Đại hc Nguyn Tt Thành
131
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
S dng sữa đậu nành ny mm trong công thc panna cotta
không cha lactose
Nguyn Quc Duy*, Đặng Thanh Thy, Nguyn Vĩnh Lâm, Trn Th An Bình, Võ Th Ngc Dim,
Châu Dim Huỳnh, Lương Nguyễn Phi Nht
Vin ng dng Công ngh và Phát trin bn vững, Trường Đại hc Nguyn Tt Thành
*nqduy@ntt.edu.vn
Tóm tt
Nghiên cứu được thc hin nhằm đánh giá khả năng ng dng ca sữa đậu nành ny
mm trong vic phát trin công thc món tng ming panna cotta không cha lactose
dành cho đối tượng không dung np lactose. Kết qu đánh gchất lượng ca sa đậu
nành ny mm sau 0 ngày, 1 ngày 2 ngày cho thấy hàm lượng phenolic và flavonoid
tổng có xu hướng tăng dần và đạt cực đại lần lượt là 526,70 mg GAE/L và 1427,31 mg
QE/L) sau 1 ngày ny mầm trước khi gim ngày th 2. Kết qu tương t cũng được
quan sát cho hot tính chng oxy hóa vi hot tính kh gc t do ABTS đạt 817,27 mg
TE/L hot tính kh sắt FRAP đạt 190,64 mg TE/L sau 1 ngày ny mm. Sữa đậu
nành ny mầm sau đó được ng dng trong công thc panna cotta sn phẩm được
bo qun lnh trong 10 ngày để đánh gsự thay đổi chất lượng. Kết qu cho thấy đ
vàng th hiện xu hướng ng rõ rt sau 10 ngàycác mu panna cotta t sữa đậu nành
ny mm th hiện độ vàng cao hơn so với panna cotta truyn thng ngay t ngày đầu
bo qun. Panna cotta t sa đậu nành không ny mầm có độ cng cao nht, trong khi
các mu s dng sa đậu nành ny mầm có độ cng thấp hơn so với mu panna cotta
truyn thng t sa bò. Ngoài ra, độ cng ca tt c các mẫu đều tăng đáng k theo thi
gian bo qun lnh. ® 2024 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 03/09/2024
Đưc duyt 23/11/2024
Công b 28/12/2024
T khóa
chất chống oxy hóa,
đậu nành nảy mầm,
Panna cotta,
phân tích kết cấu
1 Đặt vấn đề
Hin nay, nhu cu v thc phm t thc vt ngày càng
tăng do quan tâm về sc khe, tính bn vững đo
đức ăn uống, cùng vi s ph biến ca chng không
dung np lactose toàn cu. Chng không dung np
lactose ảnh hưởng đến khong 70 % dân s toàn cu,
to ra nhu cu cp thiết v các sn phm thay thế không
cha lactose hoc hoàn toàn không sa [1]. Xu
hướng này không ch phc v những người không dung
nạp lactose còn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
chế độ ăn dựa trên thc vật, được thúc đẩy bi các yếu
t sc khỏe, đạo đức môi trường [2]. Ngay c các
loi thc phẩm thông thường như món tráng miệng lnh
cũng đã được điều chỉnh đ đáp ng nhu cầu thay đổi
của người tiêu dùng. Món tráng ming truyn thng
panna cotta một món ăn Ý đặc trưng đưc làm t
kem, sữa, đường và gelatin cũng đang được điều chnh
để đáp ng nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng [3].
Vic phát trin panna cotta t ngun gc thc vật như
https://doi.org/10.55401/kas32k65
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
132
đậu nành, da, hnh nhân, hạt điều và yến mch là mt
bước tiến đáng chú ý, phản ánh xu hướng hướng ti các
sn phm ngun gc thc vt ca ngành công nghip
thc phm.
