CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
(Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp khối Đảng, đoàn thể năm 2011)
Phần I
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀBẢN CỦA CHẾ ĐỘ CÔNG V
I. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ PHÂN ĐỊNH CÁN BỘ VỚI CÔNG
CHỨC
1. Cán bộ, công chức, viên chức những thuật ngữ bản của chế độ
công vụ, ng chức, thường xuyên xuất hin trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã
đưa ra các cách giải thích khác nhau v các thuật ngữ "cán bộ", "công chức" và
"viên chức". Thuật ngữ "cán bộ" được sử dụng klâu tại các nước xã hội ch
nghĩa và bao hàm trong phm vi rộng những người làm việc thuộc khu vực nhà
nước và tchức chính trvà các tchức chính tr - xã hội. Tuy nhiên, để xác
định cthể những tiêu co cán b thì ttrước đến nay chưa văn bản
nào quy định chính thức.
Thuật ngữ "công chức", "viên chức" thường được hiu một cách khái quát
là những người được Nnước tuyển dụng, nhận một ng vụ hoặc một nhiệm
vnhất định, do N ớc trả lương có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân
dân, phục vụ Nhà nước theo các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, phm vi xác
định ng chức hoặc viên chc lại khác nhau đối với mi quốc gia khác nhau
phthuộc vào thể chế chính trị, cách thức tchức bộ máy nhà nước, và của lịch
sử, văn hoá dân tộc mỗi quốc gia.
Việt Nam, trải qua một thời gian dài cho đến trước khi Luật n bộ,
công chức được ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng như trong các hoạt
động quản , chúng ta chưa xác định được rõ ng n bộ; ng chức; viên
chức. Trong hệ thống pháp luật của c ta, kể từ Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi,
bsung) cho đến các luật khác (dụ như Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ
chức Hội đồng nhân n, U ban nhân dân; Luật Bình đẳng giới; Luật Giáo
dục;.....) đều có những điều, khoản sử dụng các thut ngữ "cán bộ", "công chức",
"viên chức", nhưng chưa một n bản luật nào giải thích các thuật ngữ này.
Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, một điểm đặc biệt là đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chc luôn sự liên thông với nhau. Theo yêu cu
nhim vụ, quan thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển họ giữa các cơ
quan, tchức của Đảng, Nnước, tổ chức chính trị - hội. Với điểm đặc thù
2
này, vic nghiên cứu để xác định rõ n bộ; ng chức; viên chức một cách triệt
để rất kvà phức tạp. Trong đời sống xã hội, tlâu thuật ngữ "cán bộ" được s
dụng rộng rãi nhưng không theo một quy định nào. "Cán b" không chỉ để gi
những người làm việc trong các quan của Đảng, của Nnước, của tổ chức
chính tr- hội mà còn được sử dụng ctrong các hoạt động sự nghiệp như
"cán b y tế", "cán b coi thi", "cán b dân phố"... Tương tự, cụm từ "công
chức" và "viên chức" cũng vậy. Có khi người ta sử dụng luôn cả cm từ "cán bộ,
công chức, viên chức" để chỉ chung nhng người làm việc trong các quan của
Đảng, Nnước, tổ chức chính tr - hi. Vì vy, việc xây dựng và thực hiện
chế quản lý, chính sách đãi ngđối vi cán bộ cũng như đối với ng chức
và viên chức hiện nay ca thể hiện được những điểm khác nhau giữa các nhóm,
chưa gắn với đặc điểm và tính chất hoạt động khác nhau của cán bộ, ng chức
viên chc. Vấn đề làm thuật ngữ "cán bộ"; "công chức"; "viên chức" được
coi vấn đề bản, quan trọng, một nhu cu cần thiết xuất phát từ thực tiễn
đổi mới chế quản đặt ra hiện nay. Điều này đã được Luật Cán bộ, ng
chức năng 2008 giải quyết tương đối triệt để và khoa học, phù hợp với lịch s
hình thành đội ngũ n bộ, ng chức, viên chức; phù hợp với thể chế chính tr
thực tiễn qun của Việt Nam. Từ đây chúng ta có căn cứ sđể tiếp
tc đẩy mạnh việc hoàn thiện đổi mi cơ chế quản lý đội ngũ n bộ; đội ngũ
công chức; đội ngũ viên chức làm việc trong c quan, tổ chức của Đng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Khái nim ng chức thường được hiểu khác nhau giữa các quốc gia.
