
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
147
Kết quả chụp phim X-quang bệnh nhân cho
thấy gần 75% số bệnh nhân có nốt mờ, 6,5% số
ca có đám mờ, trong đó 27/31 bệnh nhân có tổn
thương dạng lưới. Hình ảnh kính mờ xuất hiện ở
21/21 bệnh nhân, trong khi đó tổn thương phổi
biểu hiện ở 27/31 bệnh nhân, vị trí tổn thương
phổi chủ yếu là dạng lan tỏa (74,2%).
V. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
- Tỷ lệ nhiễm PCP là 22,6%, trong 31 bệnh
nhân có 74,2% là nam giới và 25,8% là nữ giới.
Hơn 58% bệnh nhân có độ tuổi từ 30-39, 25,8%
số bệnh nhân trên 40 tuổi, số còn lại có tuổi dưới 30.
- Tuổi trung bình của cả nam và nữ là 37,87
tuổi, trong đó tuổi thấp nhất là 20 và cao nhất là
59 tuổi.
2. Đặc điểm lâm sàng
- Lý do vào viện của đa số bệnh nhân là sốt
và khó thở, thời gian sốt trước khi nhập viện kéo
dài nhiều ngày, nhiệt độ sốt dao động từ 37,5 –
41 độ, tính chất sốt đa dạng và thời gian sốt sau
khi nhập viện kéo dài nhiều tuần.
- Các triệu chứng cơ năng bao gồm ho, chủ
yếu ho khan và có đờm, không có biểu hiện
buồn nôn, đau ngực và một tỷ lệ bệnh nhân có
biểu hiện tím tái.
- Toàn trạng của bệnh nhân chủ yếu là tỉnh
táo, một số có biểu hiện ý thức chậm và hôn mê,
đa phần bệnh nhân có điểm Glasgow trên 15,
nhịp tim nhanh và không có hạch ngoại vi.
3. Đặc điểm cận lâm sàng
- Dưới 50% số bệnh nhân có biểu hiện tăng
bạch cầu và tiểu cầu, trong khi đó hơn 50%
bệnh nhân có tăng huyết sắc tố.
- Hầu hết bệnh nhân đều có mức tế bào CD
thấp (dưới 100 tế bào/ml). Đa số bệnh nhân có
biểu hiện tăng chỉ số CRP.
- Phần lớn bệnh nhân có tổn thương phổi
dạng nốt mờ, kính mờ và dạng lưới, vị trí tổn
thương chủ yếu là lan tỏa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. R. E. Chaisson và các cộng sự. (1992),
"Pneumocystis prophylaxis and survival in patients
with advanced human immunodeficiency virus
infection treated with zidovudine. The Zidovudine
Epidemiology Group", Arch Intern Med. 152(10),
tr. 2009-13.
2. J. Helweg-Larsen (2004), "Pneumocystis jiroveci.
Applied molecular microbiology, epidemiology and
diagnosis", Dan Med Bull. 51(3), tr. 251-73.
3. C. F. Linssen và các cộng sự. (2006), "Inter-
laboratory comparison of three different real-time
PCR assays for the detection of Pneumocystis
jiroveci in bronchoalveolar lavage fluid samples", J
Med Microbiol. 55(Pt 9), tr. 1229-35.
4. A. Mocroft và các cộng sự. (2000), "AIDS
across Europe, 1994-98: the EuroSIDA study",
Lancet. 356 (9226), tr. 291-6.
5. F. J. Palella, Jr. và các cộng sự. (1998),
"Declining morbidity and mortality among patients
with advanced human immunodeficiency virus
infection. HIV Outpatient Study Investigators", N
Engl J Med. 338(13), tr. 853-60.
6. R. M. Selik, E. T. Starcher và J. W. Curran
(1987), "Opportunistic diseases reported in AIDS
patients: frequencies, associations, and trends",
AIDS. 1(3), tr. 175-82.
7. Bộ Y tế (2017), "Hướng dẫn điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS".
8. Võ Thanh Nhơn và các cộng sự. (2015), "Đặc
điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân
HIV/AIDS điều trị ARV tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt
Đới", Tạp chí Y học dự phòng. Tập XXV, số 8 (168)
2015 Số đặc biệt.
TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA BÀI THUỐC KHỚP GỐI TT
TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI
Nguyễn Tiến Chung1
TÓM TẮT38
Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm đau của bài
thuốc Khớp gối TT trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.
Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến
cứu, so sánh trước sau có nhóm chứng. Kết quả: Bài
thuốc Khớp gối TT có tác dụng giảm đau trên các
1Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Chung
Email: nguyentienchung89@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 9.4.2020
Ngày duyệt bài: 17.4.2020
bệnh nhân thoái hóa khớp gối, tác dụng này xuất hiện
sau 7 (điểm VAS giảm 30,19%) ngày sử dụng và tăng
dần tới 28 ngày (giảm 76,34%). Tác dụng giảm đau
của Khớp gối TT trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối
tốt hơn so với nhóm chứng sử dụng glucosamin
1500mg (p<0,001).
Từ khóa:
Khớp gối TT, giảm đau, thoái hóa khớp gối
SUMMARY
PAIN RELIEF EFFECT OF KHOP GOI TT
REMEDY ON THE KNEE OSTEOARTHRITIS
Objective: evaluate the analgesic effect of
prescription knee joint treatment in patients with knee
osteoarthritis. Method: prospective clinical trial study,