66 KINH T
TÁC ĐỘNG TÍNH BẤT ĐỊNH CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH LÊN HIU QU DOANH NGHIP THÔNG QUA VAI
TRÒ TRUNG GIAN CA MẠNG LƯỚI DOANH NGHIP
Ngày nhn bài: 26/11/2015 Ngô Hoàng Tho Trang1
Ngày nhn li: 11/01/2016
Ngày duyệt đăng: 26/02/2016
TÓM TT
Doanh nghip va nh (DNVVN) ca Việt Nam đóng vai trò quan trọng đối vi nn kinh
tế Vit Nam (VN). Tuy nhiên, hàng năm s doanh nghip phá sn li cao. Tính bất định đối vi
các nn kinh tế đang phát triển như ở Vit Nam cao là mt trong nhng yếu t ảnh hưởng đến s
thành công tht bi ca DNVVN Việt Nam. Để gim bt tính bất định thì vic tham gia vào
mạng i doanh nghip mt kênh giúp doanh nghip gim ri ro ng cao hiu qu hot
động doanh nghiệp. Để phân ch mi quan h gia nh bất định t môi trường kinh doanh
hiu qu doanh nghip thông qua vai trò trung gian ca mạng lưới, nghiên cu s dng mô hình
phân tích đưng dn ca Judd và Kenny (1981), Baron và Kenny (1986) MacKinnon cng
s (2009). Kết qu nghiên cu cho thy (1) mng lưới ảnh hưởng tích cc lên hiu qu doanh
nghip; (2) tính bất định t môi trưng th chế không tác động thông qua kênh mạng lưới doanh
nghip; khi tính bất định t môi trường ngành thì doanh nghiệp xu hưởng gim vic m
rộng đa dạng hóa c mi quan h tuy nhiên nghiên cu không tìm thấy xu hướng nâng cao
chất lượng mạng lưới; đối vi tính bất định trong ni b doanh nghip thì doanh nghip xu
hướng m rng quy mô và s đa dạng các mi quan h hin ti (3) các doanh nghip va và nh
chưa chú trọng đến chất lượng ca các mi quan h mạng lưới.
T khóa: Tính bất định môi trường kinh doanh; hiu qu doanh nghip; mạng lưới doanh
nghip; phân tích trung gian; Vietnam.
ABSTRACT1
Vietnamese SMEs play an important role for an economy. However, the annual number of
SMEs bankruptcy are very high. Business environmental uncertainty is one of the factors
affecting the success and the failure of SMEs in Vietnam. To reduce uncertainty, participating in
networks as one of key channels to help SMEs reduce risks and improve firm performance. The
study analyzed the relationship between business environmental uncertainty and firm
performances in Vietnamese SMEs through the mediating role of enterprise networks by using
path analysis model of Judd and Kenny’s (1981), Baron and Kenny’s (1986) and MacKinno’s
(2009). The results show that (1) business networks had positive impacts on firm performance;
(2) the institutional uncertainty did not impact on firm performance through enterprise networks.
From the industry uncertainty, enterprises tended to decline the expansion and diversification of
the business relationships, but the research did not find a trend in improving quality of network.
In the uncertainty derived from internal of business, the enterprises tended to expand the
quantity and the range of business networks. (3) SMEs in Vietnam have not yet focused on the
quality of business networks.
Keywords: Business environmental uncertainty; firm Performance; business networking;
mediating analysis; Vietnam.
1 ThS, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Email: trangnht@ueh.edu.vn
TP CHÍ KHOA HC TRƯỜNG ĐẠI HC M TP.HCM S 2 (47) 2016 67
1. Giới thiệu
Theo CIEM (2013), DNVVN của Việt
Nam đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế VN. DNVVN chiếm 99% tổng số doanh
nghiệp toàn quốc tạo ra 77,3% công ăn việc
làm cho nền kinh tế đóng góp quan trọng
vào sản lượng quốc gia cũng như ngân sách
nhà nước. Tuy nhiên, hàng năm số doanh
nghiệp phá sản lại cao. Tính bất định đối với
các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam
thường cao một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến sự thành công và thất bại của
DNVVN Việt Nam. Để giảm bớt tính bất
định thì việc tham gia vào mạng lưới doanh
nghiệp một kênh giúp doanh nghiệp giảm
rủi ro nâng cao hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp. Trong nghiên cứu y, tác giả tập
trung phân tích sự ảnh hưởng của tính bất
định đối với môi trường kinh doanh đến mạng
lưới doanh nghiệp ảnh hưởng của mạng
lưới doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của
DNVVN Việt Nam. Đầu tiên, nghiên cứu
xem xét xem có hay không mức độ về tính bất
định của môi trường kinh doanh lên các dạng
mạng lưới của doanh nghiệp. Thứ hai, nghiên
cứu xem xét ảnh hưởng của việc tăng cường
mạng lưới doanh nghiệp để giảm tính bất định
của môi trường kinh doanh lên hiệu quả hoạt
động của DNVVN.
