Phần 3 sỔ taY hƯỚnG dẪn ÁP dỤnG VietGahP/GMPs
146
Nhóm tác giả
Tiến sỹ Nguyễn Thị Hoa Lý,
Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và PTNT
Thạc sỹ Cao Việt Hà,
Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Nam bộ
Tiến sỹ Lucie Verdon – Khoa Thú y – Đại học Montreal
Thạc sỹ Martin Michaud – Khoa Thú y – Đại học Montreal
pHẦn 3Sổ tay Hướng dẫn LẬp KẾ
HOẠCH LẤy MẫU VÀ QUy tRÌnH
LẤy MẫU KIỂM ngHIỆM tROng
CHĂn nUÔI, gIẾt Mổ VÀ Bán
BUÔn tHỊt LỢn
Phần 3 Chuỗi sản xuất kinh doanh thịt Lợn
147
QUy tRÌnH LẤy MẫU áp dụng CHO MÔ HÌnH tHí ĐIỂM
SẢn XUẤt tHỊt LỢn
1. gIớI tHIỆU
Trong năm đầu thực hiện Dự án, CIDA Trường Đại học Montreal (Cơ quan
điều phối dự án phía Canada) đã ký hợp đồng tư vấn nhằm hỗ trợ các cơ quan
quản lý Việt Nam thực hiện Dự án Xây dựng và Kiểm soát chất lượng nông sản
thực phẩm (FAPQDCP), bao gồm việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và hệ thống
quản chất lượng, thanh kiểm tra, giám sát, công nhận phù hợp đánh giá
thực hành sản xuất tốt các chuỗi sản xuất rau, quả và thịt gà, thịt lợn.
Nhóm chuyên gia kỹ thuật Canada Việt Nam đã nghiên cứu, xây dựng các
hướng dẫn kỹ thuật áp dụng vào mô hình thí điểm. Những mô hình thí điểm tập
trung chủ yếu vào việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAHP) các
quy trình thực hành chuẩn (SOPs) cấp độ trang trại, các thực hành sản xuất
chế biến tốt (GMPs SOPs) tại các sở giết mổ, vận chuyện, thu mua,
buôn bán đối với chuỗi sản xuất ngành hàng thịt lợn.
Để kiểm tra việc tuân thủ các điều khoản của VietGAHP trong trang trại chăn nuôi
và điều khoản của GMPs trong hoạt động giết mổ, vận chuyển và buôn bán thịt
lợn. Nhóm chuyên gia cũng xây dựng biểu mẫu, hướng dẫn kiểm tra, đánh giá -
chứng nhận thanh tra cho các đơn vị, quan có thẩm quyền trong việc thanh
tra, kiểm tra đánh giá chứng nhận cơ sở sản xuất, cơ sở giết mổ, kinh doanh.
Đối với quá trình tiến hành thanh kiểm tra, đánh giá từ bên ngoài, thanh tra viên
phải áp dụng các biện pháp nghiệp vụ chuyên ngành, kiểm tra hồ sơ, phỏng vấn,
kiểm tra hiện trường lấy mẫu gửi về phòng thí nghiệm. Lấy mẫu, phân tích
mẫu một cách chính xác có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả đánh giá, thanh kiểm tra.
