TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
147
Kết qu chp phim X-quang bnh nhân cho
thy gn 75% s bnh nhân nt m, 6,5% s
ca có đám mờ, trong đó 27/31 bnh nhân có tn
thương dạng lưới. Hình nh kính m xut hin
21/21 bệnh nhân, trong khi đó tổn thương phổi
biu hin 27/31 bnh nhân, v trí tn thương
phi ch yếu là dng lan ta (74,2%).
V. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm ca nhóm bnh nhân
nghiên cu
- T l nhim PCP 22,6%, trong 31 bnh
nhân 74,2% nam gii 25,8% n gii.
Hơn 58% bệnh nhân độ tui t 30-39, 25,8%
s bnh nhân trên 40 tui, s còn li có tui dưi 30.
- Tui trung bình ca c nam n 37,87
tuổi, trong đó tuổi thp nht là 20 cao nht
59 tui.
2. Đặc điểm lâm sàng
- do vào vin của đa số bnh nhân st
và khó th, thi gian sốt trước khi nhp vin kéo
dài nhiu ngày, nhiệt độ sốt dao đng t 37,5
41 độ, tính cht sốt đa dạng và thi gian st sau
khi nhp vin kéo dài nhiu tun.
- Các triu chứng năng bao gồm ho, ch
yếu ho khan đm, không có biu hin
buồn nôn, đau ngực mt t l bnh nhân
biu hin tím tái.
- Toàn trạng của bệnh nhân chủ yếu tỉnh
táo, một số có biểu hiện ý thức chậm và hôn mê,
đa phần bệnh nhân có điểm Glasgow trên 15,
nhịp tim nhanh và không có hạch ngoại vi.
3. Đặc điểm cn lâm sàng
- i 50% s bnh nhân biu hiện tăng
bch cu tiu cu, trong khi đó hơn 50%
bệnh nhân có tăng huyết sc t.
- Hu hết bệnh nhân đu mc tế bào CD
thấp (dưới 100 tế bào/ml). Đa số bnh nhân
biu hin tăng chỉ s CRP.
- Phn ln bnh nhân tổn thương phổi
dng nt m, kính m dạng lưới, v trí tn
thương chủ yếu là lan ta.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. R. E. Chaisson các cng s. (1992),
"Pneumocystis prophylaxis and survival in patients
with advanced human immunodeficiency virus
infection treated with zidovudine. The Zidovudine
Epidemiology Group", Arch Intern Med. 152(10),
tr. 2009-13.
2. J. Helweg-Larsen (2004), "Pneumocystis jiroveci.
Applied molecular microbiology, epidemiology and
diagnosis", Dan Med Bull. 51(3), tr. 251-73.
3. C. F. Linssen các cng s. (2006), "Inter-
laboratory comparison of three different real-time
PCR assays for the detection of Pneumocystis
jiroveci in bronchoalveolar lavage fluid samples", J
Med Microbiol. 55(Pt 9), tr. 1229-35.
4. A. Mocroft các cng s. (2000), "AIDS
across Europe, 1994-98: the EuroSIDA study",
Lancet. 356 (9226), tr. 291-6.
5. F. J. Palella, Jr. các cng s. (1998),
"Declining morbidity and mortality among patients
with advanced human immunodeficiency virus
infection. HIV Outpatient Study Investigators", N
Engl J Med. 338(13), tr. 853-60.
6. R. M. Selik, E. T. Starcher J. W. Curran
(1987), "Opportunistic diseases reported in AIDS
patients: frequencies, associations, and trends",
AIDS. 1(3), tr. 175-82.
7. B Y tế (2017), "Hướng dẫn điều tr chăm sóc
HIV/AIDS".
8. Thanh Nhơn các cộng s. (2015), c
đim dch t, lâm sàng, cn lâm sàng bnh nhân
HIV/AIDS điều tr ARV ti Bnh vin Bnh Nhit
Đới", Tp chí Y hc d phòng. Tp XXV, s 8 (168)
2015 S đặc bit.
TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA BÀI THUỐC KHỚP GỐI TT
TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI
Nguyễn Tiến Chung1
TÓM TẮT38
Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm đau của bài
thuốc Khớp gối TT trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.
Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến
cứu, so sánh trước sau nhóm chứng. Kết quả: Bài
thuốc Khớp gối TT tác dụng giảm đau trên các
1Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Chung
Email: nguyentienchung89@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 9.4.2020
Ngày duyệt bài: 17.4.2020
bệnh nhân thoái hóa khớp gối, tác dụng này xuất hiện
sau 7 (điểm VAS giảm 30,19%) ngày sử dụng và tăng
dần tới 28 ngày (giảm 76,34%). Tác dụng giảm đau
của Khớp gối TT trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối
tốt hơn so với nhóm chứng sử dụng glucosamin
1500mg (p<0,001).
Từ khóa:
Khớp gối TT, giảm đau, thi a khớp gối
SUMMARY
PAIN RELIEF EFFECT OF KHOP GOI TT
REMEDY ON THE KNEE OSTEOARTHRITIS
Objective: evaluate the analgesic effect of
prescription knee joint treatment in patients with knee
osteoarthritis. Method: prospective clinical trial study,
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
148
comparing before and after controlled study. Results:
Khop goi TT remedy has pain relief effect in patients
with osteoarthritis of knee, this effect appears after 7
days (VAS score decreases by 30.19%) and gradually
increases to 28 days (decreases by 76.34%). The
analgesic effect of TT knee in patients with
osteoarthritis was better than control group using
glucosamine 1500mg (p <0.001).
Keywords:
Khop goi TT, pain relief, knee
osteoarthritis
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp gối (THKG) một bệnh
thường gặp Việt Nam cũng như trên thế giới,
chiếm khoảng 15-34% dân số. Bệnh gặp giới
nữ nhiều hơn nam, tỉ lệ mắc tăng dần theo độ
tuổi. Bệnh tiến triển từ từ với biểu hiện đặc trưng
các rối loạn về cấu trúc và chức năng của khớp,
bao gồm sụn, xương dưới sụn, dây chằng, các
cạnh khớp màng hoạt dịch. Khi khớp gối bị
thoái hóa, cấu trúc và chức năng của tế o sụn
khớp suy giảm, lượng dịch nhầy bài tiết vào
khp giảm dần dẫn tới hiện tượng khô khớp; biểu
hiện lâm sàng đau tính chất học, lục khục
khp khi cử động, hạn chế vận động…[1].
Theo y học cổ truyền (YHCT), THKG thuộc
phạm vi “chứng tý” chứng “hạc tất phong”.
Bệnh phát sinh do công năng tạng phủ suy,
kết hợp tà khí phong hàn thấp xâm nhp làm bế
tắc kinh lạc [2]. Các phương pháp điều trị của
YHCT tập trung nâng cao chính khí, tc đẩy
công năng các tạng phủ, qua đó hạn chế tác
dụng của các nguyên nhân gây bệnh. Rất nhiều
kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, thuốc YHCT có
tác dụng làm giảm triệu chứng, hạn chế quá trình
phát triển của bệnh an toàn với người bệnh
ngay cả khi sdụng lâu dài. Khớp gối TT được
xây dựng trên công thức của bài thuốc cổ phương
Tam thang, được gia giảm phợp với nguồn
ợc liệu sẵn trong nước. Bài thuốc đã được
sử dụng tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh, bước đầu cho
thấy kết quả khả quan trên người bệnh thoái hóa
khp gối, giúp cải thiện một số triệu chứng của
bệnh nhân. Bài thuốc đã được thử độc tính cấp
tại bộ môn Dược Học viện Quân y, kết quả
khng định an toàn. Tuy nhiên, chưa tác giả
nào đánh giá về hiệu quả của bài thuốc này.
vậy, chúng i tiến hành đề tài này với mục tiêu:
đánh giá tác dụng giảm đau của bài thuốc Khớp
gối TT trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Chất liệu nghiên cứu. Bài thuốc Khớp
gối TT thành phần bao gồm: Đẳng sâm 8g,
Hoàng kỳ 12g, Đương quy 12g, Xuyên khung
12g, Bạch thược 12g, Đỗ trọng 10g, Ngưu tất
16g, Phục linh 12g, Tục đoạn 16g, Tế tân 04g,
Quế chi 08g, Tần giao 12, Độc hoạt 12g, Phòng
phong 10g, Cam thảo 06g, Thiên niên kiện 10g,
Gối hạc 15g.