2. Cơ s lý thuyết
2.1. Tính bt định i trường kinh doanh
Trong nghiên cứu y, tính bất định từ
môi trường kinh doanh được hiểu thông qua
hai định nghĩa sau. Một là tính bất định từ môi
trường kinh doanh xảy ra do doanh nghiệp
thiếu hụt thông tin không dự báo được các
sự kiện xảy ra từ môi trường kinh doanh
(Lawrence and Lorsch, 1967; Milliken, 1987).
Định nghĩa thứ hai của tính bất định môi
trường kinh doanh do doanh nghiệp cố
gắng quản các nguồn lực thiết yếu từ các
đối tác của mình (khách hàng, nhà cung cấp,
ngân hàng, chính phủ…) trong khi các đối tác
này có các mức độ quyền lực khác nhau (Dess
Beard, 1984 Finkelstein, 1997). Tính
bất định của môi trường kinh doanh được
phân thành 3 loại: (1) Tính bất định môi
trường pháp luật thể chế; (2) tính bất định
môi trường ngành; (3) tính bất định đối với
môi trường bên trong doanh nghiệp.
hai trường phái chính trong đo lường
tính bất định từ môi trường kinh doanh
(Kreiser, 2002). Một đo lường tính bất định
từ môi trường kinh doanh theo hướng khách
quan (Dess Beard 1984). Hai đo lường
theo hướng chủ quan (Ducan 1972). Trong
nghiên cứu này, tác giả sử dụng đo lường theo
hướng khách quan. Theo đó, các biến đo
lường các yếu tố bất định của môi trường kinh
doanh các biến thực, được lấy từ dữ liệu
thực tế của doanh nghiệp, của ngành của
nền kinh tế.
2.2. Mạng lưới doanh nghiệp
Theo Johanson Mattso (1987), mạng
lưới doanh nghiệp xem như danh sách các
mối quan hệ phức tạp giữa doanh nghiệp với
các tổ chức khác nhau. Các doanh nghiệp thiết
lập các mối liên hệ thông qua các tương tác
với nhau. Các tương tác y liên quan đến
việc đầu tư thời gian và các nguồn lực khác để
xây dựng các mối quan hệ. Theo Wit (2004)
mạng lưới doanh nghiệp được đo lường dựa
trên ba mức độ bao gồm “cấu trúc mạng lưới”,
“các hoạt động mạng ới”, “lợi ích nhận
được từ mạng lưới”.
Bng 1. Các biến đo lường mạng lưới theo ba cấp độ
Mức độ
Biến đo lường
1. Cấu trúc của mạng lưới hiện tại
Số lượng các đối tác mạng lưới
Mức độ đa dạng của mạng lưới
Mật độ của mạng lưới
2. Các hoạt động xây dựng và duy trì mạng lưới
Thời gian dành cho mạng lưới
68 KINH T
Mức độ
Biến đo lường
Tần suất giao tiếp với các đối tác mạng lưới
thực tế và tiềm năng
3. Thông tin dịch vụ nhận được từ các đối tác mạng
lưới hay chất lượng mạng lưới
Số lượng thông tin được cung cấp
Mức độ hỗ trợ từ các đối tác mạng lưới
Nguồn: Wit (2004).
2.3. chế gim thiu nh bt định ca
i tng kinh doanh tng qua vai t trung
gian ca mng lưới doanh nghip
Tính bất định t pháp lut, th chế tính
bất định t môi trường ngành các bất định
xut phát t phía bên ngoài doanh nghip,
doanh nghip không th kim soát qun lý
nh chất tác động lên toàn b doanh
nghip hay ngành. Các doanh nghip phn ng
vi tính bất định v pháp lut, th chế
ngành bằng cách tăng cường các mi quan h
hin ti, m kiếm các đi tác h cm thy
thân thuc, hình thành mi quan h vi nhng
người cùng xu hướng quan điểm hơn
tìm kiếm các mi quan h mi (Podolny, 1994;
Larson,1992, Baum Ingram, 2003). Đi vi
tính bất định đối vi ngun lc sn trong
ni b doanh nghiệp thì đây tính bất định
mang tính chuyên bit và độc nhất đi vi mi
doanh nghiệp và thường xut phát t bên trong
doanh nghip doanh nghip kh năng
kim soát loi bất định này. Do đó đ gim
thiu tính bất định này doanh nghip s tìm
kiếm thêm các nguồn thông tin bên ngoài đ
gim thiu hoc qun lý tính bất định này
(Galbraith 1973; Baum Ingram 2003). Do
đó, tính bất định đối vi ngun lc sn ca
doanh nghip s dẫn đến vic m rng, hình
thành nên các mi quan h với các đối tác mi
(Mizruchi Stearn, 1988; Podolny, 2001;
Powell và các cng s 1996).
