xét.  nước đường  ­ GV nhận xét, bổ sung 1. Dung môi +  Đường  tan   trong       Dung môi là chất có  nước: đường là chất tan. khả   năng   hoà   tan   chất  +  Nước   hoà   tan   được  khác để  tạo thành dung  đường:   nước   là   dung  dịch. môi của đường. +  Nước   đường:   là   hỗn  hợp   đồng   nhất   không  2. Chất tan phân   biệt   được   đường     Chất tan là chất bị hoà  và nước: dung dịch. Thí nghiệm 2:  ­  HS  làm thí nghiệm và  tan trong dung môi. + Cốc 1: đựng nước nhận xét + Cốc 2: đựng dầu hoả +   Cốc   1:   nước   không  hoà tan được dầu ăn. 3. Dung dịch Cho   vào   mỗi   cốc   một  thìa dầu ăn, khuấy nhẹ. +   Cốc   2:   dầu   hoả   hoà      Dung dịch là hỗn hợp  ­   Quan   sát,   nhận   xét  tan   được   dầu   ăn   tạo  đồng nhất của dung môi 
  8. hiện tượng. thành   hỗn   hợp   đồng  và chất tan. ­ Xác định chất tan, dung  nhất. môi, dung dịch trong thí  ­ Dầu ăn: chất tan. nghiệm trên. ­ Dầu hoả: dung môi. ­ Vậy em hiểu  thế  nào  ­ Dung dịch là hỗn hợp  là dung môi; chất tan và  đồng nhất của dầu hỏa  dung dịch ? và dầu ăn. ­ Gv nhận xét, kết luận. ­ HS nêu kết luận LỚP 9 TIẾT 2 ­ BÀI 1 TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA OXIT.                     KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÂN LOẠI OXIT. TỔ CHỨC CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA  NỘI DUNG HS HĐ1:Tính chất hóa học   I.   Tính   chất   hóa   học  của oxít của oxít 1/   Oxít  bazơ  có   những   1.  Oxít bazơ  có  những   tính chất hóa học nào?  tính chất hóa học nào? GV hướng dẫn học sinh  ­  Các   nhóm nhận dụng  a. Tác dụng với nước làm TN cụ   hóa   chất,   tiến   hành  +   Ống   nghiệm   1:   đựng  thí nghiệm CuO  +   Ống   nghiệm   2:   đựng ­   Nêu   hiện   tượng,   giải  CaO  thích:  + Ống 1: Không có hiện  ­   Nhỏ   1   ít   nước   vào   2  ống, lắc nhẹ tượng do CuO không tác  ­  Nhúng  mẫu  giấy   quỳ  dụng với nước tím   vào   2   ống   nghiệm +   Ống   2:   quì   tím   hóa  trên xanh  do   CaO   tác   dụng  ­ Yêu cầu học sinh quan   được   với   nước   tạo  sát,   nêu hiện tượng và  thành   dung   dịch   bazơ  giải thích. Viết PTHH (Canxi hiđroxit) PTHH: CaO + H2O   Ca(OH)2 CaO + H2O   Ca(OH)2 ­ Yêu cầu học sinh rút ra  ­ Kết luận: kết luận  + CuO Không phản  ứng  Na2O + H2O   2NaOH với nước +   CaO   phản   ứng   với  CuO + H2O  nước   tạo   thành   dung  *   Lưu   ý:   Ngoài   CaO,  dịch bazơ * Kết luận: Một số  oxít 
  9. một   số   oxít   bazơ   khác  bazơ  tác dụng với nước  tác   dụng   với   nước   tạo  tạo thành dung dịch bazơ  thành   dung   dịch   bazơ   :  K2O, Na2O, BaO… ­ Yêu cầu HS viết PTHH ­ HS lên bảng viết  PTHH TIẾT 2 ­ BÀI 3: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA AXIT TỔ CHỨC CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA  NỘI DUNG HS HĐ1:   Tính   chất   hóa   I. Tính chất hóa học học  ­   Các   nhóm   làm   thí  1.  ­ Hướng dẫn các nhóm  nghiệm  2. Axít tác dụng với kim  làm thí nghiệm ­ Hiện tượng, giải thích: loại +  Ống nghiệm  1:  đựng  +   Ống   1:   Kim   loại   Zn  kim loại Zn (Al)  tan, có khí thoát ra do Zn  +  Ống nghiệm  2:  đựng  tác   dụng   với   dung   dịch  kim loại Cu axit HCl tạo thành dung   Rót từ từ 1   2ml dung  dịch muối và giải phóng  dịch axit HCl vào 2  ống  khí Hiđro nghiệm trên. +  Ống 2: không có hiện  ­ Yêu cầu quan sát – nêu  tượng   do   Cu   không   tác  hiện tượng, giải thích và  dụng với dung dịch axit  viết PTHH xảy ra. HCl  PTHH PTHH Zn+2HCl   ZnCl2 + H2 Zn+2HCl   ZnCl2 + H2 ­ Rút kết luận: dung dịch  ­ Yêu cầu học sinh nêu  axit không tác dụng với  Cu + HCl  kết luận? tất cả các kim loại. Kết luận: Dung dịch axít  ­ Lưu ý:  tác dụng được với nhiều  +   Ngoài   Zn,   dung   dịch  kim   loại   (Zn,  Mg,   Fe,  axit   còn   tác   dụng   với  Al...)  tạo thành muối và  nhiều kim loại: Mg, Fe,  giải phóng khí H2 Al... tạo thành muối và  * Lưu ý:  giải phóng khí H2 ­ Một số  kim loại không  +   Một   số   kim   loại  tác   dụng   với   dung   dịch  không tác dụng với axit:  axit: Cu, Ag… Cu, Ag… ­ Axit HNO3, H2SO4  đặc  +   Axit   HNO3,   H2SO4,  tác dụng được với nhiều  đặc tác dụng với nhiều  kim   loại   nhưng   không  kim   loại   nhưng   không  giải phóng khí H2 giải phóng khí H2 (học ở 
  10. PTTH) TIẾT 14 ­ BÀI 9 TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MUỐI TỔ CHỨC CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA  NỘI DUNG HS HĐ1:Tính   chất   hóa   học   I.  Tính   chất   hóa   học  của muối   của muối  ­ Hướng dẫn học sinh làm  ­ Làm thí nghiệm theo  1.   Muối   tác   dụng   với   thí nghiệm:  nhóm kim loại +   Yêu   cầu   HS   nhận   xét  + Màu dây đồng: màu  màu sắc của dây đồng và  đỏ PTHH dung   dịch   AgNO3  trước  +   Dung   dịch   AgNO3  khi thí nghiệm không màu +   Ngâm   một   đoạn   dây  +  Có   kim   loại   màu  đồng   vào   ống   nghiệm  xám bám ngoài dây Cu.  chứa   2   ­   3   ml   dung   dịch  Dung   dịch   ban   đầu  AgNO3 không   màu   chuyển  ­  Yêu cầu quan sát  – nêu  dần sang màu xanh. hiện   tượng,   giải   thích   và  ­   Nhận   xét:   đồng   đã  viết PTHH xảy ra. đẩy   Ag   ra   khỏi   dung  dịch   muối   AgNO3  và  một   phần   Cu   bị   hoà  tan tạo thành dung dịch  Cu(NO3)2  có màu xanh  lam. PTHH Cu   +   2AgNO3  →  Cu + 2AgNO3 →     Cu(NO3)2 + 2Ag Cu(NO3)2 + 2Ag   ­ Giáo viên đặt vấn đề: Có  Cu + ZnCl2 →           phải  tất   cả   kim   loại   đều  tác   dụng   với   dung   dịch  * Kết luận: muối hay không?  ­   Các   nhóm   làm   thí  Dung dịch muối có thể  ­  Thí nghiệm đối chứng:  nghiệm tác   dụng   với   kim   loại  Ngâm một đoạn dây đồng  tạo thành muối mới và  vào ống nghiệm chứa 2 ­ 3  ­   Hiện   tượng:  Không  kim loại mới. ml  dung dịch muối  không  có hiện tượng gì. màu ZnCl2. ­   Kết   luận:   Không  ­   Giáo   viên   yêu   cầu   HS  phải   tất   cả   kim   loại  quan  sát  và  rút   ra  câu   trả  đều tác dụng với dung  lời   cho   vấn   đề   giáo   viên  dịch muối.  đưa ra ở trên. ­ HS tiếp tục rút ra kết 
