Sử dụng thuốc bôi Corticoid điều
trị bệnh ngoài da
(Kỳ 1)
I. Mở đầu
Trong thời đại ngày nay, cuộc sống của con người càng tr nên văn minh
tiến bộ hơn, tuy nhiên chúng ta lại phải thường xuyên tiếp tục với nhiều hóa chất
ttrong cách ăn mặc, vệ sinh cơ thể cho đến hít thở không khí và chúng ta cũng
phải vận động não nhiều hơn rất nhiều. Chính các yếu tố đó đã làm cho các bệnh
dứng ở da các i khác có khuynh ớng gia tăng. Khi đã bdị ứng thì thông
thường nhiều người đã phải sử dụng thuốc chống dị ứng vm da được sử dụng
rất phổ biến trong đó thuốc bôi chứa chất corticoid được sử dụng và lạm dụng
nhiều nhất.
Từ năm 1952 thuốc bôi corticoid có chứa Hydrocortison được tung ra bán
thị trường, sau đó là triamcinolon, fluôcinlone rồi tiếp theo nhiều năm sau vài chục
loại thuốc bôi khác được tổng hợp và bán ra thị trường thế giới. Việt Nam trước
sau giải phóng thuốc bôi như cortibion Synalar được sản xuất và tiêu th tại
miền Nam rất mạnh, ngoài miền Bắc thì ch yếu là Chlorocid-H Flucinar
được nhập từ nước ngoài. Cho đến thời điểm này thì thtrường thuốc bôi này rất là
phong phú đa dạng từ những loại sản xuất trong nước cho đến những loại nhập từ
nhiều nước khác nhau. Điều này thnói lên rằng thuốc bôi corticoid đã
đang có nhu cầu sử dụng rất cao và kả năng cạnh tranh đang diễn ra rất sôi động.
II. Phân loại thuốc bôi corticoid dùng ngoài da
Phân loại về corticoid dùng ngoài da theo mức độ tác động vừa phải, khá
mạnh, mạnh, rất mạnh. Sự phân loại này ch yếu dựa trên th nghiệm làm co
mạch trên da. Sđi đôi của phân loại này với tác động m sàng không phải luôn
luôn chặt chẽ. Tuy nhiên sự phân loại này cũng là điểm mốc có ích và mỗi bệnh da
phải được điều trị bởi một corticoid thích hợp. Tùy theo kết quả người ta thể
phải thay thuốc đang sử dụng bằng thuốc mạnh hơn hoặc yếu hơn.
Các corticoid dùng ngoài da một phương tiện điều trị triệu chứng mà kết
quđôi khi nhanh và ràng. thxảy ra tái phát thậm chí kịch phát của tổn
thương khi ngừng điều trị đặc biệt trong những trường hợp ngừng thuốc đột ngột.
Tầm quan trọng của sự thấm qua da của một corticoid và các at1c dụng của
tùy thuộc vào diện tích da được điều trị, vào tình trạng của tổn thương bì, vào
bản chất của tá dược, vào khả năng tác động của corticoid và vào thi gian điều trị.
1. Loại tác dụng vừa:
- Hydrocortisone 1%, 2,5% (Hytone…).
- Dexamethasone 0,1% (Decadron…).
- Clobetasone butyrate 0,05% (Eumovate, Eumosone).
2. Loại tác dụng mạnh:
- Amcinonide 0,1% (Cyclocort).
- Betamethasone dipropionate 0,05%, 0,25% (Diprosone).
- Desoximethasone 0,05%, 0,25% (Topicort).
- Diflorasone diacetate 0,05% (Florone, Psorcon).
- Fluocinomide 0,05% (Lidex).
- Halcinonide 0,025%, 0,1% (Halog).
3. Loại tác dụng khá mạnh:
- Betamethasone valerate 0,01%, 0,1% (Betnovate, Fucicort).
- Desonide 0,05% (Tridesilone, Tridésonid, Locapred).
- Flumethasone privalate 0,03% (Locacorten).
- Flucinolone acetonide 0,01%, 0,025%, 0,2% (Synalar, Flucinar, Flucort).
- Flurandenolide 0,025%, 0,05% (Cordran).
- Hydrocortisone butyrate 0,1% (Locoid).
- Hydrocortisone valerate 0,2% (Wesrcord).
- Mometasone fuorate (Elocon, Elomet).
- Triamcinolone acetonide 0,025%, 0,1%, 0,5% (Aristocort, Kenalog).
4. Loại tác dụng rất mạnh:
- Betamethasone dipropiomate 0,05% trong propylene glycol (Diprolene).
- Clobetasol propionate (Tenovate, Dermovate).
Phối hợp thuốc:
- Corticoid + acid salicylic
• Diprosalic, Loriden A (A: acid salicylic)
- Corticoid + kháng chuẩn
• Betnovate C (N); Sicortene plus; Tenovate G; Cortibion C (F); Cidermex
- Corticoid + kháng nm + kháng chuẩn
• Gentrisone, Triderme…
III. Cơ chế tác động
chế tác động chính xác của tính chất chống viêm vẫn chưa được c
định rõ, tuy nhiên tác dụng quan trọng là y co mạch và giảm chức năng hoạt
động của lympho bào và bạch cầu khác, ngoài ra còn có tác động làm giảm sự gián
phân của tế bào thượng bì chưa được hiểu rõ.
Hiệu quả tác động của thuốc tùy theo sự thay đổi cấu trúc hóa học tá dược.