Đậu nành (Glycine max (L.) Merr.), thuc h Fabaceae,
cây trng ph biến có giá tr kinh tế cao. Nó ni bt
vi kh năng sản xut dầu ăn (khoảng 20 %) hàm
ng protein đáng kể (20-25) % [4]. Đậu nành (ĐN)
ngun cung cp cht béo và protein chất lượng cao,
r tiền và an toàn cho con người so vi các loi cây h
đậu protein động vt khác. Sản lượng ĐN toàn cầu
đạt 358 triu tấn vào năm 2021/2022, Brazil là nhà sản
xut xut khu ln nht, tiếp theo Hoa K,
Argentina, Trung Quc và Ấn Độ [5]. ĐN có thể đưc
chế biến thành các sn phm thc phm tng hp, thay
thế protein động vật, đồng thi cung cp isoflavone,
phytosterol, acid phytic saponin quan trng cho
thể. ĐN được tiêu th ch yếu hai dng bao gm sn
phẩm ĐN thô hoặc chiết xut (bt ĐN, đạm ĐN tinh
khiết, sa ĐN, du ĐN) và các sn phm ĐN lên men
(nước tương, đậu hũ, súp miso) [6]. Bên cạnh đó,
nhiu nền văn hóa trên thế gii vic ny mm ht cây
h đậu mt trong những phương pháp nâng cao giá
tr dinh ng và tăng các hợp cht sinh hc có li cho
sc khỏe thường gn lin vi các sn phẩm ĐN lên
men. Đặc bit, qtrình ny mm ĐN đã đưc chng
minh kh năng nâng cao giá trị dinh dưỡng tăng
các hp cht sinh hc li cho sc khe. Trong quá
trình ny mm, ht s dụng năng lượng d tr để tng
hp các thành phn tế bào, gây ra s thay đổi đáng k
v các đặc tính sinh hóa [7]. ĐNNM trong 18 giờ hoc
lâu hơn sẽ kích hot các protease ni sinh, th to
điều kin gii phóng các peptide. Ngoài ra, vic ny
mm của ĐN làm tăng hàm lượng acid amine t do,
chất các chất chuyn hóa khác, t đó làm tăng
mật độ ca các hp cht hot tính sinh hc li cho
sc khe. Quá trình ny mm th tăng cường gii
phóng các hp cht hot tính sinh hc khi tu th qua
quá trình tiêu hóa [8]. Nhng hp cht hot tính sinh
hc này kh năng làm giảm tình trng viêm mãn
tính, mt trong nhng yếu t chính gây ra ri lon
chuyn hóa.
Do đó, nghiên cứu này được thc hin nhm mục đích
phát trin mt loi thc phm thay thế món tráng ming
lnh ngun gc thc vt, kng cha lactose phù hp
vi người không dung np lactose hoc nhng đối tượng
chn thc phm ngun gc thc vt. Sau khi thu nhn
ĐNNM sau 1 và 2 ngày, mt s nh cht hóa lý ca sa
mm ĐN bao gồm hàm lượng hot tính chng oxy
hóa được phân tích trưc khi sữa đậu nành ny mm
(ĐNNM) sử dụng để thay thế sa trong công thc
panna cotta t sữa ĐNNM không chứa lactose. S thay
đổi chất lượng ca sn phm được đánh giá thông qua
các nh cht v u sc, cu trúc, vi sinh s chp
nhn v mt cm quan ca người tiêu ng.
2 Phương pháp nghiên cứu
2.1 Nguyên liu và hóa cht
Nguyên liệu được s dng trong nghiên cứu này là ĐN
ging HLĐN910 có màu vàng sáng được cung cp bi
Công ty TNHH Nông nghiệp NOSAGO k Lk,
Việt Nam). ĐN sau khi mua v đưc bo qun trong
bao nhiệt độ phòng tránh ánh nng mt tri nơi
ẩm ướt. Nguyên liệu được s dng trong quá trình sn
xut panna cotta bao gm kem sữa tươi t thc vt
cha 35 % cht o (Công ty TNHH Rich Products,
Bình Dương, Vit Nam), gelatine dng lá 170 Bloom
(Gelita AG, Germany), đưng xay tinh khiết (Công ty
c phần mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa, Việt Nam).