Việc xác định ai là ng chc thường do các yếu tố sau quyết định:
- Hệ thống thể chế chính trị;
- Tổ chức bộ máy nhà nước;
- Sự phát triển kinh tế - xã hội;
- Tính truyền thống và các yếu tố văn hoá, lịch sử.
Tuy nhiên, nhiu quốc gia, đặc điểm chung của ng chức các quốc
gia thường là:
- Là công dân của nước đó;
- Được tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Được bổ nhim vào một ngạch, một chức danh hoặc gắn với một vị trí
vic làm;
- Được hưởng ơng tngân sách nhà nước.
Phạm vi ng chức mỗi quốc gia khác nhau thường là khác nhau. Ví d
những quốc gia coi ng chức là những người làm việc trong bộ máy nhà
3
nước (bao gồm cả các cơ quan quản nhà nước, đơn vị snghiệp hay c lực
lượng trang, công an). Trong khi đó có những nước li chỉ giới hạn những
người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước hay hẹp hơn nữa là trong các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
2. Nhìn lại lịch sử, năm 1950 khi Chủ tịch Hồ C Minh ký sắc lệnh
76/SL ban nh Quy chế ng chức, trong đó ki niệm ng chức Việt Nam
chđược xác định trong phạm vi các quan Chính phủ. Theo Sắc lnh 76/SL,
những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyn dụng, giao giữ một
chức vthường xuyên trong các quan Chính phủ, trong hay ngoài nước,
đều là ng chức theo Quy chế này, tr những trường hợp riêng biệt do Chính
phquy định (trích Điều 1, Sắc lệnh Số 76/SL ngày 20-5-1950). Do hoàn cnh
kháng chiến sau đó, n tuy kng văn bản nào i bSắc lệnh 76/SL nhưng
trên thc tế các nội dung của quy chế đó không được áp dụng.
Sau ngày giải phóng miền Nam 30-4-1975, thống nhất đất nước, chúng ta
thực hiện chế độ n bộ trên phm vi cả nước, lấy người n bộ làm trung m.
Theo đó, tất cả nhng người làm vic trong các quan của Đảng, Nnước, tổ
chức chính trị - xã hi, doanh nghiệp nhà nước, nông trường, m trường và lực
lượng vũ trang đều được gọi chung trong một cm từ là "cán bộ, công nhân viên
chức nhà ớc". Hầu như mọi người khi kê khai lý lịch, nếu đang làm việc trong
các quan, t chức của Đảng, N nước, tổ chức chính trị - xã hi, doanh
nghiệp nhà nước... đều ghi mục thành phn bản thân là "cán bộ, ng nhân
viên chức nhà nước". Nghị định 169/HĐBT ca Hội đồng Btrưởng ban hành
ngày 25-5-1991 vng chức Nnước đã quy định ng chức theo một phạm
vi rng hơn, bao gồm:
a) Những người làm vic trong các cơ quan hành chính Nớc Trung
ương, ở các tỉnh, huyện và cấp tương đương.
b) Những người làm việc trong các Đại sứ quán, lãnh s quán của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
c) Những nời làm việc trong các trường học, bệnh viện, cơ quan nghiên
cứu khoa học, quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Nhà ớc và nhận
lương từ ngân sách.
d) Những nhân viên dân slàm vic trong các quan Bộ Quốc phòng.
e) Nhng người được tuyển dụng và b nhiệm giữ một công vụ thường
xuyên trong bmáy của các cơ quan Toà án, Viện kiểm sát các cấp.
g) Những người được tuyển dụng và b nhiệm giữ một công vụ thường
xuyên trong bmáy của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng
nhân dân các cấp.
4
Những trường hợp riêng biệt khác do Chtịch Hội đồng Bộ trưởng quy
định.
