Nhóm 6 – Tài chính quc tế Trang 1/28
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T TP HCM
KHOA SAU ĐẠI HC
TIU LUN TÀI CHÍNH QUC T
ĐỀ TÀI:
SURFING THE WAVES OF GLOBALIZATION: ASIA
AND FINANCIAL LOBALIZATION IN THE CONTEXT
OF THE TRILEMMA
+ GVHD : Ts Nguyn Khc Quc Bo
+ Nhóm thc hin : Nhóm 6
1/ Phan Kim Tuyến
2/ Nguyn Minh Hin
3/ Phm Nguyên Anh
4/ Võ Th M Hnh
5/ Trn Viết Lâm
6/ Võ Nguyn Hunh Nam
7/ Nguyn Chí Thành
8/ Nguyn Chí Trung
9/ Nguyn Tn Trung
10/ Vũ Thị Vinh
11/ Trn Th Hi Yến
12/ Ngô Th M Hng
13/ Dư Minh Hiếu
14/ Nguyn Th L Huyn
15/ Dương Kim Phú
16/ Mai Văn Luông
+ Lp : TCDN NGÀY 1 – K20
TP HCM năm 2012
Nhóm 6 – Tài chính quc tế Trang 2/28
MC LC
---oOo---
LI M ĐẦU
Trang 3
PHẦN I TÓM TẮT VÀ ÔN LƯỢC (*)
1- Tóm tt
2- Ôn lược
Trang 4- 6
PHẦN II CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN CA B BA BT KH THI (*)
1- Các khái nim v b ba bt kh thi
2- Phân tích hi quy
3- Đánh giá kết qu các mô hình cơ bản
3.1. Biến động đầu ra
3.2. Biến động lm pháp
3.3 Mô hình lm pháp trung bình
4- Nhng ảnh hưởng ca Châu Á
5- Kết qu biến động đầu tư và biến động t giá
6- Kết qu khía cnh khác ca hoạt động kinh tế vĩ mô
7- Mt cách nhòn c th hơn
Trang 7- 27
PHẦN III
KT LUN (*)
Trang 27- 28
(*): Tên chương không có trong bài nghiên cứu mà do nhóm t đặt để d theo dõi
Nhóm 6 – Tài chính quc tế Trang 3/28
LI M ĐU
Vic la chn b ba chính sách Đc lp tin t , Ổn định t giá Hi nhp tài chính
liên quan đến mc biến đng của đầu ra ca nn kinh tế mức độ lm phát trung hạn n
thế nào luôn mt câu hi cho các nhà phân tích kinh tế vĩ ng như các chuyên gia tài
chính.
Bài nghiên cu ‘’Surfing the Waves of Globalization: Asia and Financial Globalization in
the Context of the Trilemma’’ ca Joshua Aizeman các cng s (2010) cho chúng ta thy
được mt cái nhìn rt mi v b ba chính sách này.
Do đó, trong phạm vi bài tiểu luận môn học Tài chính quốc tế nhóm 6 TCDN K20
ngày 1 dựa trên bài nghiên cứu trên sdịch thuật kết hợp phần đọc hiểu để đưa ra những vấn
đề mới của bộ ba chính sách cho mọi người cùng tham khảo, nghiên cứu.
Trong điều kiện hạn chế về thời gian và rút gọn trong phạm vi một tiểu luận, bài viết
chắc rằng nhiều chỗ còn hạn chế, rất mong được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn và các
bạn đề bài viết được hoàn chỉnh hơn, xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng
Nhóm 06 học viên cao học TCDN – K20 – Ngày 1
Nhóm 6 – Tài chính quc tế Trang 4/28
PHẦN I
TÓM TẮT & ÔN LƯỢC
1/ TÓM TT
Vic s dng Ch s b ba” được phát trin bi Aizenman cng s (2008) để đo
lường mức độ đạt được trong tng mục tiêu chính sách. Đó là:
1/ Độc lp tin t
2/ Ổn định t giá
3/ Hi nhp tài chính
Trong bài viết này chúng tôi nghiên cu xem c dng chính sách tác động như thế nào
đến hiu qu kinh tế vĩ mô, trong đó tập trung vào các nn kinh tế trong khu vc châu Á.