Dạng o chế: thuốc được sắc bằng máy sắc
thuốc của KYUNG SEOMACHINE–Hàn Quốc, 1
thang sắc lấy 300ml dung dịch, đóng 2 túi (thể
tích mỗi túi 150ml). Thuốc được bào chế tại
Khoa Dược Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên
cứu thử nghiệm lâm ng tiến cứu, so sánh
trước sau nhóm chứng. 60 bệnh nhân được
chẩn đoán Thoái hóa khớp gối nguyên pháp theo
tiêu chuẩn ACR-1991, giai đoạn 1 2 theo
Kellgren Lawrence [3], thuộc thể phong hàn
thấp kiêm can thận của YHCT, điều trị nội trú
tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh ttháng 6 đến tháng 12
năm 2018. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm nghiên cu (NC): 30 bnh nhân,
uống “Khớp gối TT”, ngày 1 thang, sắc ly
300ml chia 2 ln sáng-chiều sau ăn.
- Nhóm đối chứng (ĐC): 30 bệnh nhân, ung
glucosamin 1500mg, ngày 1 gói, hòa c ung
sau ăn.
Đối tượng nghiên cứu được uống các thuốc
tương ứng của từng nhóm liên tục trong 28
ngày. Theo dõi mức độ đau của bệnh nhân theo
thang điểm VAS (Visual Analog Scale) tại các
thời điểm D0, D7, D14, D21, D28. Tác dụng của i
thuốc Khớp gối TT được đánh giá thông qua so
sánh điểm VAS tại các thời điểm giữa hai nhóm.
2.3. Phương pháp xử số liệu. Các biến
số định tính được trình bày kết quả theo tỉ lệ
phần trăm (%), biến số định lượng được trình
bày bằng giá trị trung bình độ lệch chuẩn (
± SD). Số liệu được xử bằng phương pháp y
sinh học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0.
Sử dụng thuật toán χ2 (chi-2) với số liệu định
tính; so sánh trước sau bằng thuật toán so sánh
từng cặp paired-sample T-test, so sánh đối
chứng bằng thuật toán kiểm định giá trị trung
bình của hai mẫu độc lập Independent-sample
T-test.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cu
Bảng 3.1. Sự phân bố về tuổi của 2 nhóm nghiên cứu
Tuổi
Nhóm NC (n =30)
Nhóm ĐC (n = 30)
Tổng (n =60)
n
TL (%)
n
TL (%)
n
40 49
4
13,3
1
3,3
5
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
149
50 59
16
53,3
17
56,7
33
60 69
8
26,7
12
40,0
20
≥ 70
2
6,7
0
0
2
X
± SD
56,30 ± 8,66
58,03 ± 6,47
57,17 ± 7,57
p
> 0,05
Nhận xét:
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi thoái hóa khớp gối tập trung chủ yếu vào lứa tuổi
50 chiếm tỷ lệ 91,7%, trong đó nhóm NC chiếm 86,7%, nhóm ĐC chiếm 96,7%. Tuổi thoái hóa
khớp gối ở nhóm tuổi ≤ 49 chiếm tỷ lệ 8,3%, ở nhóm NC chiếm 13,3%, nhóm ĐC chiếm 3,3%.
Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng của 2 nhóm trước nghiên cứu
Triệu chứng
Nhóm NC (n =30)
Nhóm ĐC (n = 30)
Tổng (n = 60)
n
TL(%)
n
TL(%)
n
TL(%)
Đau khớp
30
100
30
100
60
100
Hạn chế VĐ
30
100
30
100
60
100
Phá gỉ khớp
26
86,7
28
93,3
54
90
Lục cục tại khớp
30
100
28
93,3
58
96,7
Dấu hiệu bào gỗ
27
90
26
86,7
53
88,4
Nóng da tại khớp
3
10
1
3,3
4
6,7
p
>0,05
Nhận xét:
Các dấu hiệu chủ yếu thường gặp trong nghiên cứu: đau khớp, hạn chế vận động
chiếm 100% cả hai nhóm nghiên cứu, lục cục khớp gối chiếm tlệ 100% nhóm NC 93,3%
nhóm ĐC. Lục khục khớp gối chiếm 86,7% nhóm NC, còn ở nhóm ĐC chiếm 93,3%. Dấu hiệu bào
gỗ nhóm NC chiếm 90%, nhóm ĐC chiếm 86,7%. Nóng da tại khớp chiếm tỷ lệ rất thấp 10%
nhóm NC và 3,3% ở nhóm ĐC.