Các hóa cht s dng trong nghiên cu đều đt chun
phân tích.
2.2 Thiết b bao gm Brix kế cm tay Master-53M
(Japan), máy đo màu cm tay NR110 (China), t sy
LO-FS100 (Korea), t nung FX-05 (Korea), máy đo
quang ph UV-9000 (China), y phân ch kết cu
CT3 (USA).
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Quy trình thu nhn ĐNNM
Quy trình thu nhận ĐNNM được tham kho t nghiên
cu [9] vi mt s chnh sửa. ĐN sau khi loại b nhng
hạt không đạt chất lượng được ra bng NaCl (0,9 %)
ngâm nước trong 12 gi nhiệt độ phòng để hp th
nước. Sau khi ngâm, hạt đưc ra sạch và để ráo nước
rồi được trong điều kin m thoáng khí. Trong
khay lót vi m gi nhiệt độ phòng không để
Đại hc Nguyn Tt Thành
133
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
ánh sáng trc tiếp chiếu vào. Trong quá trình , ht
được tưới nước 1 ln mỗi ngày để duy trì độ m. Sau (1
2) ngày, đậu ny mầm được thu nhận được loi
b mm v ht. Cui cùng hạt được làm sch và bo
qun nhiệt độ 20 °C.
2.3.2 Quy trình sn xut panna cotta t sa ĐNNM
Đầu tiên, ĐN được làm sch và xay với nước theo t l
1:2 (g/mL) để thu nhn sữa ĐN. Hỗn hợp này đưc lc
qua vi lọc để loi b cht rn, tiếp đó được gia nhit
dưới điều kin khuy trn liên tục cho đến khi đt nhit
độ 80 ºC. Sau khi gi nhit trong vòng 20 phút 90 °C,
kem sữa tươi được thêm vào vi t l 1,5:2 (v/v)
gelatin đã ngâm trước đó được thêm vào và khuy đều
cho đến khi tan hoàn toàn. Hn hp được rót vào khuôn
và để ngui nhit độ phòng trước khi được bo qun
6 ºC trong (4-6) gi để panna cotta đông lại.
2.4 Phương pháp phân tích
2.4.1 Độ ẩm, hàm lượng tro và ch s màu sc
Độ ẩm và hàm lượng tro được xác định bng cách sy
105 °C đến khối lượng không đổi phương pháp tro
hóa 600 °C. Các thuc tính màu trong không gian
màu CIELAB, bao gồm đ sáng (L*), đ đỏ (a*), độ
vàng (b*), sắc độ (C*) và sắc độ (h°), được đo bằng máy
đo màu chính xác NR110 (3NH Technology Co. Ltd.,
China) tại năm điểm ngu nhiên trên b mt.
2.4.2 Tổng hàm lượng phenolic
Hàm lượng phenolic tổng được xác định bằng phương
pháp Folin–Ciocalteu đã được sửa đổi vi cht chun
acid gallic da trên ISO 14502-1. Đầu tiên, 0,6 mL mu
đã được chiết pha loãng được thêm vào 1,5 mL thuc
th Folin-Ciocalteu (10 % v/v trong c ct). Dung
dịch được gi trong 5 phút trước khi thêm 1,2 mL
Na2CO3 7,5 %. Sau khi thêm Na2CO3, hn hp này
được trong 1 gi nhiệt độ phòng. Sau thi gian ,
mật độ quang ca mẫu được đo bước sóng 765 nm.
Tổng hàm lưng phenolic ca mẫu đưc biu th bng
ợng mg đương lượng acid gallic trong 1 L sữa ĐN
(mg GAE/L).
2.4.3 Tổng hàm lượng flavonoid
Tổng hàm lượng flavonoid được đo bằng phương pháp
to phc vi ion nhôm [10]. Cht chiết hoc dung dch
chuẩn (250 µL) được trn vi dung dch NaNO2 5
% (75 µL). Để yên trong 6 phút, hn hp y được kết
hp vi dung dch Al(NO3)3 10 % (150 μL) trong 5
phút, sau đó thêm 0,5 mL NaOH 1 M và 2.0 mL nước
ct vào hn hợp. Độ hp th ca dung dịch được đo
bước sóng 510 nm sau phn ng trong 15 phút.
