Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
SỬ DỤNG HYDROGEN PEROXIDE HỖ TRỢ PHẪU THUẬT<br />
32 TRƯỜNG HỢP U MÀNG NÃO NỘI SỌ<br />
Nguyễn Hữu Minh*, Võ Nguyên Thủ*, Phương Lễ Trí*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng hydrogen peroxide 3% tiêm trực tiếp vào khối u hỗ trợ cầm máu trong phẫu<br />
thuật u màng não tăng sinh mạch máu nội sọ.<br />
Phương pháp và kết quả: 32 trường hợp u màng não tăng sinh mạch máu nội sọ ñược phẫu thuật với sự hỗ trợ<br />
hydrogen peroxide 3% tiêm trưc tiếp từng ñợt vào khối u hỗ trợ cầm máu gốm: 14 trường hợp cạnh ñường giữa, 7 trường<br />
hợp vòm não, 5 trường hợp cánh xương bướm, 3 rãnh khứu, 3 trường hợp lều tiểu não. Trong số này nam là 11, nữ 21.3<br />
bệnh nhân truyền 500 ml máu toàn phần lúc mổ, 2 bệnh nhân truyền 750 ml, 27 không truyền máu. Tuổi nhỏ nhất 16 lớn<br />
nhất 86. Lượng máu mất ước lượng ít nhất 300 ml nhiều nhất 1200 ml. Thời gian phẫu thuật 7 ± 2 giờ. Simpson I: 29<br />
trường hợp và Simpson II: 3. Không bệnh nhân nào tiến hành tắc mạch trước mổ. Kết quả 1 bệnh nhân xin về do suy thận<br />
cấp, 31 xuất viện với GOS = 5.<br />
Kết luận: Sử dụng hydrogen peroxide 3% tiêm trực tiếp vào lòng khối u từng ñợt hỗ trợ cầm máu trong phẫu thuật u<br />
màng não tăng sinh mạch máu nội sọ cho thấy một kỹ thuật có giá trị cầm máu tốt giảm lượng máu mất, chưa thấy biến<br />
chứng tắt mạch do khí trong và thời gian hậu phẫu.<br />
Từ khóa: Hydrogen peroxide 3%, u màng não nội sọ.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
THE USE OF HYDROGEN PEROXIDE AS AN ADJUNCT IN RESECTION<br />
OF 32 INTRACRANIAL MENINGIOMAS<br />
Nguyen Huu Minh, Vo Nguyen Thu, Phuong Le Tri<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 522 - 528<br />
Objective: We evaluated the benefits of using the direct intratumoral hydrogen peroxide 3% injection technique as an<br />
intracranial hemostatic agent to support removal of intracranial menigiomas.<br />
Method and results: A total of 32 patients with intracranial meningiomas. Were admitted to our department. The<br />
location of these meningiomas included 14 parasagittal, 7 convexity, 5 sphenoid wing, 3 olfactory and 3 tentorial<br />
meningiomas. All of them underwent resection of a meningioma using the direct intratumoral hydrogen peroxide 3%<br />
injection technique without preoperative endovascular embolization.<br />
Conclustions: The use of hydrogen peroxide 3% injection technique as an intracranial hemostatic agent is a good<br />
procedure to reduce blood loss for kinds of meningiomas with extensive vascularity. In addition, no complication of air<br />
embolism occurred during operation and postoperation times.<br />
Key words: Hydrogen peroxide 3%, intracranial meningiomas.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U màng não nội sọ thường là u lành tính về mặt mô<br />
học. Tuy nhiên, một trong những khó khăn khi phẫu thuật<br />
là tình trạng mạch máu tăng sinh gây xuất huyết. Mặc dù<br />
tắc mạch khối u trước mổ ñược sử dụng nhưng cũng có<br />
những biến chứng như(2,4): Xuất huyết trong u, hoại tử,<br />
phù não, xuất huyết khoan dưới nhện, phù trong u, thương<br />
tổn các dây thần kinh ñáy sọ… bên cạnh ñó việc chảy máu<br />
dữ dội trong lúc mổ dù ñã tiến hành tắc mạch trước ñó có lẽ<br />
do cơ chế cân bằng bàng hệ thứ phát giữa ñộng mạch cảnh<br />
trong và cảnh ngoài sau tắc. Chúng tôi sử dụng hydrogen<br />
peroxide hỗ trợ cầm máu trong phẫu thuật u màng não nội<br />
sọ không cần thiết tắc mạch trước mổ, giảm bớt nguy cơ<br />
mất máu và ngăn ngừa những tai biến do truyền máu.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP<br />
Đối tượng<br />
32 bệnh nhân u màng não nội sọ ñược phẫu thuật qua<br />
vi phẫu với nhóm phẫu thuật viên duy nhất tại khoa ngoại<br />
thần kinh B bệnh viện Nhân Dân 115 gồm: 14 trường hợp<br />
