Sưng Phi (Pneumonia)
Bác sĩ Nguyn Văn Đức, Chuyên Khoa Ni Thương
Mùa Đông thc lm chuyn để bàn. Lnh thôi khi nói, nga khi chê. Viêm mũi, suyn
hen tri dy. Ri cúm, cm. Cúm hay gây viêm ng phi cp tính (acute bronchitis), thnh
thong đưa đến sưng phi. Bài k trước, chúng ta tìm hiu viêm ng phi cp tính, bnh
không cn (và không nên) cha bng tr sinh, bài k này, chúng ta tìm hiu sưng phi,
mt bnh thường cn đến tr sinh.
Cho đến nay, sưng phi vn là mt trong các nguyên nhân hàng đầu gây t vong, nht là
cho các v cao tui, và nhng người đang mang nhng bnh khiến cơ th yếu sn. Sưng
phi có th đưa dn đến nhng biến chng nguy him như làm m trong phi (lung
abscess), m trong màng phi (empyema), nhim trùng máu (septicemia). Mt khi vi
trùng đã vào máu gây nhim trùng máu, chúng s theo máu đến các cơ quan khác ca cơ
th (màng óc, tim, khp, ...) reo rc tai ha.
Sưng phi là tình trng phi b viêm vì nhim trùng (infection), thường do vi trùng
(bacterial infection) hoc siêu vi trùng (viral infection), có khi do nm (fungal infection),
ký sinh trùng (parasitic infection). S định bnh và cha tr sưng phi ngày càng phc
tp, vì nhiu vi trùng có th gây sưng phi hơn so vi trước, nhiu vi trùng đã kháng
thuc tr sinh, và bnh lao vn còn nhiu trên đất M. Thêm vào đó, s người mang bnh
lit kháng (AIDS) cũng không ít, và khi sưng phi, h hay b nhng vi trùng quái l tn
công.
Trung bình, hàng năm M có 2-6 triu trường hp sưng phi, khiến 500.000 đến 1 triu
người phi vào nhà thương.
Định bnh
S định ra bnh sưng phi da vào vic thăm khám (thy bn có các triu chng và du
chng ca sưng phi), vic chp phim ngc (thy qu có sưng phi trên phim chp), và
vic tìm ra vi trùng đang làm lon bng phương pháp cy đờm.
Các triu chng ca sưng phi: nóng st, ho hng, đau bên ngc b sưng phi. Ho khc ra
đờm, cũng có khi không. Thăm khám thy có nhng tiếng động lc rc, rt rt bt thường
bên phi b sưng.
Nhưng cm hay cúm cũng gây nóng st, ho hng vy. Cm hay cúm không cn cha
bng tr sinh, không cn chp “phim ngc” cho tn kém (“chest X-ray”, ta hay quen
ming gi “phim phi”). Tiếng động bt thường trong phi cũng xut hin khi ta viêm
ng phi cp tính, suyn, ..., nhng tình trng bnh ch cn đến tr sinh, ch cn đến
phim ngc. Ngược li, sưng phi thường phi dùng đến tr sinh, có khi còn phi vào
bnh vin. Thế, làm thế nào để phân bit đây là sưng phi, ch không phi cm, cúm,
viêm ng phi, suyn, ... thường thôi? A, đấy là “ngh” ca các bác sĩ.
Nào, bây gi bác sĩ đang nghi bn có th b sưng phi, bước kế tiếp s là “phim ngc”
(chest X-ray). Nếu phim ngc ca bn ngày trước vn trong trng, nay hoen vì nhng
đốm bt thường mi xut hin (new infiltrate) cho thy có sưng phi: “, bn b sưng
phi mt ri, không còn nghi ng gì na”. Nhưng nếu không có phim ngc cũ để so sánh,
đôi khi rt khó xác định đây là vết sưng phi mi xut hin, hay đây ch là mt so cũ
trong phi, do trong quá kh bn đã b lao, viêm ng phi. Bác sĩ quang tuyến
(radiologist) và bác sĩ chính chăm sóc sc khe cho bn (primary care doctor) s phi bàn
vi nhau xem cái vết bt thường trên phim ngc ca bn nó là cái gì, mi ra đời hay đó
đã lâu.
Bây gi, theo phim ngc, qu thc bn b sưng phi mt ri, bác sĩ thường s cho bn th
và cy đờm để tìm xem con vi trùng nào dám gây lon, làm hoen lá phi ca bn. Có
nhiu cách nhn din vi trùng khác như th máu, như tìm kháng th trong đờm xem có
phi sưng phi gây do vi trùng Legionella pneumonia (sputum direct fluorescent
antibody), song nhng cách nhn din vi trùng này ít phi dùng đến hơn.