Trong khuôn khổ Dự án Xây dựng và Kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm
(FAPQDCP), tài liệu “Quy trình lấy mẫu áp dụng cho mô hình thí điểm sản xuất,
kinh doanh thịt lợn” nhằm giúp xây dựng hiệu quả kế hoạch lấy các loại mẫu
trong hình thí điểm. Khảo sát đánh giá hiện trạng giám sát thực hiện sẽ
được triển khai. Khảo sát đánh giá hiện trạng được thực hiện với mục tiêu đánh
giá sự tác động của các Thực hành sản xuất tốt (GPPs) và các Thực hành chế
biến tốt (GMPs) thông qua các chỉ số giám sát về hoá học và sinh học. Việc theo
dõi sẽ cho phép đánh giá tính hiệu quả của GPPs trong việc làm giảm các chỉ số
giám sát nói trên tại các khâu khác nhau trong chuỗi sản xuất thịt lợn. Bản quy
trình lấy mẫu đã được áp dụng trong pha I, pha II các hình thí điểm sản
xuất, giết mổ kinh doanh trong chuỗi ngành hàng thịt lợn đã được đánh giá
nhận xét về sự phù hợp, tinh hợp lý về khoa học để làm cơ sở khoa học để chỉnh
sửa lại. Đây là phiên bản cuối cùng đã được chỉnh sửa hoàn chỉnh “Quy trình lấy
mẫu áp dụng cho mô hình thí điểm sản xuất, kinh doanh thịt lợn”.
Phần 3 sỔ taY hƯỚnG dẪn ÁP dỤnG VietGahP/GMPs
148
2. MụC ĐíCH, ĐỐI tưỢng VÀ pHẠM VI áp dụng
2.1. Mục đích của kế hoạch lấy mẫu
Kế hoạch lấy mẫu trong giai đoạn nghiên cứu đánh giá điều kiện sản xuất ban
đầu được xây dựng để xác định mức độ ô nhiễm hoá chất, vi sinh vật trong thức
ăn, nước uống và thịt trước khi thực hiện áp dụng các thực hành nông nghiệp tốt
và thực hành quản lý tốt
Kế hoạch lấy mẫu trong giai đoạn áp dụng mô hình được xây dựng để đánh giá
tính hiệu quả của các thực hành nông nghiệp tốt và thực hành quản lý tốt.
Nghiên cứu đánh giá về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các sở chăn
nuôi, giết mổ, kinh doanh thịt lợn. Đánh giá sự phù hợp của các tài liệu hướng
dẫn VietGAHP, GMP SOPs, trên sở chỉnh sửa hoàn chỉnh các tài liệu
hướng dẫn kỹ thuật này sau khi kết thúc mô hình.
2.2. Đối tượng
Đối tượng lấy mẫu cho từng khâu, từng loại mẫu trong chuỗi công đoạn sản xuất
kinh doanh: Trại chăn nuôi lợn lấy các loại mẫu: nước uống, thức ăn, nước
tiểu, nước thải. Tại lò mổ lấy các lọai mẫu: nước sử dụng, dụng cụ tiếp xúc trực
tiếp với thịt, nước thải thịt. Tại sở buôn bán lấy các loại mẫu: nước sử
dụng, dụng cụ pha lọc và thịt
2.3. Phạm vi
Tài liệu này nhằm mục đích hướng dẫn cán bộ làm công tác thanh tra lấy mẫu
kiểm nghiệm của cấp địa phương Trung ương về phương pháp lấy bảo
quản và vận chuyển các loại mẫu theo yêu cầu của công việc xây dựng và kiểm
soát mô hình thí điểm áp dụng GPP.
Các hướng dẫn thể hiện trong tài liệu này được xem các thực hành tốt, các
trình tự thủ tục thực hiện công việc lấy mẫu kiểm nghiệm để đánh giá sự phù
hợp, mức độ tuân thủ các thực hành sản xuất tốt, và đánh giá chứng nhận Viet-
GAHP, GMP tài liệu tham khảo để áp dụng vào bất cứ công tác lấy mẫu
kiểm nghiệm trong công tác thanh tra kiểm soát ATTP, . Trong những tình
huống cụ thể nào đó có thể có sự sai lệch so với hướng dẫn lấy mẫu này, khi đó
nguyên tắc lấy mẫu trong bản hướng dẫn là sở để xây dựng hướng dẫn lấy
mẫu cho từng mục đích nôi dung công việc cụ thể và phù hợp.
3. ĐỊnH ngHĨa
Trong hướng dẫn này, các từ ngữ được hiểu như sau:
3.1. Nước cho gia súc uống: nước sử dụng cho gia súc uống trong quá
trình chăn nuôi.