cạnh ñường giữa, 7 trường hợp vòm não, 5 trường hợp<br />
cánh xương bướm, 3 rãnh khứu, 3 trường hợp lều tiểu não.<br />
Trong số này nam là 11, nữ 21. 3 bệnh nhân truyền 500 ml<br />
máu toàn phần lúc mổ, 2 bệnh nhân truyền 750 ml, 27<br />
không truyền máu. Tuổi nhỏ nhất 16 lớn nhất 86. Lượng<br />
máu mất ước lượng ít nhất 300 ml nhiều nhất 1200 ml.<br />
Thời gian phẫu thuật 7 ± 2 giờ. Simpson I 29 trường hợp<br />
và Simpson II là 3. Không bệnh nhân nào tiến hành tắc<br />
mạch trước mổ. Kết quả 1 bệnh nhân xin về do suy thận<br />
cấp, 31 xuất viện với GOS = 5.<br />
<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương<br />
Địa chỉ liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Hữu Minh. Email: nghminh@gmail.com<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
522<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Phương pháp<br />
Phẫu thuật ñược tiến hành bộc lộ u theo các quy tắc<br />
chuẩn. Khối u ñược bộc lộ, trong lúc bộc lộ khi xác ñịnh<br />
chắc là u màng não tăng sinh mạch máu (hypervascular<br />
meningiomas) khi mở bao khối u máu chảy từng lòng u<br />
(hình 1).<br />
<br />
Hình 1. Mở bao khối u máu chảy từng lòng u<br />
Được hút và H2O2 3% 1 ml ñược tiêm trực tiếp vào<br />
lõi mạch máu (vascular core) khối u với kim số 25, sau 30<br />
giây chờ trước khi lượng H2O2 dư thoát ra, ngay tức khắc<br />
mô u chuyển màu trắng (hình 2).<br />
<br />
Hình 2. Mô u chuyển màu trắng<br />
Khối u ñược thực hiện lấy từng phần (debulking<br />
procedure) trong vỏ bao với CUSA (Cavitron Ultrasound<br />
Aspiration), bipolar và hút. Với những u lớn tiến trình này<br />
ñược thực hiện nhiều lần cho việc cầm máu cho ñến khi<br />
bóc tách loại bỏ u hoàn toàn (hình 3).<br />
<br />
Hình 3. Loại bỏ u hoàn toàn<br />
Trong thời gian tiêm H2O2 cần hạn chế tối ña việc<br />
tác chất này tiếp xúc với mô não mặc dù chưa có bằng<br />
chứng nào cho thấy thương tổn nhu mô não trên lâm sàng<br />
khi tiếp xúc H2O2 với nồng ñộ thấp.<br />
Trường hợp minh họa<br />
Bệnh án 1<br />
Bệnh nhân: NGUYỄN THỊ B 67 tuổi SNV 08-7762.<br />
Nhập viện ngày 07/03/2008.<br />
Lý do nhập viện: Bệnh nhân ñược chuyển từ bệnh<br />
viện Sa Đéc với chẩn ñoán: Nhồi máu não cũ trên bệnh<br />
nhân hở valve 2 lá sau khi chụp CT scan.<br />
Khám bệnh nhân lừ ñừ không tiếp xúc, liệt nửa<br />
người trái. GCS = 10 ñiểm. Bệnh nhân ñược chụp MRI<br />
cấp cứu cho thấy một u màng não lớn cạnh ñường giữa<br />
chiếm phần lớn bán cầu não phải (hình 4).<br />
<br />
Hình 4. Hình ảnh u màng não lớn chiếm phần lớn bán cầu phải<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
523<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Bệnh nhân ñược phẫu thuật ngày 08/03/2008 theo phương thức cầm máu từng phần với H2O2 3%, CUSA, bipolar, và<br />
hút, sau khi lấy từng phần trong lòng khối u (hình 5, 6, 7).<br />
<br />
Hình 5<br />
<br />
Hình 6<br />
<br />
Hình 7<br />
Hình 8<br />
U xẹp bóc tách lấy u hoàn toàn cân khoảng 250 gram (hình 8, 9).<br />
<br />
Hình 9<br />
U xẹp bóc tách lấy u hoàn toàn cân khoảng 250 gram (hình 8, 9).<br />
Bệnh án 2<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
524<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Bệnh nhân: Phan Thị L 85 tuổi. SNV: 09-33399.<br />
Lúc nhập viện: Liệt hoàn toàn nữa người trái, nói nhảm.<br />
<br />
Kết quả MRI<br />
<br />
Khối u trên hình chụp cộng hưởng từ (MRI)<br />
<br />
Hình ảnh khối u trong lúc mổ. Sử dụng CUSA, hydrogen pyroxide 3% hỗ trợ cầm máu, khối u ñược lấy hoàn toàn.<br />
<br />
Khối u lấy hoàn toàn hình ảnh CT scan kiểm tra sau mổ<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
525<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Bệnh nhân phục hồi với nữa người bên trái ñã vận ñộng trở lại, tri giác phục hồi tiếp xúc tốt với gia ñình. Xuất viện GOS<br />
=5<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
526<br />
<br />