3.2. Tác dng giảm đau
Bảng 3.3. So sánh hiệu suất giảm đau trung bình theo VAS tại các thời điểm
Thời điểm
nghiên cứu
Điểm đau trung bình theo VAS (
X
± SD)
p
Nhóm NC (n = 30)
Nhóm ĐC (n = 30)
D0
5,20 ± 1,09
5,33 ± 0,99
p > 0,05
D7
3,63 ± 0,72
4,53 ± 1,07
p < 0,001
D14
2,70 ± 1,12
3,80 ± 0,76
p < 0,001
D21
1,76 ± 1,27
3,03 ± 0,88
p < 0,001
D28
1,23 ± 1,35
2,43 ± 1,07
p < 0,001
P(28 - 0)
< 0,001
< 0,001
Hiệu
suất
giảm
D7 D0
30,19%
15%
D14 D0
48,07%
28,7%
D21 D0
66,15%
43,15%
D28 D0
76,34%
54,40%
Biểu đồ 3.1. Thay đổi chỉ số VAS trung bình tại các thời điểm
Nhận t:
Theo kết quả (bảng 3.3), trước
điều trị mức đđau (VAS) trung bình của nhóm
nghiên cứu 5,2 ± 1,09 (điểm), nhóm đối
chứng 5,33 ± 0,99 (điểm), sự khác biệt giữa
hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Sau 7 ngày điều trị, điểm VAS trung bình của
nhóm NC 3,63 ± 0,72 iểm) giảm 30,19% so
với ngày đầu tiên D0, ở nhóm ĐC là 4,53 ± 1,07
Chỉ số VAS
Thời gian
gày)
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
150
(điểm) giảm 15% so với D0, sự khác biệt giữa
hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Sau 14 ngày điều trị, điểm VAS trung bình
của nhóm NC giảm 48,07% so với thời điểm D0,
còn nhóm ĐC giảm 28,7% so với D0, giữa hai
nhóm sự khác biệt ý nghĩa thống với p
< 0,001.
Tại thời điểm D21, điểm VAS trung bình của
nhóm NC giảm 66,15% so với D0, nhóm ĐC
giảm 43,15% so với D0, sự khác biệt giữa hai
nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Sau 28 ngày điều trị, điểm VAS trung nh
nhóm NC giảm nhiều hơn so với D0 76,34%,
còn nhóm ĐC giảm 54,40% so với D0, sự khác
biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống với p <
0,001.
Thay đổi phân loại mức độ đau trước sau
điều trị:
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau trước và sau điều trị
Nhận xét
: Thời điểm trước điều trị, các bệnh
nhân hai nhóm mức đ đau theo VAS từ
mức độ vừa trở lên, trong đó mức độ đau vừa
đến đau nhiều chiếm 93,3% nhóm NC
100% nhóm ĐC, sự khác biệt không ý
nghĩa thống với p > 0,05. Sau điều trị 28
ngày mức độ đau cả hai nhóm đều được cải
thiện (p < 0,001), trong đó nhóm NC mức độ
đau cải thiện rệt hơn, không còn bệnh nhân
đau nhiều, có 50% đau nhẹ và 50% không đau.
nhóm ĐC 80% bệnh nhân đau nhẹ, 10%
bệnh nhân đau vừa 10% bệnh nhân không
đau. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001.
Phân loại kết quđiều trị theo thang điểm VAS:
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả điều trị theo
VAS sau 28 ngày
Nhận xét:
Sau 28 ngày điều trị, nhóm NC
50% bệnh nhân kết quả tốt, 50% bệnh nhân kết
quả khá, đồng thời không bệnh nhân nào
kết quả kém theo thang điểm VAS, trong khi đó
nhóm ĐC 10% bệnh nhân kết quả tốt,
80% bệnh nhân có kết quả khá, 10% bệnh nhân
kết quả trung bình cũng không bệnh
nhân nào kết quả kém. Sự khác biệt giữa hai
nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Về đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu.