3.2. Nước dùng trong sở giết mổ bày bán: nước sử dụng cho quá
Phần 3 Chuỗi sản xuất kinh doanh thịt Lợn
149
trình giết mổ, pha lọc thịt, vệ sinh dụng cụ, nhà xưởng trang thiết bị, vệ
sinh công nhân.
3.3. Nước thải của cơ sở chăn nuôi, giết mổ và bày bán: là nước thải từ các
hoạt động của quá trình chăn nuôi, giết mổ và buôn bán thịt.
3.4. Pha lọc: hoạt động cắt thân thịt ra thành nhiều mảnh, hoặc lọc thịt
thành các súc thịt không xương, hoặc cắt thịt thành các miếng nhỏ.
3.5. Thân thịt: là toàn bộ cơ thể gia súc sau khi đã được lột phủ tạng, cắt đầu
và xẻ làm đôi.
3.6. Thịt mảnh: các phần của thân thịt được pha ra vẫn còn nguyên xương
3.7. Súc thịt: từng khối thịt được pha ra từ thân thịt đã được tách lọc
xương
3.8. Điều kiện vô trùng: có nghĩa là người lấy mẫu phải sử dụng các dụng cụ
tiệt trùng, găng tay tiệt trùng.
3.9. Mẫu đơn: là mẫu được lấy từ một đối tượng hoặc một vị trí riêng rẽ.
3.10. Mẫu chính thức: mẫu đại diện cho một đối tượng cần được kiểm tra
đánh giá, là mẫu gộp của nhiều mẫu đơn.
3.11. sở giết mổ lợn: nơi được phép thực hiện các hoạt động giết mổ
lợn.
3.12. sở bày bán: nơi được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh thịt
tươi (bao gồm thân thịt và thịt mảnh, súc thịt.)
3.13. An toàn thực phẩm: việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến
sức khỏe và tính mạng con người
3.14. Bệnh truyền qua thực phẩm: là bệnh do ăn uống thực phẩm bị nhiễm tác
nhân gây bệnh.
3.15. Nhu cầu ô xy hóa học (COD): lượng ô xy cần thiết để ôxy hóa hoàn
toàn các vật chất hữu cơ trong nước thải (mg)
3.16. Nhu cầu ô xy sinh hóa (BOD): lượng ô xy cần thiết để ôxy hóa hòan
toàn các vật chất hữu cơ trong nước thải bởi vi sinh vật (mg)
3.17. Nitơ tổng số (TN): Tổng lượng nitơ trong nước thải (mg)
3.18. Phospho tổng số (TP):Tổng lượng phospho trong nước thải (mg)
4. Hướng dẫn LẤy MẫU
Mỗi mẫu gửi tới phòng kiểm nghiệm sẽ được coi là mẫu gửi chính thức. Mẫu
đại diện cho đối tượng cần được đánh giá của cơ sở chăn nuôi, giết mổ và bày
bán. Phương pháp lấy mẫu phải đảm bảo các mẫu đơn không bị nhiễm chéo
hoặc bị ô nhiễm từ bên ngoài trong quá trình bảo quản và vận chuyển tới phòng
kiểm nghiệm. Việc lấy mẫu phải được thực hiện đúng phương pháp để mẫu đó
phải đại diện cho tất cả đặc điểm của đối tượng cần đánh giá tại sở chăn nuôi,
giết mổ và buôn bán.
4.1. Yêu cầu đối với người đi lấy mẫu
4.1.1. Sử dụng bảo hộ lao động sạch tránh rủi ro lây nhiễm khi lấy mẫu.
4.1.2. Rửa tay sạch và mang bao tay khi lấy mẫu.
4.1.3. Không sử dụng bao bị hỏng để đựng mẫu (hở, rách, thủng)
thể bị lây nhiễm bởi các tác nhân bên ngoài.