Quercetin được s dụng để tính hàm lượng flavonoid
tng s và kết qu đưc biu th bằng mg đương lượng
quercetin trong 1 L sữa ĐN (mg QE/L).
2.4.4 Hot tính kh st FRAP
Xét nghiệm FRAP được tiến hành như tả trong
nghiên cu [11] vi mt s điu chnh. Thuc th
FRAP được chun b mới trước mỗi phép đo bng cách
trn dung dịch đệm acetate (300 mM), TPTZ (10 mM
trong HCl 40 mM) và FeCl3 (20 mM) theo t l 10:1:1
(v/v/v) 37 °C trong 10 phút trước khi s dng.
Để phân tích, 2,8 mL thuc th FRAP được trn vi
0,2 mL dung dch mu 37 °C trong 10 phút trước
khi đo độ hp th bước sóng 593 nm trên máy UV-
Vis. Hot tính chống oxy hóa FRAP được biu th bng
mg đương lượng Trolox trong 1 L sữa ĐN (mg TE/L).
2.4.5 Hot tính kh gc t do ABTS
Th nghiệm ABTS được thc hiện theo phương pháp
như mô t trong nghiên cu [11] vi mt s điu chnh.
Đầu tiên, thuc th ABTS rắn kali persulfate được
hòa tan trong nước ct nồng độ ABTS là 7 mM
nồng độ kali persulfate 2,45 mM. Hai dung dịch được
trn theo t l 1:1 (v/v) và hn hợp được để trong bóng
ti nhiệt độ phòng trong 24 gi trưc khi s dng.
Sau đó, dung dịch gốc ABTS được pha lng bng
nước cất cho đến khi đạt được độ hp th 1,1, 734
nm. Sau đó, mu phân tích (0,2 mL) đưc thêm vào 2,8
mL dung dch ABTS hiu chnh hn hợp được
trong bóng ti nhit độ phòng trong 30 phút. Độ hp
th 734 nm được xác định bng máy quang ph UV-
Vis kết qu đưc biu th bằng mg đương lượng
Trolox trong 1 L sữa ĐN (mg TE/L).
2.4.6 Ch tiêu vi sinh
Các phương pháp phân tích vi sinh đưc thc hin theo
t ISO 4833-1:2013 đối vi tng s ng vi khun
hiếu khí ( 72 gi, 30 °C), ISO 4832:2006 đối vi s
ng coliforms ( 24 gi, 37 °C), ISO 16649-2:2001
đối vi vi khun E. coli ( 24 gi, 44 °C), ISO 21527-
2:2008 định lưng tng s nm men và nm mc ( 3
ngày, 25 °C). S ng vi sinh vật được biu th bng
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
134
s đơn vị hình thành khun lc trên mi gam mu
(CFU/g).
2.4.7 Cu trúc
Các thuc tính kết cu của panna cotta được xác định
bng cách s dng máy phân tích kết cu CT3
(AMETEK Brookfield Inc., Middleboro, USA) được
trang b đầu hình tr TA4/1000 [12]. Các tham s
th nghiệm đưc thiết lp bao gm khong cách di
chuyển đầu 50 mm, lc kích hot 5 g tốc độ
th nghiệm là 2,0 mm/s được lp li hai ln. Phn
mm TexturePro CT Software được s dụng để thu
thp và x s liu.
2.5 X lý thng kê
D liu thc nghiệm được phân tích bng phn mm
SPSS 26 (SPSS Inc. Chicago, U.S.A) s dng nhng k
thut thống kê bản. Phân ch phương sai một nhân t
(one-way ANOVA) được áp dng để xác định s khác
nhau gia các chế độ x mẫu và Tukey’s Multiple
Range test đưc áp dng để c đnh s kc bit có ý
nga giữa các g tr trung bình mức ý nghĩa 5 %.