Phạm vi ng chức không bao gồm:
a) Các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
b) Những người giữ các chức vụ trong các hệ thống lập pháp, hành pháp,
pháp được Quốc hội hoặc Hội đồng Nhân dân các cấp bầu ra hoặc cra
theo nhiệm kỳ.
c) Những hạ quan, sĩ quan tại ngũ trong Quân đội Nhân dân Việt Nam,
bộ đội biên phòng.
d) Những người làm việc theo chế độ tạm tuyển, hợp đồng và những
người đang thời kỳ tập sự chưa được xếp vào ngạch.
e) Những người làm việc trong các tổ chức sản xuất, kinh doanh của Nhà
nước.
g) Những người làm việc trong các quan của Đảng Đoàn thể nhân
dân (có quy chế riêng của Đảng và Đoàn thể nhân dân).1
Đến m 1998, khi Pháp lnh Cán bộ, công chức được ban hành, những
người làm việc trong các quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn th
được gi chung trong một cụm từ là "cán bộ, công chức". c này, phm vi và
đối tượng n bộ, ng chức đã được thu hẹp hơn so với trước, nhưng vẫn gồm
ckhu vực hành chính nhà nước, khu vực sự nghip các quan của Đng,
đoàn thể. Những người làm việc trong c tchức, đơn vị còn li như doanh
nghiệp nhà nước, lực lượng trang thì do các văn bản pp luật về lao động,
vsĩ quan quân đội nhân n Việt Nam, về công an nhân n Việt Nam... điều
chỉnh. Với quy định của Pháp lnh n bộ, công chức, c tiêu chí: Công n
Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ Ngân sách nhà nước mới chỉ là nhng
căn cứ để xác định một người phải là "cán bộ, công chức" hay không. Tuy
nhiên, vn đề ai là cán bộ, ai là công chức vẫn chưa được phân biệt và gii quyết
triệt để.
m 2003, khi sửa đổi, bổ sung mt sđiều của Pháp lệnh n bộ, ng
chức, Nhà nước đã thực hin việc phân định biên chế hành chính với biên chế s
nghiệp. Việc phân định này đã tạo sđể đổi mới cơ chế quản đối với cán
bộ, công chức trong các quan Nnước với n bộ, công chức trong các đơn
v snghiệp của Nnước. Nhưng đến thời điểm này, vấn đề làm thut ngữ
"công chc" và thuật ngữ "viên chức" vẫn chưa được giải quyết.
1. Trích Điều 2, Nghị định 169/BT, ngày 25-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
5
không xác định và phân biệt được rõ thuật ngữ "cán bộ"; "công chức",
"viên chức" nên đã dn đến những hạn chế và kkhăn trong quá trình xác định
những điểm khác nhau (bên cạnh những đim chung) liên quan đến quyền và
nghĩa vụ, đến chế c quy định quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo,
bồi dưỡng, kỷ luật, chế độ tiền lương chính sách đãi ngphù hp với tính
chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ cũng như củang chức, viên chức. Do đó,
nhim vụ bản, quan trọng đầu tiên mà Luật Cán bộ, ng chức m 2008
đã làm được, đó là làm rõ được những tiêu c xác định ai là n bộ, ai là ng
chức... Từ đó, đã tạo sn cđể đưa ra những nội dung đổi mi và ci
cách thhiện trong Lut Cán bộ, ng chức, nhằm giải quyết những vấn đề mà
thực tiễn quản đang đặt ra. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xác định rõ phạm
vi, đối tượng điều chỉnh của Luật đđội ngũ viên chức trong các đơn vị s
nghiệp công lập sẽ do một văn bản luật khác điều chỉnh.
3. Phân định cán bộ với công chức
Theo quy định của Luật n bộ, ng chức năm 2008 thì n b và ng
chức có nhng tiêu c chung là: ng dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng
lương từ Ngân sách nhà nước (riêng trường hợp công chức làm việc trong bộ
máy lãnh đạo, quản của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật);
gimột công vụ, nhiệm vụ thường xuyên; làm việc trong ng sở; được phân
định theo cấp hành chính (cán bTrung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ
cấp xã; công chức Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp
). Bên cnh đó, giữa cán bộ và ng chức được phân định rõ theo tiêu c
riêng, gn với cơ chế hình thành.
Khoản 1 Điều 4 của Luật n bộ, ng chức quy định n bộ là ng n
Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhim kỳ trong quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nớc, tổ chức chính
tr- hi Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Theo quy định này thì tiêu c xác định n bộ
gắn với cơ chế bầu cử, p chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
k. Những người đủ các tiêu cchung của cán bộ, công chức được tuyển
vào m việc trong các cơ quan của Đảng, Nnước, tổ chức chính tr- xã hi
thông qua con đường bầu cử, phê chuẩn, bnhiệm giữ chức vụ chức danh theo
nhim kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động ca họ gắn với quyền lực chính tr
được nhân n hoặc các thành viên trao cho chịu trách nhiệm chính trtrước
Đảng, N nước và nhân n. Việc quản n bộ phải thực hiện theo các văn