Chúng tôi thy rng vic la chọn 3 chính sách này có liên quan đến mc biến động của đầu ra
ca nn kinh tế mức độ lm phát trung hn. Chính sách tin t càng độc lp thì mc biến
động của đầu ra càng thp, trong khi t giá hối đoái càng ổn định tmc biến động của đầu ra
càng cao, mc biến động này th được gim nh nếu mc d tr ngoi hi ca quc gia
t quá một ngưỡng nào đó (thường vào khong 20% GDP). Quyn t ch tin t càng ln
thì t l lm phát càng cao trong khi t giá hi đoái càng ổn đnh th trường tài chính ng
hi nhp thì mức độ lm phát càng thp. Chúng tôi nhn thy các dng ca b ba chính sách
các th trường i chính nước ngoài nh hưởng đến mc biến động đầu ra thông qua kênh đu
hoặc thương mại ph thuc vào mức độ m ca ca các nn kinh tế. Trong khi độ ổn định
cao hơn của t giá hối đoái th làm ổn định t ghối đoái thực, cũng thể làm biến
động đầu tư, bởi vì hiu ng m rng biến động ca chính sách ổn định t giá đối với đầu
th được trit tiêu bng cách s hu một lượng d tr ngoi hi ln.
Các kết qu ca chúng tôi ch ra rng các nhà to lp chính sách trong mt nn kinh tế
m thích theo đuổi mc tiêu ổn đnh t giá n khi một lượng ln d tr ngoi hi. Các nn
kinh tế mi ni khu vực châu Á được trang b các dng chính sách vĩ giúp các nn kinh
tế này làm gim s biến động ca t giá hối đoái thực. Lượng d tr ngoi hối đáng kể ca các
nn kinh tế này dường như cng c hiu ng ổn định hóa ca vic la chn chính sách b ba,
và qua đó góp phần gii thích hiện tượng tích tr ngoi hi gần đây của các quc gia trong khu
vc châu Á.
Nhóm 6 – Tài chính quc tế Trang 5/28
2/ ÔN LƯỢC
Như trong bài viết, chúng tôi không biết rng ca cuc khng hong toàn cu s kéo dài
bao lâu din biến như thế nào. Tuy nhiên, cuc khng hoảng đã đặt câu hi cho nn kiến
trúc tài chính quc tế hin ti cũng như các chính sách kinh tế vĩ mô riêng l vấn đề này đưc
chú trng trong mt lot nhng cuc hp G20 ti Washington, D.C., London, Pittsburgh.
Bt k cu hình ca kiến trúc tài chính quc tế hoc chính sách kinh tế vĩ nào cũng được
xem xét thn trng bi các nhà hoạch định chính sách, h không th tránh khi vic đương đu
vi B Ba Bt Kh Thi mt thuyết cho rng mt quc gia ch th la chọn đồng thi 2
trong 3 mục tiêu: độc lp tin t, ổn định t giá và hi nhp tài chính không th chn tt c.
B ba bt kh thi được minh họa như hình tam giác. Ba cnh của tam giác độc lp
tin t, ổn định t ghi nhp tài chính t mc tiêu mong mun tim năng, không thể
cùng một lúc đạt được ba cnh ca tam giác, dụ: Đỉnh ca tam giác “th trường vn
đóng” kết hp vi vic t ch trong chính sách tin t, t giá hối đoái cố định nhưng không hi
nhp tài chính.
Lch s đã ch ra rng h thng tài chính quc tế c gắng để đạt được s kết hp 2 trong
3 mục tiêu chính sách, như hệ thng Gold Standard - s thay đổi ca vốn được đảm bo và
t giá hối đoái n định; H thng Bretton Woods - vi chính sách t ch tin t & t giá hi
đoái ổn đnh. Thc tế nn kinh tế đã thay đổi s kết hợp như phản ng lại cơn khủng hong
hoc s kin kinh tế diễn ra để ám ch rng mi s la chn trong 3 chính sách có ths la
chọn đúng đắn hoc sai lầm trong điều kin kinh tế vĩ mô có quản lý.
Chính sách tin t càng độc lp cho phép các nhà làm chính sách ổn định kinh tế thông
qua chính sách tin t không l thuc vào vic qun tr kinh tế vĩ mô, kết qu ổn định
phát trin kinh tế. Tuy nhiên, trong nn kinh tế vi giá c tin lương khắt khe, nhà hoch
định chính sách th thao túng s biến động của tăng trưởng ( ít nht trong ngn hn ),
vy dẫn đến tăng sản lượng gim thiu lm phát. Hơn thế na, nhà hoạch định chính sách
tin t có th lm dng s t quản để cho phép lưu hành các khoản n tài chính dẫn đến mt n
định kinh tếkéo theo s biến động trong t l lm phát.
Vào thi k khng hong gi cho t giá hối đoái c định cũng làm tăng lòng tin ca các
nhà hoạch định chính sách thế dẫn đến s tăng trưởng n đnh (Aizenman, etal., 2005).
Tuy nhiên mức độ ổn đnh t giá hối đoái càng cao cũng có thể gii phóng các nhà hoch đnh