3 Kết qu và tho lun
3.1 Ảnh hưởng ca quá trình ny mm lên chất lượng
của ĐN ny mm
3.1.1 Thành phần dinh dưỡng của ĐN nảy mm
Ảnh hưởng ca thi gian ny mm lên thành phn dinh
dưỡng và độ dài ca mm t hạt ĐN đã nảy mầm được
th hin trong Bng 1. Kết qu cho thy quá trình ny
mm ca hạt ĐN được quan sát trong khong thi gian
t 0 đến 2 ngày cho thy s phát triển đáng kể ca mm.
C th, chiu dài mầm tăng dần theo thời gian, đạt 1,34
cm sau 1 ngày và 4,13 cm sau 2 ngày ny mầm. Điều
này cho thy trong quá trình ny mm của ĐN đã giải
phóng năng lượng d tr bng cách phân hy các cht
dinh dưỡng đa ng thành các đơn vị nh hơn nhằm
giải phóng năng lượng cho mm phát trin [7].
Bng 1 Thành phn của ĐNNM
Ch tiêu đo
Ngày 0
Ngày 1
Ngày 2
m (%)
57,33 ± 0,20a
57,95 ± 0,67a
60,13 ± 0,52b
Tro (%)
2,07 ± 0,09a
2,02 ± 0,06a
1,16 ± 0,06b
Protein (%)
36,30 ± 0,28a
17,50 ± 0,71b
16,25 ± 0,35c
Chiu dài mm (cm)
-
1,43 ± 0,15a
4,13 ± 0,32b
Ghi chú: d liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lch chun ca ba ln lp. Giá tr trong cùng mt
hàng có ch cái ging nhau th hin s khác bit thng kê mức ý nghĩa 5 % (p < 0,05).
Ngoài ra, độ m ca các mẫu ĐN duy trì ở mc cao, t
57,33 % đến 60,13 %, không s khác biệt đáng
k gia các mc thi gian ny mầm khác nhau. Ngược
lại, hàm lượng tro và protein lại có xu hướng gim dn
theo thi gian ny mm, vi mc st gim khong 50
% so vi mẫu ban đầu. S suy gim m lượng tro
trong quá trình ngâm có th được lý gii bi s mt mát
khoáng cht do quá trình rửa trước sau khi ny mm.
Quá trình này làm trôi đi một phn các ion khoáng cht
hòa tan, dẫn đến s st gim tổng ng tro trong ht
[13]. Đối vi protein, s gim hàm ợng được gii
thích do trong quá trình ny mầm nitơ di chuyển vào
nước trong quá trình ngâm mt phn protein được
s dụng để cung cấp năng lượng cho quá trình ny
mm. Hoạt động thy phân ca enzyme protease trong
quá trình ny mm giúp a tan các protein không tan
trong nước t nhiên như albumin globulin, từ đó to
điều kin gii phóng acid amine peptide t protein
trong ĐN. Hơn na, trong quá trình ny mm, các
protein không hòa tan được phân hy thành dng hòa
tan, được s dng làm nguồn nitơ chính cho quá trình
trao đi cht ca ht ny mm [14]. Quá trình này
không ch làm giảm hàm lưng protein tng s mà còn
to ra các peptide và acid amine t do, có th ci thin
giá tr dinh dưỡng và tính d tiêu hóa ca ĐNNM [15].
Hơn nữa, thi gian ny mm ảnh hưởng đến hàm lượng
protein hòa tan. Hàm lượng protein tăng lên xảy ra
quá trình ny mầm làm tăng hoạt động ca các enzyme
ni ti (amylase, protease, phytase enzyme phá v
chất xơ), cuối cùng ci thin kh năng tiêu hóa chất
dinh dưỡng. Quá trình ny mm kích hot sn xut các
enzyme khác nhau, th chu tch nhim cho quá
Đại hc Nguyn Tt Thành
135
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
trình tng hp sinh hc protein hoc phân hy protein
phc tp. S kết hp gia ngâm, ny mm và nu chín
làm tăng giá trị dinh dưỡng ca các loại đậu bng cách
tăng khả năng tiêu hóa protein/tinh bột hàm ng
vitamin và gim các hp cht chống dinh dưỡng.
