
NHÃN SINH THÁI – CÔNG CỤ HỖTRỢ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TS. Đặng ThịKim Thoa
Đại học Kinh tếQuốc dân
Tóm tắt
Trong những thập kỷ vừa qua, toàn xã hội đã quan tâm đến các vấn đề môi trường do
cuộc khủng hoảng tài nguyên và ý thức về phát triển bền vững của các quốc gia. Một trong
các chương trình sinh thái được phát triểnlà gắn các nhãn/biểu tượng trên sản phẩmđể tạo sự
khác biệtgiữa các sản phẩm xanh với các sản phẩm thông thường nhằm khuyến khích việc sử
dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Bài nghiên cứu này giới thiệu những vấn đề cơ
bản về nhãn sinh thái (eco-label), lợi ích nhãn sinh thái, những khó khăn trong quá trình dán
nhãn sinh thái tại Việt Nam và gợi ý một số biện pháp nhằmđẩy mạnh việc dán nhãn sinh
thái cho các doanh nghiệpViệt Nam.
Từkhóa: nhãn sinh thái, dán nhãn sinh thái, người tiêu dùng, tiêu dùng có trách nhiệm.
Abstract
Over the last few decades, the whole of society has been concerned about the environmental
problems caused by the resource crisis and the sense of sustainable development of nations.
One of the ecological programs developed is the labeling of the product to differentiate
between green and conventional products to encourage the use of environmentally friendly
products. This paper introduces the basics of eco-label, the benefit of eco-label, the
difficulties in the process of eco-labeling in Vietnam and suggests some measures to promote
eco-labeling for Vietnamese enterprises.
Key words: eco-label, eco-labeling, consumers, responsible consumption.
1. Đặt vấn đề
Tiêu dùng có trách nhiệm với xã hội và môi trường là mô hình tiêu dùng nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai (Heiskanen và
Pantzar, 1997). Mô hình đó khuyến khích người tiêu dùng xem xét các tiêu chí xã hội và môi
trường khi mua, sử dụng sản phẩm và xử lý các sản phẩm đã qua sử dụng (Belz và Peattie,
2009). Tuy nhiên, người tiêu dùng thường không thể dễ dàng xác minh bản chất của tiêu
dùng "có trách nhiệm" với các sản phẩm họ mua (Nelson, 1970). Tại một số nước, để thu hút
sự chú ý của khách hàng đối với các nỗ lực vì môi trường, ngoài việc xây dựng, áp dụng và
chứng nhận hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004, các nhà sản xuất
489

đã và đang tạo sự phân biệt cho những sản phẩm của mình bằng cách tham gia chương trình
dán nhãn sinh thái cho sản phẩm. Tuy nhiên, đối với hầu hết các sản phẩm, thông tin môi
trường vẫn khó tìm kiếm và hiểu biết do sự đa dạng của các nhãn sinh thái (D’Souza và cộng
sự, 2006). Tại Việt Nam, chương trình Nhãn xanh Việt Nam đã được thực hiện nhiều năm
nhưng người dân cũng như doanh nghiệp chưathực sựquan tâm. Bài viếtnày sử dụng
phương pháp tổng hợp, phân tích để làm rõ những vấn đề cơ bản vềnhãn sinh thái, những
khó khăn trong quá trình dán Nhãn xanh Việt Nam và đưa ra những gợi ý từ phía các cơ quan
quản lý và các doanh nghiệp nhằm nhằm tăng cường dán nhãn sinh thái cho sản phẩm.
2. Khái niệm và phân loại nhãn sinh thái
Theo TổchứcQuốc tếvềTiêu chuẩn hóa (ISO), nhãn sinh thái là sựkhẳng định, biểu
thịthuộctính môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ,có thểdưới dạng một bản công bố, biểu
tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm hoặc nhãn bao gói, trong tài liệu vềsản phẩm, tạp chí, kỹ
thuật, quảng cáo các hình thức khác. Mạng lưới nhãn môi trường toàn cầu(GEN) định nghĩa
nhãn sinh thái là nhãn chỉra tính ưu việt vềmặt môi trường của một sản phẩm, dịch vụso với
các sản phẩm, dịch vụcùng loại dựa trên các đánh giá vòng đời sản phẩm. Theo Tổchức
Thương mại Thếgiới (WTO) và Ngân hàng Thếgiới (WB), nhãn sinh thái là một loại nhãn
được cấp cho những sản phẩm thoảmãn một sốtiêu chí nhất định do một cơ quan Chính phủ
hoặc một tổchức được Chính phủuỷnhiệm đề ra. Như vậy, nhãn sinh thái là mộtbiểu tượng
đồ họa và/hoặcmột mô tảbằng văn bản được áp dụng trên sản phẩm hoặc bao bì, trong một
cuốn sách nhỏ(brochure) hoặc tài liệu thông tin khác đi kèm với sản phẩmnhằm cung cấp
thông tin cần thiết vềtiêu chí sinh thái cho các sản phẩm được đưa ra thịtrường.
