TẮC MẠCH ỐI
1.Định nghĩa:
Tắc mạch ối là một biến chứng sản khoa rất nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao, không
thể đoán trước và không thể dự phòng được. Tắc mạch ối do nước ối, tế bào của
thai nhi, chất gây, tóc, lông tơ hoặc các mảnh mô khác lọt vào tuần hoàn của người
mẹ, gây ra suy hô hấp và suy tuần hoàn cấp tính.
2.Yếu tố nguy cơ:
+Lớn tuổi >35 t.
+Con rạ nguy cơ cao hơn con so.
+Mổ lấy thai,đẻ có can thiệp thủ thuật Forcep,giác hút.
+Đa ối, đa thai, rau tiền đạo,rau bong non,sản giật....
+Tổn thương tử cung hoặc cổ tử cung
3.Cơ chế bệnh sinh:
Hiện nay người ta vẫn chưa biết một cách chính xác chế bệnh sinh của tắc
mạch ối.Bệnh cảnh của tắc mạch ối gần giống như một choáng phản vệ với mảnh
thai hơn hiệntượng tắc mạch.Có 3 hoàn cảnh m cho nước ối đi vào tuần
hoàn của người mẹ:
-Vối(tức có lỗ rách màng ối hay màng đệm)
-Vtĩnh mạch tử cung hay tĩnh mạch cổ tử cung.
-Áp lực buồng tử cung cao hơn áp lực tĩnh mạch.(Trong cơn go tử cung lúc rặn đẻ)
Trong lúc rặn đẻ n co tử cung mạnh (khiến nước ối thấm vào khoang giữa t
cung rau - màng ối) và việc các mạch máu thành tcung mở ra. Khi cơ tử
cung giãn, các mạch máu mở rộng tác dụng như những ống hút, hút nước ối
vào mạch. Khi tử cung co lại, máu nước ối được đẩy theo đường tĩnh mạch
của tử cung vào tuần hoàn mẹ. Khả năng gây tvong của việc truyền nước ối vào
tĩnh mạch thay đổi rất đáng kể , phụ thuộc vào các thành phần chứa trong nước ối .
Khnăng gây tử vong cao nhất khi trong nước ối nhiều bả thai và nhất là phân
su st. Nước ối và tế bào thai đi vào tuần hoàn nời mẹ sau đó diễn tiến qua 2
giai đoạn:
+Giai đoạn 1: Tế bào da thai nhi bị bong ra+lông+tóc+chất gây+ chất nhầy tạo nên
stắc nghẻn trầm trọng mạch máu phổi hoặc từ fibrin được thành lập trong mạch
máu =>Co thắt động mạch phổi=> Tăng áp lực phổi+tăng áp lực thất P=>thiếu
ôxy.
Quá trình ngừng tuần hoàn-hô hấp diễn ra rất nhanh làm cho các buồng thất không
giãn ra được làm thiếu ôxy tim và phổi. Tình trạng thiếu ôxy gây tổn thương
tim mao mạch phổi làm suy thất trái và suy hấp cấp. Người bệnh nhanh
chóng đi vào giai đoạn hôn mê.
+Giai đoạn 2: Nếu người bệnh sống sót qua giai đoạn này thì sđi tới giai đoạn 2.
Khoảng 40% số trường hợp sống sót qua giai đoạn 1. Giai đoạn 2 đặc trưng bằng
chảy máu dữ dội khắp nơi do đờ tử cung và do đông máu nội mạch rải rác (DIC).
4.Thi điểm tắc mạch ối:
Thời điểm xảy ra TMO cũng rất khác nhau tuỳ trường hợp,
-12% strường hợp xảy ra TMO khi màng ối còn nguyên,
-70% xảy ra trong chuyển dạ,
-11% xảy ra sau đẻ qua đường âm đạo,
-19% xảy ra trong mổ lấy thai khi đã có chuyn dạ hay khi chưa có chuyển dạ.
TMO hiém gặp, không có d/h lâm sàng và xét nghim đặc trưng.
5. Hình ảnh lâm sàng đặc trưng:
-Rét run, rùng mình đột ngột
-Sốt
-Mặt tím tái
-Đau tức ngực
-Khó thở vào
-Buồn nôn và nôn
-Thnhanh, nông
-Đôi khi loạn nhịp tim, tim đập nhanh
-Tụt mạnh HA
-Bồn chồn, lo lắng, hột hoảng sợ sệt
-Chuyển trạng tháI hột hoảng sang co giật cứng, dễ nhầm sản giật.
-Mất ý thức
-Phù phổi
-Chết trong vòng 2 – 3 giờ.
6.Tiêu chuẩn chẩn đoán:
Hội sản phụ khoa Hoa Kỳ và Anh khuyến o 4 tiêu chuẩn chẩn đoán TMO như
sau (phải đồng thời có đủ cả 4 tiêu chuẩn):
-Tụt HA hay ngừng tim
-Thiếu ô xy cấp tính
-Bệnh lý đông máu hay chảy máu nặng mà không có các lý giải khác.
-Tất cả xảy ra trong chuyển dạ, mổ lấy thai hay trong vòng 30 phút sau đẻ mà
không có các lý giải khác cho các d/h này.
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH : KẾT QU GIẢI PHẪU BỆNH TÌM THẤY T
BÀO CA THAI VÀ THÀNH PHẦN NƯỚC I TRONG ĐỘNG MẠCH PHỔI
MẸ.
7.Hướng xử trí:
Khi rất nghi ngờ tắc mạch ối với những dấu hiệu tiêu chuẩn ở trên, lập tức:
-Duy trì cung cấp oxy cho sản phụ (đặt nội khí quản,thở máy)
-Đặt hơn 2 đường truyền TM, nâng huyết áp bằng dung dịch cao phân tử.