1
2
MC LC
Phát triển Khu kinh tế biển trong bối cảnh tái cơ cấu nền Kinh tế - Góc nhìn t
tam nông ............................................................................................................ 3
Đặc khu Kinh tế n Đầu Trung Quốc: Bài học Kinh nghiệm ........................... 7
Đánh giá hình Khu kinh tế ven biển: Thực tiễn ở Việt Nam và kinh nghim
Quốc tế: ............................................................................................................ 14
Pơng hướng hoàn thin chính sách pháp luật về Khu kinh tế ........................ 40
Thực trạng phát triển và cơ chế chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới
......................................................................................................................... 50
Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển Kinh tế - Xã
hội địa phương ................................................................................................. 56
Khu kinh tế mở Chu Lai và smở ra một thời kỳ phát triển các Khu kinh tế ở Việt
Nam ................................................................................................................. 60
3
PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ BIỂN TRONG BỐI CẢNH
TÁI CẤU NỀN KINH TẾ - GÓC NHÌN TTAM NÔNG
TS. Nguyễn Đức Kiên
Phó Ch nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội
Nghquyết 02 NQ/TW ngày 04/02/2007 của Hội nghị Trung ương 4 khóa
X vChiến lược biển Việt Nam đến 2020 đã xác định “Phấn đấu để kinh tế biển
ven bin đóng góp 53 55% GDP cnước và 55 60% kim ngạch xuất
khẩu…”. Với mục tiêu đặt ra như vậy, Nghị quyết đã chra một số nhiệm vụ
trọng tâm phải giải quyết như nâng cao đời sống ven biển, đưa thu nhập bình quân
đầu người cao gấp 2 lần trung bình cnước,y dựng một số thương cảng tầm
ckhu vực, hình thành một số tập đoàn kinh tế mnh, y dựng một skhu kinh
tế mnh ở ven biển…
1. Quá trình hình thành phát trin của khu công nghiệp, khu chế
xuất…
Vchủ trương, quan điểm của Đảng, Nnước ta trong vic thực hiện đột
phá trong lĩnh vực công nghiệp để phát triển kinh tế đất nước là nht quán. Thực
tế từ những năm 1980 đến nay đã chứng minh rõ sự phát trin này.
- Sau năm m đổi mới, với chính sách bình thường hóa quan hệ với Trung
Quốc, chúng ta đã từng bước tiến hành mcửa và khôi phục tất cả các cửa khẩu
đã vi Trung Quốc và nhân rộng ra toàn tuyến biên gii trên bvới Lào
Campuchia. Việc hình thành các khu kinh tế biên mu vùng xa trung m c
nước, i có đông đng bào n tộc sinh sống, shạ tầng yếu m, trình độ
phát trin xã hội còn lạc hu, mức sống của đồng bào vào loi thấp nhất cnước
đã phát huy tác dụng to lớn trong khu vực các tỉnh đường biên gii.
hình khu kinh tế cửa khẩu trong những năm 80 của thế ktrước chủ yếu dựa vào
nội lực, lấy thương mại tiểu ngạch làm trng m phát triển, lợi nhuận thu được
giai đoạn trước khi Luật Ngân sách N nước được chủ yếu để lại địa phương
để đầu sở hạ tầng. Điển hình của hình này thnêu lên là: n Thanh
(Lạng n), Móng i (Quảng Ninh), Cu Treo (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị),
Mộc Bài (Tây Ninh) và gần đây là Bờ Y (Kon Tum).
Vào giữa thập k90, tại các tỉnh đồng bằng phía Bắc và Nam Bđã hình
thành các khu ng nghiệp, khu chế xuất. Các khu này ly đầu sản xuất hàng
hóa chyếu, các hoạt động thương mại chiếm ttrọng rất nhỏ, kng đáng kể.
Vquy đây là những khu chiếm nhiều din tích đất đai, thlà tđất nông
nghiệp hay các loại đất sn xuất khác. Đặc điểm của các khu kinh tế, khu ng
4
nghiệp này là mật độ sở sản xuất tập trung cao, các yêu cu về sở hạ tầng,
người lao động rất lớn. Chính trong qtrình y dựng đưa vào sdụng, các
mâu thun về đền bù giải phóng mặt bằng, cải cách thủ tục chính đã trthành sức
ép, tạo động lực đi mới hơn nữa hệ thống chế chính sách hiện hành của chúng
ta. thkể ra các thành công trong giai đoạn y như: Khu chế xuất n Thuận
(Thành ph Hồ CMinh), Khu ng nghiệp Amata (Biên Hòa), Khu Nomura
(Hi Phòng), Khu công nghip Singapore (Bình Dương), Khu ng nghiệp Sóng
Thần…
giai đoạn 3 (tạm gọi như vậy ) tnăm 2003 đến nay chúng ta tiếp tục
thành lập 15 khu kinh tế ven biển trải dài tQuảng Ninh đến Kiên Giang. Đặc
điểm của phát triển giại đoạn này gn với biển được bố trí dựa trên quy
hoạch phát triển tổng thể kinh tế, xã hội tới năm 2020 tính đến năm 2030. Cự
ly giữa các khu kinh tế biển khoảng 200 km vi diện tích bình qn khoảng
45000-50000 ha/khu. V trí các khu kinh tế ven bin nhìn chung htầng giao
thông m, nguồn lực lao động tại chỗ kng khả ng đáp ng được yêu cu
của người sử dụng.