4.1.4. Sử dụng dụng cụ chứa bảo quản mẫu phù hợp với tính chất của
mẫu.
Phần 3 sỔ taY hƯỚnG dẪn ÁP dỤnG VietGahP/GMPs
150
4.1.5. Đổi găng tay trước khi tiến hành lấy mẫu tiếp theo nếu trong trường hợp
có nguy cơ nhiễm chéo. Trong cùng một cơ sở khi lấy các loại mẫu khác
nhau cần thay găng tay
4.1.6. Đóng kín dụng cụ chứa mẫu sau khi cho mẫu vào để bảo đảm mẫu không
rơi ra ngoài hoặc không bị ô nhiễm từ bên ngoài vào trong quá trình vận
chuyển, bảo quản mẫu.
4.1.7. Người lấy mẫu cần mang đủ thiết bị găng tay tiệt trùng để thực hiện
lấy mẫu đúng theo kế hoạch trong ngày. Cần chú ý thận trọng không để
dụng cụ và găng tiệt trùng tiếp xúc với các bề mặt khác ngoài sản phẩm
lấy mẫu.
4.1.8. Người lấy mẫu phải chuẩn bị đầy đủ toàn bộ các dụng cụ lấy mẫu trước
khi tiến hành lấy mẫu. Để mẫu vào ngay trong túi đựng mẫu. Nếu mẫu
hoặc 1 phần của mẫu bị rơi ra ngoài thì không được nhặt lại cho vài túi
đụng mẫu vì việc đó có thể sẽ làm mẫu bị ô nhiễm.
4.2. Yêu cầu đối với mẫu lấy để kiểm tra
4.2.1 Mẫu nước
Quy trình này được viết chung cho việc lấy mẫu:
Nước dùng cho gia súc uống
Nước dùng trong cơ sở giết mổ
Nước dùng trong cơ sở bày bán
4.2.1.1 Mục tiêu của kế hoạch lấy mẫu nước
Xác định chất lượng, mức độ ô nhiễm hoá chất vi sinh vật của nguồn
nước trước, trong và sau khi áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt
GPPs (VietGAHP, GMP)
Giám sát đánh giá viêc áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt
GPPs (VietGAHP, GMP) trong việc quản chất lượng nước cho
sở.
4.2.1.2 Các yếu tố cần xem xét:
Nước ngầm là nguồn nước chủ yếu sử dụng ở Việt Nam trong chăn nuôi
(trên 87%). Thành phần của nước ngầm ít thay đổi, phụ thuộc vào tính
chất của tầng đất chứa nước độ sâu của giếng. Một cơ sở thể có
nhiều giếng với mục đích khác nhau nhưng việc lấy mẫu chỉ thực hiện tại
các giếng được sử dụng làm nước uống cho lợn. Mỗi giếng lấy một mẫu
chính thức nhưng lấy mẫu nước uống trên núm uống thì lấy mẫu gộp (5
mẫu tại 5 núm khác nhau/ 1 mẫu gộp).
Việc lấy mẫu tại cơ sở giết mổ được thực hiện tại cả bồn chứa vòi rửa
thât thịt lần cuối, nhưng lấy mẫu tại vòi rửa thân thịt lần cuối thì lấy mẫu
gộp (5 mẫu tại 5 vòi rửa khác nhau/1 mẫu gộp, trong trường hợp số vòi
rửa thân thịt lần cuối <5 thì lấy tại tất cả các vòi rửa để thành một mẫu
gộp)
4.2.1.3 Dụng cụ lấy mẫu và bảo quản mẫu
Quần áo bảo hộ sạch, và găng tay sử dụng một lần
Bình chứa mẫu polyethylene hoặc polypropylene đã được hấp tiệt
trùng, dung tích 1lít
Cồn 70% và bông thấm nước
Thiết bị giữ lạnh hoặc bình đá khô ( 1-5oC)
Kẹp bằng thép không rỉ
Cốc đong thủy tinh