  11. ­ Qua 2 thí nghiệm trên rút  luận ra được kết luận gì? TIẾT 23 – BÀI 17 DÃY HOẠT ĐỘNG HÓA HỌC CỦA KIM LOẠI TỔ CHỨC CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG HĐ1:  Dãy   hoạt   động   I.   Dãy   hoạt   động   hóa  hóa  học  của  kim   loại   học của kim loại  được  được   xây   dựng   như   xây dựng như thế nào? thế nào?  1. TN 1: ­ Tổ  chức cho học sinh  ­   Nhận   dụng   cụ,   hóa  làm   thí   nghiệm   đối  chất chứng   để   so   sánh   độ  hoạt động hóa học của  từng cặp kim loại  ­   Phát   phiếu   học   tập  cho cả nhóm ­ Nhận phiếu học tập 1/ TN 1:  +   Cho   đinh   sắt   vào   dd  CuSO4  ­ Làm TN theo nhóm +  Thí   nghiệm   đối  ­ Hiện tượng: +   Ống   1:   Có   chất   rắn  chứng:  Cho   dây   đồng  màu  đỏ  bám ngoài  đinh  vào dd FeSO4  sắt.   Vậy   sắt   đẩy   được  ­ Yêu cầu quan sát – nêu  đồng   ra   khỏi   dd   muối  PTHH: hiện   tượng,   giải   thích  đồng và viết PTHH xảy ra.  PTHH:  Fe+CuSO4 →FeSO4+ Cu Fe+CuSO4 →FeSO4+ Cu +   Ống   2:   không   hiện  Cu + FeSO4 → tượng   Vậy   đồng   không  đẩy được sắt ra khỏi dd  muối sắt  Sắt   hoạt   động   hóa   học  ­ Qua 2 thí nghiệm trên  ­ Sắt hoạt động hóa học  mạnh hơn đồng em có kết luận gì về độ  mạnh hơn đồng Ta xếp Fe, Cu hoạt   động   của   2   kim  loại? ­   GV:   Sắt   hoạt   động  ­ Ta xếp Fe, Cu hóa   học     mạnh   hơn  đồng,   ta   xếp   như   thế  nào? 2/ TN2:  ­ Làm TN theo nhóm Cho   dây   Cu   vào   ống  nghiệm   1   đựng   dung  ­ Hiện tượng: dịch AgNO3
  12. Thí   nghiệm   đối  + Ống 1: có chất rắn  chứng: Cho dây Ag vào  màu xám bám ngoài dây  2. TN2: ống   nghiệm   2   đựng  đồng. Vậy đồng đẩy  dung dịch CuSO4 được bạc ra khỏi dung  dịch muối bạc PTHH:  ­ Yêu cầu quan sát – nêu  Cu + 2AgNO3 →      hiện   tượng,   giải   thích  Cu(NO3)2 + 2Ag Cu + 2AgNO3 →      và viết PTHH xảy ra. + Ống 2: không có hiện  Cu(NO3)2 + 2Ag tượng. Vậy bạc không  đẩy được đồng ra khỏi  Ag + CuSO4 → dung dịch muối đồng ­ Qua 2 thí nghiệm trên  ­   Nhận   xét:   Đồng   hoạt  em có kết luận gì về độ  động hóa học mạnh hơn  Đồng hoạt động hóa học  hoạt   động   của   2   kim  bạc mạnh hơn bạc loại? ­ Ta xếp Cu, Ag Ta xếp: Cu, Ag. 3/ TN3:  3. TN3: ­ Làm TN theo nhóm Cho   đinh   Fe   vào   ống  nghiệm   1   đựng   dung ­ Hiện tượng: dịch HCl + Ống 1 có nhiều bọt khí  Thí   nghiệm   đối  thoát   ra.   Vậy   sắt   đẩy  chứng: Cho dây Cu vào  được hidro ra khỏi dung  ống   nghiệm   2   đựng  dịch axit dung dịch HCl PTHH:  PTHH:  ­ Yêu cầu quan sát – nêu Fe + 2HCl → FeCl2  + H2  Fe + 2HCl → FeCl2  + H2  +  Ống 2: không có hiện  hiện   tượng,   giải   thích  và viết PTHH xảy ra. tượng.   Vậyđồng   không  Cu + HCl →  đẩy  được hidro ra khỏi  dung dịch axit ­ Qua 2 thí nghiệm trên  ­   Fe   đứng   trước   H,   Cu  Ta xếp: Fe, H, Cu em có kết luận gì? đứng sau H ­ Ta xếp: Fe, H, Cu... 4/ TN4:  4. TN4: ­ Làm TN theo nhóm Cho   mẩu   Na   vào   cốc  ­ Hiện tượng: nước 1  đã nhỏ  sẵn vài  +   Cốc   1:   mẩu   Na   tan  giọt   dung   dịch   phenol  dần, có khí thoát ra. Na  phtalein phản  ứng với nước sinh  PTHH: Thí   nghiệm   đối  ra   dung   dịch   bazơ   dung  2Na+2H2O → 2NaOH  chứng: Cho mẩu Fe vào  dịch   phenol   phtalein  +H2  cốc nước 2 có nhỏ  sẵn  không màu đổi sang màu  dung   dịch   phenol  đỏ phtalein Fe + H2O →