Cho đến nay, sau bao tâm trí, giy mc đã đổ ra vì bnh sưng phi, người ta vn thy mt
vi trùng có tên gi Streptococcus pneumonia (viết tt S. pneumonia) là vi trùng hay gây
sưng phi nht. Nhưng càng lúc, càng thêm nhiu vi trùng (trong có c vi trùng lao), siêu
vi trùng, nm (fungi) khác cnh tranh vi S. pneumonia, cũng nht quyết làm bn sưng
phi. K ra hàng my chc loi. Nhiu “con” li đặc bit thích tn công mt s người nào
đó. Chng hn, con S. pneumonia tuy tr không tha, già chng thương, nhưng nó tn kích
người tr nhiu hơn. Ngược li, các v trên 60 tui, hay b thêm nhng vi trùng khác đến
thăm. Người ung rượu cho say, hay b con Klebiella pneumonia. Còn người bnh lit
kháng (AIDS), khi nói, cơ th h yếu, “con” gì cũng có th tn công h được.
Nói chung, trong my chc “con” có th gây sưng phi, 5 “con” vi trùng sau đây hay gây
sưng phi nht: Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenzae, Mycoplasma
pneumonia, Chlamydia pneumonia, Legionella pneumonia.
K thù nào, vũ khí ny. 4 trong s 5 con k trên đều b Erythromycin khut phc. C 5
con đều b nhng tr sinh mi như Biaxin, Zithromax khut phc. Erythromycin là mt
tr sinh r, nhưng ngày phi dùng nhiu ln, và hay gây tiêu chy. Biaxin, Zithromax ít
gây phn ng, dùng ít ln hơn mi ngày, song đắt tin hơn. Gn đây, có thêm các thuc
Ketek, Levaquin ra đời, cha sưng phi cũng rt tt.
Còn “Ampi”, thuc tr bá bnh ca người Vit chúng ta? , nhiu vi trùng đã cười khinh,
coi thường “Ampi” t lâu. Erythromycin vn còn là mt tr sinh trân quí, cha được
nhiu bnh nhim vi trùng, chúng ta không nên dùng lung tung, khiến vi trùng kháng
thuc, ta mt thêm mt vũ khí tt trong cuc chiến chng các vi trùng.
Chuyn đời thường không gin d. Trong 30-50% trường hp b sưng phi, cy đờm
không ra vi trùng nào c. Chng biết con nào là th phm. Không biết con nào gây sưng
phi, thì ta cha theo kinh nghim, da vào nhng kiến thc v sưng phi, đoán các vi
trùng nào hay gây sưng phi mt người bnh thuc mt thành phn đặc bit nào đó:
dưới hay trên 60 tui, người nghin rượu, hút thuc lá, hay đang có nhng tt bnh làm
cơ th b suy yếu, ...
Cha tr
Mc đích đầu tiên ca s cha tr là xác định nguyên nhân gây sưng phi và thm định
mc độ nng hay nh ca vn đề, xem người bnh có cn phi vào nhà thương để cha tr
hay không.
Khác vi trước, đa s nhng trường hp sưng phi nay cha được bên ngoài, vì, như vy,
s đỡ tn kém, và vì nhng tr sinh mi dng ung hin rt hu hiu. Ngoài nhng
trường hp nng cn cha trong nhà thương, trong vic thm định ai là người cn s cha
tr trong bnh vin, ai có th cha được bên ngoài, các bác sĩ cũng để ý nhng yếu t sau,
gi là nhng yếu t d làm người b sưng phi... mt mng (risk factors for death):
- Trên 65 tui.
- Đang sn mang nhng tt bnh như tiu đường, suy thn, suy tim, bnh phi, bnh gan,
ung thư.
- Người đang dùng nhng thuc làm gim s kháng c ca cơ th như Prednisone, hoc
được cha tr vi nhng thuc chng ung thư (chemotherapy) trong vòng 6 tháng trước
đó.
- Sưng phi gây do các vi trùng độc (như các vi trùng Staphylococcus aureus, Gram-
negative rods, anaerobes). Hoc sưng phi xy ra, cùng lúc có s tc nghn mt ng phi
(gây do mt khi ung thư làm tc nghn ng phi chng hn).