2. Một số nhận xét về quá trình phát triển ở Việt Nam.
- Các khu kinh tế ca khẩu, khu CN, khu kinh tế biển đều xuất phát từ các
quy hoạch đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt.
- Vtrí của c khu chưa thể hiện được li thế so nh toàn diện trong q
trình phát triển: hạ tầng nguồn nhân lực, vốn đầu tư ban đầu cũng như định hướng
phát triển trong tương lai.
- Các chính sách thu hút đu tư chủ yếu từ nguồn vốn ngân ch NNước
và miễn giảm thuế TNDN, tiền sử dụng đất,
- Việc y dựng các khu kinh tế, khu công nghip thời điểm hiện nay đã
mất tính hấp dẫn với nhiu nhà đầu tư do các nước trong khu vực cũng đang áp
dụng các chính sách ưu đãi tương tnhư Việt Nam nhưng môi trường đầu tư của
họ thông thoáng hơn.
- Quy hoạch phát triển các khu không n đối với nguồn lực tài chính đ
thực hiện nên việc đầu tư ban đầu bị kéo dài.
3. Một số đề xuất trong triển khai giai đoạn 2011-2020
- Đổi mới và thng nhất định hướng phát triển: tập trung nguồn lực hạn hẹp
của NNước để đầu tư phát triển khu vực ven biển trước. Khi hiệu quả và lợi
nhuận thì đầu ngược lại vùng núi, biên giới để nâng dần đời sống đồng bào,
hạn chế khoảng cách giàu nghèo để đảm bảo ổn định xã hội.
5
- Trên sở định hướng chiến lược như vậy phải chọn 2 - 3 khu kinh tế
biển để đầu tư dứt điểm trong giai đoạn 2012-2015. Tiêu chí để chọn các khu này
phải gắn với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế.
- phía Bắc chọn khu vực Hải Phòng là trung m phát trin kinh tế biển
với điểm nhấn là cụm cng nước sâu Lạch Huyện và toàn bc địa phương
Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên là khu vực hậu cần.
- phía Nam chọn Bà Rịa- Vũng Tàu làm điểm đột phá với khu vực này
chọn CN dầu khí làm mũi nhọn, cùng vi các cảng của thành phHồ Chí Minh sẽ
là cửa ngõ của cả vùng Đông Nam Bộ, vùng động lực phát triển kinh tế của cả
nước.
- Khu vực miền Trung sẽ chn khu Dung Quất, Chu Lai làm cửa ngõ đột
phá vi cửa ngõ ni quốc tế là cảng Đà Nẵng.
- Trong qtrình i cơ cấu nền kinh tế cả nước chúng ta dbáo ngành CN
dệt may- da giày s còn vai tquan trng trong việc phát triển kinh tế, xã hội
nước ta. Thực tế my m gần đây xu ớng dịch chuyển cơ cấu sn xut cũng
diễn ra tại các khu vực CN trọng điểm của cả nước chứ không chỉ diễn ra giữa các
nước trình độ sản xuất khác nhau. Tại Hà Ni, thành phHồ C Minh hay
vùng phcận các doanh nghiệp dệt may không thể đầu tư m rộng sản xuất vì
diện tích đất cũng hạn chế, các địa phương không còn áp dụng chính ch ưu đãi
như ch đây 10 năm, mặt khác sức ép về xã hi đối với các thành phnày t
người lao động nhập cư làm việc trong ngành là rất lớn. Các doanh nghiệp phải
chuyển vđầu các vùng sản xuất ng nghiệp đang chiếm ưu thế, tương đối
thuận li vgiao thông đặc biệt đội ngũ lao động dồi dào, thu nhập bình
quân t nông nghiệp thấp, khi tham gia sản xuất công nghiệp kng phải ly
hương”. Đây chính là điểm mạnh của các tỉnh thuần ng hiện nay so với các tỉnh
và thành phố đã phát triển công nghiệp với tỉ trọng lớn.
- Vpa nhà nước cần ưu tiên làm cơ shạ tầng ngoài ng rào” và áp
dụng phương thức công hợp tác (PPP) để kêu gọi vốn đầu cho khu kinh tế
biển, khu CN….Điều đặc biệt là quan nim về khu KT biển không phải là khép
kín một kng gian kinh tế- hi hoàn chỉnh, không c chiến dịch”
giải png mặt bằng hàng vn ha đất trồng lúa sang m đất công nghiệp. Vn đề
là phải hình thành phương thức giao đất làm khu công nghiệp, khu chế xuất
những vùng sn xuất nông nghiệp 2 vụ không hiệu quả, căn cứ vào chính sách
pháp luật đất đai của Nhà Nước để người nông n góp đất như một cổ phần để
đầu tư xây dựng khu CN. Cùng với sự định hướng, htrợ của NNước những
người nông n được hưởng li từ việc sản xuất, kinh doanh của khu CN trên
mảnh đất của mình, thực hiện đúng chủ trương “ly nông bất ly hương”.