Nhãn sinh thái có thểđược phân loại theo nhiều cách khác nhau, trong đó phổ biến sử
dụng cách phân loại của ISO. Theo đó, ISO chia các nhãn sinh thái hiện có thành ba loại:
- Nhãn loại I (tiêu chuẩn ISO 14024), được gọi là "nhãn sinh thái chính thức", do bên
thứba độclập (không phải nhà sản xuất hay các đại lý bán lẻ) tổchức và công nhận dựa trên
hàng loạt tiêu chí theo phương pháp đánh giá vòng đời sản phẩm;
- Nhãn loại II (tiêu chuẩn ISO 14021), thường được gọi là “nhãn sinh thái tự khai
báo”, tương ứng với các yêu cầu vềmôi trường do nhà sản xuất hoặc nhà phân phối cung cấp;
thường liên quan đến một đặc tính môi trường đơn lẻ hoặc một giai đoạn duy nhất của vòng
đời sản phẩm;
- Nhãn loại III (tiêu chuẩn 14025) hoặc “hồsơ sinh thái - eco-profiles”, được thiết kế
để thông báo cho các chuyên gia và công chúng bằng cách cung cấp cho họdữliệu định
lượng vềtác động môi trường của sản phẩm. Loại nhãn này cũng đượccông bốbởi các đơn
490

vịđộc lậptheo phương pháp phân tích vòng đời như nhãn loại I nhưng các thông số môi
trường của sản phẩm còn phải được thông báo rộng rãi trong báo cáo kỹ thuật.
Bảng 1: Phân loại nhãn sinh thái
Tiêu chuẩn ISO
Loại nhãn
Đề án dán nhãn sinh thái
14024
Loại 1 –Nhãn sinh thái
chính thức
Thiên thần xanh (Blue Angle); Chứng
nhận sinh thái Bắc Âu (Nordic Swan);
Lựa chọn môi trường Canada (Canadian
Environmental Choice).
14021
Loại 2 –Nhãn sinh thái tự
khai báo
Hàm lượng tái chế(Recycle content);
Phân h
ủy sinh học (Biodegradable).
14025
Loại 3 –Hồsơ sinh thái -
Tuyên bốmôi trường
Lá xanh (Eco-Leaf); Tuyên bốvềsản
ph
ẩm môi trường Hàn Quố
c (Korean
Environmental Declaration of Products).
Nguồn: Neamtu và Dragos (2015).Sustainable Public Procurement: The Use of Eco-Labels
Dán nhãn sinh thái là một hoạt động có mục đích nhằm thiết lập một hệthống tình
nguyện cấp nhãn sinh thái cho các sản phẩm có tác động tối thiểu đến sức khỏe con người và
môi trường trong toàn bộvòng đời của sản phẩm. Đề án dán nhãn sinh thái “Thiên thần Xanh
– Blue Angle” được Chính phủĐức lần đầu tiên tài trợnăm 1977 và kể từđó một sốlượng
lớn và đa dạng các đề án nhãn sinh thái được phát triển (Scheer và Rubik, 2005) như Liên
minh châu Âu, Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản, Nga, Ukraina, Trung Quốc… Tiêu chí sinh thái
đề cập đến các điều kiện cụthể liên quan đến một hoặc một số vấn đề môi trường của các
nhóm sản phẩm như: chất lượng không khí, chất lượng nước, bảo vệđất, giảm lượng chất thải
phát sinh, tiết kiệm điện, quản lý tài nguyên, phòng ngừa hiện tượng nóng toàn cầu, bảo vệ
tầng ôzôn, an ninh môi trường, tiếng ồn và đa dạng sinh học. Nhóm sản phẩm trong chương
trình dán nhãn sinh thái phải đáp ứng hai điều kiện: có khối lượng tiêu thụđáng kể và có tác
động nhất định đến môi trường. Một sốloại sản phẩm thường được dán nhãn sinh thái như
dệt may, giày dép, chất tẩy rửa để giặt, máy rửa bát, máy tính cá nhân…
3. Lợi ích của nhãn sinh thái
Có thểnhận thấy, nhãn sinh thái là một công cụcủa hệthống quản lý môi trường
nhằmđảm bảo sựphát triển bền vững trên cảba khía cạnh: xã hội (người tiêu dùng), kinh tế
(nhà sản xuất) và môi trường. Trên khía cạnh xã hội, nhãn sinh thái sẽcung cấpcho người
tiêu dùng thông tin vềtác động môi trường của từng sản phẩm tại thời điểm mua hàng, cho
491

phép họlựa chọn các sản phẩm thân thiện với môi trường (Anderson, 1990; Gallastegui,
2002). Lợi ích lớn nhất của người tiêu dùng là sức khoẻ được bảo đảm, nguy cơ mắc những
bệnh liên quan đến các sản phẩm mà họ tiêu dùng được loại bỏ do những sản phẩm thân thiện
với môi trường có tiêu chí khắt khe để loại trừ tối đa những tác động có hại đến sức khỏe con
người và môi trường. Đồng thời, khi sử dụng các sản phẩm này, người tiêu dùng đã gián tiếp
thực hiện được hành vi bảo vệ môi trường. Thông qua thói quen tiêu dùng thân thiện với môi
trường, người tiêu dùng đưa ra định hướng về kế hoạch sản xuất và chất lượng sản phẩm, các
yếu tố về môi trường cho nhà sản xuất, góp phần tác động đến ý thức của nhà sản xuất trong
công tác bảo vệ môi trường.