- Thn trí người bnh đã lơ mơ (altered mental status), hay các du chng sinh t (gi là
vital signs, gm mch, áp huyết, nhp th, nhit độ) b bt thường.
Vi người sưng phi dưới 60 tui, không hút thuc, không có tt bnh gì quan trng làm
cơ th b suy yếu, nhiu bác sĩ cho rng Erythromycin là thuc tt để cha. Thuc phi
ung ngày 4 ln, thường dùng trong vòng 10 ngày là đủ. Mt s trường hp sưng phi
gây do mt vài vi trùng cng đầu cn được cha lâu hơn, 2 đến 3 tun dùng thuc đều
đặn.
Nếu Erythromycin làm bn đau bng, tiêu chy, và bn không ngi tn kém, ta có th đổi
sang thuc Biaxin, Zithromax, hoc Ketek. Nhng thuc ra đời gn đây thuc nhóm
fluoroquinolones mi (newer fluoroquinolones) như Levaquin, Trovan, hoc thuc
doxycycline đã có t lâu cũng được lm.
Vi các v trên 60 tui, hay vi người đang mang tt bnh làm cơ th b suy yếu, s dùng
thuc hơi khác hơn, bác sĩ phi nghĩ xa hơn. Tt nht là tìm được vi trùng gây bnh.
Nhưng trong lúc ch kết qu cy đờm, có khi mt nhiu ngày, bác sĩ phi dùng ngay tr
sinh để bo v người bnh trước nanh vut ca “con” vi trùng ma quái nào đó đang gây
lon. Th Biaxin, Zithromax, Ketek, Levaquin, Trovan, ... vn được. Septra (Bactrim)
cũng là thuc tt, li r. Không có thì th Ceftin, Vantin, Cefzil, Augmentin. Khi có kết
qu cy đờm v, biết rõ vi trùng nào làm lon, ta s đổi tr sinh cho thích ng hơn, va tr
được vi trùng này, va r. Còn nếu cy trùng không ra (30-50% các trường hp sưng
phi), và người bnh đang thuyên gim dn vi tr sinh đang dùng, thì ta c tiếp tc nó
cho đủ 10 ngày.
Vi nhng người b sưng phi nng phi vào nhà thương, s cha tr phc tp hơn nhiu.
Thường phi dùng đến 2, có khi 3, tr sinh mt lúc truyn qua đường tĩnh mch
(intravenous antibiotic therapy), trong lúc ch kết qu các trc nghim tìm vi trùng gây
sưng phi. S cha tr bng tr sinh qua đường truyn tĩnh mch kéo dài t 3 đến 7 ngày,
có khi lâu hơn, cho đến khi người bnh thuyên gim, hết st, lúc đó tr sinh s được đổi
qua dng ung.
Đánh đúng bng tr sinh, nóng st thường s thuyên gim trong vòng 2 đến 4 ngày. Sau 4
ngày, nếu bn vn còn st: có l ta đang phi đương đầu vi mt con vi trùng không
“chu” (sensitive) th tr sinh ta đang dùng. Hay là trong màng phi bn đã có m, nên
tr sinh không đến được sào huyt ca bn vi trùng phn lon. Nếu vy, m cn phi
được rút ra. Còn trường hp này na: bn còn st, nhưng khe dn, bt ho, có l cái st
ca bn là do thuc gây ra (drug fever). Tr sinh có th gây nóng st.
Định và cha sưng phi lm lúc không d, nhưng không phi vì vy mi khi cm, cúm
chúng ta c dùng ba tr sinh s nh sưng phi (hoc t hơn, cho tr sinh ch để làm vui
lòng người bnh, dù biết không cn). Tr sinh dùng trước không h nga được sưng phi,
và vic s dng tr sinh ba bãi s gây nhng hu qu khó lường. Bác sĩ vn dng kiến
thc, kh năng để xác định bn có b sưng phi không để phi cha bng tr sinh; còn v
phn bn, nếu ch cm, cúm thường thôi, xin đừng ép bác sĩ phi dùng tr sinh cho bn để
cm, cúm mau hết. Tr sinh không h cha được cm, cúm, các bnh gây do siêu vi
(virus).
Bs Nguyn Văn Đức, Chuyên Khoa Ni Thương
8748 E. Valley Blvd. # H
Rosemead, CA 91770
(626) 288-3306
Copyright, 2008. Mun ph biến bài viết này, cn xin phép tác gi và xin ghi rõ ngun Y
Dược Ngày Nay, www.yduocngaynay.com