Theo kết quả nghiên cứu (bảng 3.1), sự phân b
t lệ mắc bệnh theo lứa tuổi thấy đa số bệnh
nhân mắc bệnh tuổi 50 tuổi, chiếm tỷ lệ
91,7%, tỷ lệ đó trong nhóm nghiên cứu
86,7%, nhóm đối chứng chiếm 96,7%, không
sự khác biệt ý nghĩa thống giữa hai nhóm
với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương đồng với nghiên cứu của các tác giả
trong nước ngoài nước về sự ảnh hưởng tuổi
tác với bệnh thoái hóa khớp gối. Nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Giang Thanh (2012) bệnh nhân
trên 50 tuổi nhóm NC chiếm 86,7%, nhóm ĐC
chiếm 93,3%, c giả Nguyễn Thị Bích (2014) tỷ
lệ bệnh nhân trên 50 tuổi nhóm NC chiếm
93,3%, nhóm ĐC chiếm 96,7%. Về độ tuổi trung
bình cũng tương đồng với kết quả trong nghiên
cứu của tác giả Đinh Thị Lam (2011) 65,5 ± 9,69
(tuổi) [21], c giả Nguyễn Thu Thủy (2014)
60,15 ± 11,35 (tuổi) [4], [5].
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.2)
thì các bệnh nhân đều triệu chứng lâm sàng
của thoái hóa khớp gối: đau khớp, hạn chế vận
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
151
động khớp, lục cục khớp gối khi cử động, phá gỉ
khớp, dấu hiệu bào gỗ. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống giữa hai nhóm bệnh nhân trong
nghiên cứu. Triệu chứng hay gặp chủ yếu hai
nhóm là: đau khớp gối (100%), hạn chế vận
động (100%), phá gỉ khớp (ở nhóm NC
86,7%, nhóm ĐC 93,3%), lục cục khớp gối (ở
nhóm NC 100%, nhóm ĐC 93,3%), dấu
hiệu o gỗ (ở nhóm NC 90%, nhóm ĐC
86,7%). Kết quả nghiên cứu này cũng phợp
với các tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp
học Mỹ (ACR) năm 1991. cũng tương tự với
kết quả của tác giả Nguyễn Thu Thủy (2014),
Nguyễn Thị Bích (2014).
4.2. c dụng giảm đau theo thang điểm
VAS. Đánh giá chỉ số VAS trung bình (bảng 3.3)
tại thời điểm trước điều trị mức độ đau tính theo
thang điểm VAS của nhóm NC 5,02 ± 1,09 điểm
nhóm ĐC 5,33 ± 0,99 điểm, s khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Điểm đau trung nh VAS của hai nhóm bệnh
nhân được cải thiện dần theo thời gian. Sau 7
ngày, điểm đau trung bình VAS của cả hai nhóm
bệnh nhân đều bắt đầu giảm, trị số trung bình
VAS của nhóm NC 3,63 ± 0,72 điểm giảm
30,19%, nhóm ĐC 4,53 ± 1,07 điểm giảm
15% so với D0, ý nghĩa thống so với thời
điểm trước khi điều trị (p < 0,001). Sau 14 ngày
điều trị, nhóm NC điểm VAS trung bình 2,70
± 1,12 điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
chỉ số VAS trung bình nhóm ĐC là 3,80 ± 0,76
điểm. Như vậy sau 14 ngày điều trị mặc
sự khác biệt ý nghĩa thống giữa trước
sau điều trị cả hai nhóm bệnh nhân về chỉ số
VAS trung bình, nhưng nhóm NC dùng thuốc
sắc bài thuốc “Khớp gối TTcó chỉ số VAS trung
bình giảm nhanh hơn so với nhóm ĐC ng
thuốc uống glucosamin 1500mg, hiệu suất
giảm chỉ số VAS sau 14 ngày điều trị nhóm NC
48,7% cao hơn nhóm ĐC 28,7% ý nghĩa
thống với p < 0,001. Tại các thời điểm đánh
giá tiếp theo D21, D28 chỉ số VAS trung bình
đều giảm dần sự khác biệt giữa hai nhóm
từng thời điểm đánh giá ý nghĩa thống
(p < 0,001). Hiệu suất giảm chỉ số VAS từng
thời điểm đánh giá sau điều trị so với thời điểm
trước điều trị giữa hai nhóm bệnh nhân trong
nghiên cứu sự khác biệt ý nghĩa thống
(p < 0,001), nhóm NC hiệu suất giảm trong
mỗi thời điểm đánh giá cao hơn so với nhóm ĐC
ý nghĩa thống với p < 0,001. Sau 28 ngày
điều trị nhóm NC hiệu suất giảm so với
trước điều trị 76,34%, còn nhóm ĐC
54,40%. Như vậy xét về hiệu quả điều trị theo
chỉ số VAS trung bình thì nhóm NC dùng thuốc
sắc bài thuốc “Khớp gối TT” hiệu quả giảm
đau nhanh mạnh n so với nhóm ĐC dùng
thuốc uống glucosamin 1500mg.