Trên khía cạnh kinh tế, trong hơn 20 năm qua, nhãn sinh thái là một trong những công
cụ tự nguyện được sử dụng rộng rãi nhất khi các doanh nghiệp phát hiện ra rằng tuyên bố sản
xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường có thể mang lại khảnăng cạnh tranh (Clemenz,
2010). Trong khi đó, các ưu đãi kèm theo chứng chỉ nhãn sinh thái sẽ khuyến khích doanh
nghiệp tích cực trong việc hướng tới thực hiệndán nhãn sinh thái trên các sản phẩm của
mình. Một mặt, doanh nghiệp sẽ được hưởng các ưu đãi từ phía nhà nước, mặt khác quan
trọng hơn là thị phần sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được mở rộng. Sở dĩ như vậy là do đang
có một xu thế của người tiêu dùng khi mua sản phẩm hàng hóa không chỉ quan tâm đến chất
lượng, mẫu mã, giá cả mà còn xem xét đến các yếu tố sức khỏe, môi trường của sản phẩm-
những yếu tố này được hội tụ đủ trong các sản phẩm được dán nhãn sinh thái. Các sản phẩm
thân thiện với môi trường là một chứng chỉ xanh để sản phẩm của các doanh nghiệp có thể
đứng vững ở thị trường trong nước và thực hiện mục tiêu vươn tầm ra các thị trường khác,
đặc biệt là những thị trường có đòi hỏi khắt khe về môi trường.
Như vậy, trong xu thếphát triển của thếgiới, nhãn sinh thái đang ngày càng tỏra là
một công cụhữu hiệu trong khích lệcác nhà sản xuất và người tiêu dùng hướng tới quy trình
sản xuất và tiêu thụbền vững, góp phần gia tăng giá trịcủa vốn tựnhiên, giảm thiểu những
tác động có hại đối với môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống tiến tới phát triển bền
vững.
4. Quá trình dán nhãn sinh thái và các bên liên quan
Hình dưới đây mô tả về quá trình dán nhãn sinh thái với các bên liên quan chính và
mối quan hệgiữa các bên. Mô hình này dựa trên kết quả phân tích một số hệthống ghi nhãn
sinh thái quốc gia và quốc tế.
492

Sơ đồ 1: Các bên liên quan và hệthống quan hệvềghi nhãn sinh thái
Nguồn: Baranyi (2008). Criteria groups in the eco-labelling process system –comparative
analysis focused on the Hungarian system
Các bên liên quan chính
Hình trên cho thấy ba nhóm liên quan chính có thểđược xác định trong quá trình dán
nhãn sinh thái: nhà sản xuất, tổchứcdánnhãn sinh thái và người tiêu dùng.
Nhà sản xuất: Nhà sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụcó tác động môi trường nhỏhơn
có thểchọn nhãn sinh thái làm công cụ thông tin môi trường tự nguyện nếu trong nhóm có
sản phẩmthuộc hệthống tiêu chí sinh thái. Trong quá trình đăng ký, nhà sản xuất phải chứng
minh rằng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của hệthống tiêu chí thông qua các tài liệu, phân
tích và đo lường. Nếu đơn đăng ký thành công, nhà sản xuất ký hợp đồng và có thể sử dụng
nhãn sinh thái trên sản phẩm của mình và trong các quảng cáo.
NHÀ SẢN XUẤT
TỔCHỨC DÁN NHÃN SINH THÁI
… xác định các loại sản phẩm (dựa trên
tư duy LCA và nghiên c
ứu thịtrườ
ng)
… Sản xuất sản phẩm
… xây dựng các hệthống tiêu chí trong
các nhóm sản phẩm dựa trên LCA
… muốn có nhãn sinh thái cho sản
ph
ẩm của mình (TỰNGUYỆ
N)
… áp dụng cho một nhãn sinh thái trong
m
ột nhóm sản phẩm (vớ
i các tài liệu
ch
ứng nhận rằng sản phẩm đáp ứ
ng các
tiêu chí (phí nộp đơn)
… phân tích đơn đăng ký (thông số
sản phẩm, tiêu chí)
Đơn đăng ký được duyệt
… ký hợp đồng, nhận nhãn sinh
thái
… tạo quảng cáo liên quan đến dán nhãn
sinh thái
… sửdụng nhãn sinh thái (phí sử
dụng hàng năm)
NGƯỜI TIÊU DÙNG
… sửdụng các công cụgiao tiếp,
qu
ảng cáo khác
493