  13. ­ Yêu cầu quan sát – nêu  2Na+2H2O → 2NaOH  hiện   tượng,   giải   thích  +H2  và viết PTHH xảy ra. + Cốc 2 không có  hiện  tượng.   Vậy   sắt   không  phản   ứng   được   với  Na   hoạt   động   hóa   học  ­ Qua 2 thí nghiệm trên  nước   ở   điều   kiện  mạnh hơn Fe em có kết luận gì về độ  thường Ta xếp: Na, Fe hoạt   động   của   2   kim  ­   Kết   luận:   Na   hoạt  loại? động   hóa   học     mạnh  hơn Fe 5. Kết luận: * Với kết quả  4 TN em  ­ Ta xếp Na, Fe Dãy  hoạt  động hóa học  hãy   sắp   xếp   các   kim  của một số kim loại sau loại thành một dãy theo  ­ Ta xếp theo thứ tự: Na,  K,   Na,   Mg,   Al,   Zn,   Fe,  chiều   hoạt   động   hoá  Fe, H, Cu, Ag  Pb, (H), Cu, Ag, Au học giảm dần? Ghi nhận: ­   GV:   Bằng   nhiều   thí  nghiệm   khác   nhau  người   ta   sắp   xếp   các  kim loại thành dãy theo  chiều giảm dần mức độ  hoạt   động   hóa   học   thông   báo   dãy   hoạt  động hóa  học của  một  số kim loại * Lưu ý: (H) là phi kim  nhưng   có   một   số   tính  chất của kim loại Ngoài các ví dụ trên, thực tế trong quá trình giảng dạy còn rất nhiều tiết  giáo viên có thể thực hiện thí nghiệm đối chứng trong bài dạy của mình. Nhờ  có thí nghiệm, bằng kĩ năng quan sát, so sánh, phân tích...  học sinh hiểu được  vấn đề từ đó rút ra được kiến thức cho bản thân  Học sinh quan sát  giáo viên làm thí nghiệm và tự  tay làm thí nghiệm, mô  tả hiện tượng, giải thích, và viết các phương trình hoá học … làm cho các em  cảm thấy hứng thú,  yêu thích học tập bộ  môn hơn. Từ  đó giúp học sinh dễ  tiếp thu và nhớ lâu, nhớ dai hơn, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tế  cuộc sống vì vậy mà chất lượng học tập của học sinh ngày được nâng cao  hơn . Học sinh tin vào những điều thầy nói vì có thí nghiệm chứng minh vào lời   nói của thầy, vì tin thầy nên học sinh cũng tin vào khoa học.  Dựa vào hiện tượng thí nghiệm, sự  thay đổi những dấu hiệu bên ngoài  (màu sắc, trạng thái, …) đập vào các giác quan của học sinh nên trong đầu  học sinh sẽ nảy ra những câu hỏi vì sao? …  Để trả lời những câu hỏi đó buộc 
  14. các em phải phân tích tổng hợp tìm tòi giải đáp, nhờ  vậy mà năng lực nhận  thức của học sinh được nâng cao. Tuy nhiên không phải trường nào cũng có đủ  điều kiện để  giáo viên tiến  hành các thí nghiệm như mong muốn vì vậy để bảo đảm cho giờ dạy thì nhà  trường có thể hỗ trợ giáo viên như: ­ Dụng cụ thí nghiệm: đảm bảo đủ  số  lượng và cả  chất lượng. Trong đó  có cả  dự  phòng và thay thế. Bổ  sung kịp thời những hoá chất hết hoặc hết   hạn sử dụng. ­ Đầu tư  trang thiết bị  thông tin để  có thể  cho học sinh quan sát thay thế  các thí nghiệm không có điều kiện tiến hành.  ­ Khi có thiết bị mới, cần tập huấn cho giáo viên. Đào tạo đội ngũ cán bộ  thiết bị để có đủ năng lực hỗ trợ cho giáo viên. 3. Khả năng áp dụng của giải pháp:      ­ Giải pháp này có thể áp dụng cho tất cả giáo viên dạy môn hóa học cấp  trung học cơ sở  nhằm tạo hứng thú cho học sinh và nâng cao chất lượng bộ  môn.      ­ Trong quá trình thực dạy, qua từng tiết, từng bài, GV có thể rút ra những  kinh nghiệm cho bản thân để tiết dạy đạt hiệu qủa cao hơn.       ­ Tiếp tục tiến hành thí nghiệm đối chứng ở nhiều tiết khác, lớp khác, năm   khác để đề tài có tính thuyết phục cao hơn.  4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng  giải pháp: ­ Các tiết hóa trở nên sinh động hơn, ít nhàm chán. ­ Học sinh có tâm lí thoải mái, nhẹ nhàng hơn, không còn có ý nghĩ môn tự  nhiên là khô khan và đó là một môn học khó nuốt nhất. Từ  đó giúp học sinh   yêu thích môn hoá học hơn, học sinh dễ nắm bắt kiến thức, hiểu bài sâu,  nhớ  kỹ và vận dụng vào thực tế đời sống. ­ Kết quả các bài kiểm tra có tiến bộ hơn ­ Tỉ lệ học sinh yếu giảm, tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng, chất lượng bộ môn   từng lúc được cải thiện. ­ Chất lượng bộ môn: Năm học 2017­ 2018 Bộ  Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém môn SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL Hóa  76 35,8 64 30,1 54 25,4 18 8,49 00 8+9/212 5 9 7            HKI ­ Năm học 2018­ 2019 Bộ  Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém môn SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL Hóa  84 37,8 73 32,8 50 22,5 15 6,76 00 8+9/222 4 8 2
  15. Tóm   lại   trong   việc   giảng   dạy   Hoá   học   ở   trường   THCS   không   thể  không sử  dụng thí nghiệm và thí nghiệm đối chứng. Chính nhờ  nó mà ta có  thể  phát triển tư  duy của học sinh. Sau khi quan sát, học sinh so sánh đối  chiếu và rút ra được sự giống và khác nhau từ đó hình thành cho học sinh khả  năng phân tích, tổng hợp và khái quát hoá kiến thức. Trước những học sinh phong phú về  trình độ  nhận thức, thì giáo viên  luôn  phải tạo ra tình huống có vấn đề  để phát huy khả năng tư duy, so sánh   của học sinh khá giỏi, tạo điều kiện cho học sinh yếu được tham gia phát  biểu ý kiến xây dựng bài. Để đạt được điều đó, đòi hỏi người giáo viên phải  linh hoạt trong các phương pháp, có kỹ  năng, kỹ  xảo trong thao tác làm thí  nghiệm, phát huy tối đa vai trò của thí nghiệm trong mỗi giờ  dạy hoá học.  Bản thân mỗi giáo viên phải tự  trang bị  cho mình cơ  sở  lí luận về  phương  pháp thực nghiệm, tìm ra những phương án thí nghiệm tốt, cách tiến hành có  hiệu quả.... nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả  trong giảng dạy bộ môn  hoá ở trung học cơ sở. Và với phương pháp  “Sử  dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng  dạy môn Hoá học” đã giúp tôi tìm ra một phương hướng giảng dạy hợp lý  nhằm phát huy tính tích cực và năng lực nhận thức của học sinh. Tuy nhiên   GV cần phải có sự  linh hoạt và sự  vận dụng hợp lý bởi vì bản thân phương  pháp này chỉ  là phương tiện để  giúp học sinh rút ra được những tri thức cần  thiết. Vì vậy, phương pháp thí nghiệm đối chứng chỉ  sử  dụng khi cần thiết,  phù hợp với từng đối tượng học sinh, không được quá lạm dụng          Trên đây là kinh nghịêm mà tôi đã đúc rút được qua quá trình giảng dạy.   Tôi rất mong sự  đóng góp ý kiến, bổ  sung của ban giám khảo, đồng nghiệp   để tôi có được một phương pháp dạy học tốt hơn. 5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:  Nguyễn Thị Hồng Phấn Trần Thị Bích Thủy 6. Tài liệu kèm theo: Không Bến Tre, ngày 15 tháng 01 năm 2019                                                                              
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2