2.4. chế gii thích mạng lưới doanh
nghip ảnh hưởng đến hiu qu hoạt động
ca doanh nghip
Theo Elfring Hulsink (2003), mng
i doanh nghip ảnh hưởng đến hiu qu
doanh nghiệp thông qua 3 chế: (1) chia s
thông tin, hội; (2) cung cp các ngun lc
cho doanh nghiệp; (3) đem li tính hp pháp
cho doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh
các hội kinh doanh thì đa dạng và không
chc chn. Mạng lưới doanh nghip ngun
cung cp thông tin giúp doanh nghiệp định v
đánh giá các hội gim thiu ri ro,
phát triển năng lực mi, nâng cao kh năng
thích nghi cui cùng nâng cao hiu qu
hoạt động ca doanh nghip (Uzzi, 1997; Wu
Choi, 2004). Vai trò quan trng th hai ca
mạng lưới vic cung cp ngun lc cho
doanh nghip. Các doanh nghiệp đặc bit
DNVVN thường hiếm khi đầy đủ tt c các
ngun lực để nm bắt c hội. Do đó, vic
tham gia mạng lưới đa dạng hóa các mi
quan h mạng lưi giúp doanh nghip tiếp cn,
huy đng trin khai các ngun lực để phát
trin doanh nghip (Bruderl và cng s, 1998).
Vai trò th ba ca mạng lưới đó mạng lưới
m ra kh năng để đạt được tính hợp pháp. Để
gim thiu ri ro, nâng cao s nhn biết đạt
được s công nhn, các DNVVN và doanh
nghip mi phi tìm kiếm mt liên kết kinh
doanh có uy tín đểy dng mi liên kết mnh
hoặc tìm cách để được s chng nhn
ràng t các t chc nhân uy tín cui
cùng thông qua mi quan h này, các doanh
nghip s tiếp cận được vi khách hàng mi và
đối tác mi (Stinchcombe, 1965; Stuart
cng s, 1999; Baum và cng s, 2000).
2.5. Khung phân tích đ ngh cho nghiên
cu và gi thiết nghiên cu
Sau khi tng quan v sở thuyết tác
gi đề xuất khung phân tích như sau:
TP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HC M TP.HCM S 2 (47) 2016 69
Tính bất định môi trưng
pháp lut và th chế
Tính bất định môi trường
ngành
Hoạt động xây dng
duy trì mi quan
h mạng lưới
Hoạt động
giảm thiểu tính
bất định
Cu tc mng lưới
hin ti
Tìm kiếm
thông tin
Quản lý
nguồn lực
Chất lượng mng
i
nh bất định môi trưng
trong ni b doanh nghip
Đặc điểm ca
doanh nghip
Đc đim ca
ch doanh nghip
Vai trò trung gian
ca MLDN
Chia s thông tin
Bo vc ngun lc
Đảm bo tính pháp
Đặc điểm ngành
Bng 2. Khung phânch đề ngh cho nghiên cu
Nguồn: Tổng hợp lý thuyết của tác giả (2015).
3. D liu nghiên cu
Nghiên cu s dng b s liệu điều tra
DNVVN trong lĩnh vực sn xut do Vin qun
kinh tế Trung Ương, Viện khoa hc lao
động hi khoa Kinh Tế của trường
Đại Học Copenhagen điều tra vào các năm
2005, 2007, 2009, 2011 2013. Các doanh
nghiệp điu tra t 10 tnh thành bao gm
Ni, Hi Phòng, H Chí Minh, Tây, Phú
Th, Ngh An, Qung Nam, Khánh Hòa, Lâm
Đồng, Long An. Sau khi tiến thành ni d liu,
lc loi b nhng quan sát bất thường, d
liu cui cùng bao gm 12.324 quan sát.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Mô hình nghiên cu
Nghiên cu ng dng hình Causual -
Step ca Judd Kenny (1981) Baron
Kenny (1986) MacKinnon cng s
(2009) [trích trong Bình cng s (2015)].