3.1.2 Hàm lượng phenolic, flavonoid tng và hot tính
chng oxy hóa
Tng hàm ng phenolic flavonoid ca mu sa
ĐNNM ng đáng k so vi mu sa ĐN thông thường
(Bng 2). Hàm ng phenolic flavonoid tng xu
ớng ng dần đạt cc đại lần t 526,70 mg
GAE/L và 1427,31 mg QE/L) sau 1 ngày ny mầm trước
khi gim ngày th 2 ca quá trình ny mầm. Điều này
th do acid phenolic tn ti dng t do và dng liên
kết trong thc vật được gii phóng trong quá trình ny
mm. S gia ng hàm lượng phenolic flavonoid sau
khi ny mm th là do hot độngngng ca các
enzyme phân hy thành tế bào, giúp thy phân thành tế
o và gii phóng các cht phc tp, t đó tạo điều kin
thun li cho quá trình chiết xut ng hàm ng
phenolic và flavonoid t do [16]. Tuy nhiên, s gim hp
cht phenolic flavonoid th đưc gii thích do các
hp cht y được s dng làm cht chng oxy a để
bo v mầm đang phát trin khi stress oxy a.
Bng 2 Hàm lượng phenolic, flavonoid và hot tính chng oxy hóa ca sữa ĐNNM.
Ch tiêu đo
SSM0
SSM1
SSM2
Phenolic (mg GAE/L)
487,33 ± 6,80a
526,70 ± 13,19b
431,81 ± 9,43c
Flavonoid (mg QE/L)
584,32 ± 23,05a
1427,31 ± 76,92b
1016,34 ± 63,51c
ABTS (mg TE/L)
680,90 ± 71,16a
817,27 ± 29,53b
737,13 ± 18,67c
FRAP (mg TE/L)
166,52 ± 6,77a
190,64 ± 12,76b
145,08 ± 5,07c
Ghi chú: d liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lch chun ca ba ln lp. Giá tr trong cùng mt hàng có ch
cái ging nhau th hin s khác bit thng mức ý nghĩa 5 % (p < 0,05). SSM0: sữa ĐN trước khi ny mm; SSM1:
sữa ĐNNM sau 1 ngày; SSM2: sữa ĐNNM sau 2 ngày.
Ngoài ra, kết qu phân tích hot tính chng oxy hóa
ABTS FRAP ca sữa ĐNNM được trình bày trong
Bảng 2 cũng cho thấy s biến động đáng kể theo thi
gian ny mm. th thy rng hot tính chng oxy
hóa ca c hai phương pháp đều đạt giá tr cực đại sau
1 ngày ny mm (với ABTS đạt 817,27 mg TE/L
FRAP đạt 190,64 mg TE/L), sau đó giảm dn khi kéo
dài thi gian ny mầm lên 2 ngày. Xu hướng này tương
đồng vi s thay đổi hàm lượng phenolic và flavonoid
đã được ghi nhận trước đó, cho thấy mi quan h cht
ch gia các hp cht phenolic và hot tính chng oxy
hóa trong ĐN nảy mm. S gia tăng hoạt nh chng
oxy hóa này th được gii thích bi quá trình ny
mầm thúc đẩy s hình thành các phenol hòa tan có kh
năng khử gc t do mnh m cũng như sự hot hóa ca
các enzyme nội sinh như phenylalanine-ammonialyase
esterase trong quá trình ny mm [17]. Ngoài ra, các
nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra rng s ny mm có
th tăng cường đáng kể kh năng chống oxy hóa ca
chiết xut hòa tan t ht và mầm ăn được ny mm so
vi ht sng [16].
3.1.3 Độ đục
Hình 1 Độ đục ca sữa ĐN không nảy mm (SSM0) và
sữa ĐN thu nhận t hạt ĐN sau 1 ngày (SSM1) và 2 ngày
(SSM2) ny mm.