SUY THẬN MẠN TÍNH
(Kỳ 7)
8. Ri loạn về chuyển hóa:
8.1. Kháng Insulin:
Giảm chuyển hóa thận của Insulin dẫn đến kéo dài thi gian và nồng độ
đỉnh của trong huyết tương, từ đó muốn uống đường. Mặc dù vậy, biểu đồ
đường huyết là bất thường, chứng minh cho sự kháng Insulin ở mức tế bào.
8.2. Rối loạn lipid máu:
Ngay t giai đoạn suy thận nhẹ, thể thấy thành phần của apoprotein
thay đổi. Tăng lipid máu xuất hiện rõ nhất khi MLCT giảm dưới 30 ml/phút, chủ
yếu tăng triglycerid. Thường gặp tăng lipid máu typ IV có kèm tăng VLDL
LDL, thkèm theo giảm HDL-C. Tăng LDL giảm HDL đôi lúc xuất hiện
trước khi tăng triglycerid. Cho dù suy thận mạn do nguyên nhân nào thì thành
phần Apo AI, Apo AII cũng giảm, còn Apo B th ng nhẹ hoặc không tăng,
đặc biệt Apo CIII tăng rõ rệt. Như vậy, tỷ lệ Apo AI/Apo B và Apo AI/Apo CIII
giảm. Tăng cholesterol thường hiếm gặp. HDL-C giảm và t lệ HDL-C/LDL-C
cũng giảm. Giảm HDL-C kéo theo cùng một lúc giảm HDL2 và HDL3. Giảm
HDL2 liên quan đến tăng tần suất của tỷ lệ tử vong do tim mạch ở những bệnh
nhân thận nhân tạo chu kỳ.
Sau khi ghép thận, người ta không thấy sự bình thường hóa trở lại về
lipid, mà thấy có sự thay đổi tình trạng lipid máu. Tăng cholesterol lại biểu hiện rõ
nét và thường xuyên hơn trong khi triglycerid lại giảm xuống.
Tăng cholesterol chyếu liên quan đến LDL-C, th do điều trị
Corticoid và Cyclosporin. Ngày nay người ta còn đề cập nhiều đến lipoprotein (a),
một yếu tố nguy độc lập của vữa động mạch trong quần thbình thường,
yếu tố này tăng cao trong suy thận mạn.
8.3. Rối loạn dinh dưỡng:
Chế độ ăn kiêng đạm chặt chẽ là một trong những nguyên nhân của rối
loạn dinh dưỡng nặng những bệnh nhân suy thận mạn. Khi lọc máu chu kỳ, chế
độ ăn rộng rãi hơn nên đã hạn chế được tình trạng suy dinh dưỡng những bệnh
nhân này. Thiếu protein năng lượng liên quan tới hiệu quả dị hóa chán ăn
bệnh nhân suy thận mạn. Hơn nữa trong quá trình chạy thận nhân tạo, hiện tượng
không phù hợp về sinh học sẽ kích thích dị hóa cơ, đưa thêm glucose vào trong
dịch lọc thể hạn chế sự mất acid amin. Qtrình lọc màng bụng chu kỳ kéo
theo sthoát mất albumin và acid amin vào trong dịch lọc được cần bù lại
bằng chế độ ăn giàu protid, trong khi đó đưa thêm glucose vào th qua màng
bụng lại làm giảm ngon miệng ở những bệnh nhân này.
Trước giai đoạn thận nhân tạo chu kỳ, bài xuất urê hàng ngày một chỉ
stốt về khẩu phần protid. Cholesterol thấp (< 1,5 g) cũng là một chỉ số suy dinh
dưỡng. Về chế độ dinh dưỡng cho người suy thận, nhiều tác giả cho rằng cần 35-
40 calo/kg cân nặng/24 giờ, và 1-1,2 g Protid/ kg cân nặng/24 giờ cho thận nhân
tạo chu kỳ, 1,3 g protid/kg cân nặng/24 giờ cho bệnh nhân lọc màng bụng chu kỳ,
0,8-0,4 g protid/kg cân nặng/24 giờ cho bệnh nhân suy thận chưa chđịnh
lọc máu. Hàm lượng mỡ không quá 30% trong tổng số calo cần thiết cho cơ thể.
9. Ri loạn về nội tiết:
Ở nam giới những rối loạn về chức năng sinh dục thường xuất hiện khi b
suy thận mạn, thể bất thường về tạo tinh trùng. Nồng độ testosteron huyết
tương toàn phần hay tự do giảm vừa phải. Đáp ứng của testosteron với human
chorionic gonadotropin (HCG) b ngừng hẳn. Tăng prolactin máu thấy 1/3 số
bệnh nhân nam chy thận nhân tạo chu kỳ.
bệnh nhân nữ bị suy thận, rối loạn vùng dưới đồi đóng một vai trò
quan trọng và rối loạn chức năng buồng trứng dường như nguyên nhân trực tiếp
của vô sinh.
Trong suy thận giai đoạn cuối thể gặp rong kinh hoặc mất kinh.
Estradiol progesteron huyết tương bình thường phần đầu chu kỳ, sau đó hầu
hết đều thiếu hụt lutein. Bài tiết LH và FSH brối loạn. Các rối loạn này vùng
dưới đồi. Sau khi mãn kinh, nồng độ LH và FSH tăng lên mức bình thường.
Mất quá trình rụng trứng dẫn đến mất cân bằng hormon và gây ra rong
kinh, đôi khi gây ra nhiều nang buồng trứng. Điều trị bằng progesteron 2 tác
dụng: tránh được rong kinh do vậy giảm nguy thiếu máu nặng và không cần
dùng thuốc tránh thai chứa estroprogesteron nữa.
Trên thực tế, nếu sự thụ thai phụ nữ bị suy thận nặng là thấp thì thai
vẫn thể xảy ra ngay cả những phụ nữ kinh. Trong trường hợp suy thận
va, mang thai thể trọn vẹn đến kỳ sinh nhưng thai nhi thường nhỏ và dnguy
hiểm cho mẹ vì tăng huyết áp, tiền sản giật và suy thận sẽ trầm trọng hơn.
Trong giai đoạn lọc máu cũng thể thai nhưng tiên lượng về thai nhi
thường không tốt. Ghép thận sẽ làm chức năng sinh dục bình thường trở lại nhưng
chnên thai sau khi ghép thận 1-2 năm cần chờ cho chức năng thận thực sự
ổn định và như vậy tiên lượng về thai nhi sẽ tốt hơn.