Theo đó, hình ước lượng kim tra tác
động ca các biến “mục tiêu(X) lên biến ph
thuc Y thông qua mt hoc nhiu biến trung
gian (M). Biến mc tiêu (X) các biến liên
quan đến tính bt định của môi trưng kinh
doanh; hiu qu doanh nghip là biến ph thuc
Y. Biến trung gian (Z) là các biến liên quan đến
mng lưới doanh nghip. Nhm tránh b t
biến trong hình, các biến khác ảnh hưởng
đến hot động ca doanh nghiệp Z được đưa
o mô nh được xem như là biến kim
soát. Mô hình kinh tế ợng như sau:
Y = α1 + cX + dZ + ε1 (1)
M = α2 + aX + dZ + ε2 (2)
Y = α3 + c’X + bM + dZ + ε3 (3)
hình (1) ước lượng tác động tng hp
ca tính bất định môi trường kinh doanh lên
hiu qu doanh nghip, trong khi hình (2)
(3) ước lượng c đng trc tiếp gián
tiếp. H s c biu th tác động tng hp ca X
lên Y trong điu kin các yếu t Z không đổi.
H s a biu th tác động ca X lên M trong
điều kin các yếu t Z không đổi. H s c’
biu th tác động trc tiếp ca X lên Y trong
điều kin các yếu t M, Z không đi. H s b
tác động ca M lên Y trong điều kin các
yếu t X, Z không đổi. α1, α2, α3 các h s
chn. ε1, ε2, ε3 các phần dư. Tác động gián
tiếp ca X lên Y thông qua M được đo lường
bng tích ca hai h s a, b. Tác động trc tiếp
c’ biu th tác động ca X lên Y sau khi b qua
tác động trung gian ca biến M (MacKinnon
và Fairchild, 2009). Đ kiểm định mức ý nghĩa
thng kê của các tác đng gián tiếp các nghiên
cu s dng kiểm định thng kê Sobel (1982).
70 KINH T
Bảng 3. Sơ đồ mô hình đồng thi nhiu biến trung gian
Ngun: Mô hình nghiên cu ca tác gi (2015).
4.2. Mô t các biến trong hình nghiên cu
hình nghiên cu gm 4 nhóm biến
chính. Nhóm 1: Biến ph thuộc (Y) đo lường
hiu qu hoạt động doanh nghip ca doanh
nghip. Nhóm 2: Nhóm biến trung gian (M) đo
ng mạng lưới ca doanh nghip. Nhóm 3:
Biến độc lp mục tiêu (X) liên quan đến tính
bất đnh của môi trường kinh doanh. Nhóm 4:
Nhóm biến độc lp kim soát (Z) liên quan
đến đặc điểm ca doanh nghip.
Bng 4. Mô t các biến đo lường trong mô hình
Biến số
Đo lường
Đơn vị
Nhóm 1: Biến phụ thuộc Y
Hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp
ln((doanh thu năm đã điều chỉ LP) / (số lao động trong năm))
Nhóm 2: Nhóm biến trung gian M
Quy mô mạng lưới
Tổng số người doanh nghiệp thường xuyên liên hệ bao gồm
doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp khác ngành, ngân hàng,
chính quyền
Số người
(chục)
Đa dạng của mạng
lưới
Tổng số nhóm (tổ chức) mà doanh nghiệp thường xuyên liên hệ. Bao
gồm 5 nhóm chính: cùng ngành, khác ngành, ngân hàng, chính
quyền, khác)
Chỉ số đa
dạng mạng
lưới dao
động từ 0
đến 5
Chất lượng mạng
lưới
Tổng số lần doanh nghiệp nhận được sự giúp đỡ từ các mối liên
hệ thường xuyên trong mạng lưới của doanh nghiệp
Số lần
(chục)
M1
Quy mô mạng lưới
M2
S đa dạng trong mạng lưới
Biến X
Tính bt li t môi trường kinh
doanh bao gồm môi trường pháp
lut, th chế, ngành, ni b doanh
nghip
--------------------------------
Biến Z
Đặc điểm doanh nghip: tui, quy
mô, hình thc s hu, xut khu
Đặc điểm ngành, vùng min
Y
Hiu qu doanh nghip
đo bằng năng suất lao
động
M3
Chất lượng mạng lưới
Đưng dn A1
Đưng dn A2
Đưng dẫn C’
Đưng dn B1
Đưng dn B2
Đưng dn A3
Đưng dn B3