Phân loại mức độ đau của bệnh nhân hai
nhóm nghiên cứu trước điều trị (biểu đồ 3.2) triệu
chứng đau chyếu tập trung mức độ đau vừa
đến đau nhiều theo VAS, trong đó nhóm NC
93,3% bệnh nhân đau vừa đến đau nhiều, nhóm
ĐC 100% bệnh nhân đau vừa đến đau nhiều,
sự khác biệt hai nhóm không ý nghĩa thống
với p >0,05. Mức độ đau được cải thiện dần
qua từng thời điểm đánh giá, sau 28 ngày điều trị
mức độ đau theo VAS của hai nhóm đều được cải
thiện (p<0,001), trong đó nhóm NC mức độ giảm
sự rệt hơn nhóm ĐC, nhóm NC sau 28
ngày dùng thuốc sắc i thuốc “Khớp gối TT” t
50% bệnh nhân không đau và 50% bệnh nhân
còn đau nhẹ, không bệnh nhân nào đau vừa
đau nhiều. Trong khi đó nhóm ĐC dùng
thuốc uống glucosamin 1500mg thì sau 28 ngày
điều trị có 10% bệnh nhân không đau, 80% bệnh
nhân còn đau nh10% còn đau vừa. Sự khác
biệt về kết quả phân loại mức độ đau theo VAS
sau điều trgiữa hai nhóm ý nghĩa thống
với p < 0,001.
Vể hiệu quả điều trị theo thang điểm VAS, cả
hai nhóm nghiên cứu sau 28 ngày điều trị đều
cải thiện về hiệu quả giảm đau theo thang
điểm VAS (biểu đô 3.3), sự khác biệt ý
nghĩa thống về hiệu quả điều trị giữa hai
nhóm (p < 0,001). Nhóm NC sau điều trị hiệu
quả giảm đau đánh giá mức đ tốt chiếm
50%, khá chiếm 50%, không bệnh nhân nào
kết quả điều trị kém. Nhóm ĐC 10% bệnh
nhân mức độ tốt, khá chiếm 80%, bệnh nhân
đạt kết quả trung bình 10%, không bệnh
nhân đạt kết quả điều trị kém. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương tự kết quả của tác
giả Nguyễn Thu Thủy (2014) tỷ lệ bệnh nhân đạt
kết quả tốt khá theo VAS nhóm NC chiếm
93,3%, ở nhóm ĐC chiếm 63,4%. [5]
Như vậy, thông qua kết quđiều trị đau theo
thang điểm VAS trên bệnh nhân NC so với bệnh
nhân ĐC cho thấy rằng bài thuốc “Khớp gối TT”
thực sự tác dụng giảm đau trên bệnh nhân
thoái hóa khớp gối. Giải thích về tác dụng này,
trong bài thuốc “Khớp gối TT” có một số vị thuốc
như Độc hoạt vị đắng, cay, tính hơi ấm, trừ
phong hàn thấp tà, trừ chỉ thống; Phòng
phong, tần giao tác dụng khứ phong thắng
thấp; Quế chi ôn khứ hàn, thông lợi huyết
mạch. Tế tân vị cay nh ấm, phát tán, khứ hàn
chỉ thống [6].... các vị thuốc trong bài thuốc phối
hợp với nhau mang lại hiệu quả chỉ thống, giảm
đau.