Chiết khấu và các tiêu chuẩn để đánh
giá đầu tư-PHN3
I. CHIẾT KHẤU
(a) Giới thiệu
Bản chất của các dự án đầu tư là lợi ích và chi phí của chúng
thường xảy ra vào các giai đoạn khác nhau. Bởi vì mt số tiền có
được hiện tại được coi là có giá tr cao hơn cùng một số tiền như
vậy nhận được trong tương lai, các chi phí và lợi ích đến sớm
hơn về mặt thời gian cần phải được được coi như có trọng lượng
lớn hơn và các chi phí và lợi ích đến muộn hơn có trọng lượng
thấp hơn. Sở dĩ giá trị lớn hơn được đặt vào có lợi ích và chi phí
hiện tại hơn là tương lai là bởi vì tiền có được bây giờ cho phép
sử dụng để đầu tư có lãi hay tiêu dùng trong khoảng thời gian
giữa hiện tại và tương lai. Do đó, người đi vay sẵn sàng trả lãi
suất dương để có thể sử dụng được vốn, còn người cho vay đòi
phải trả được lãi.
Bởi vì $1, nếu đem đầu tư, sẽ tăng lên thành $(1+r) sau một năm,
tức là một khoản tiền B trong năm tới sẽ có giá trị hiện tại (hiện
giá) là B/(1+r). Tương tư như vậy, một khoản đầu tư trị giá $1
hiện nay sẽ tăng lên thành $(1+r)ntrong n năm, và một khoản tiền
B sẽ nhận được vào n năm trong tương lai sẽ có hiện giá
$B(1+r)n. Suất chiết khấu r càng cao và thời gian có được số tiền
càng lùi xa vào tương lai, thì hiện giá của càng nhỏ.
Hiện giá lợi ích ròng (Net Present Value, NPV) của một dòng các
lợi ích ròng trong tương lai, (B0 - C0), (B1 - C1), (B2 - C2),..., (Bn-
Cn) có thể được diễn tả bằng đại số như sau:
trong đó n là thời gian hoạt động của dự án. Biểu thức 1/(1+r)t
thường được gọi là h s chiết khấu cho năm thời gian.
Để minh họa, hiện giá của dòng li ích ròng trong suốt thời gian
hoạt động của một dán đầu tư được tính trong Bảng 4-1, bằng
cách đem nhân hệ số chiết khấu, ở hàng 4, với giá trị lợi ích ròng
của giai đoạn tương ứng ở hàng 3. Hiện giá lợi ích ròng $1000
chỉ đơn thuần là tổng các hiện giá của lợi ích ròng phát sinh trong
từng giai đoạn của toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.
Trong phương trình 2 và ví dụ này, lợi ích ròng phát sinh trong
suốt tuổi đời của dán được chiết khấu về giai đoạn 0. Tuy
nhiên, điều quan trọng phải lưu ý là trong khi vic chiết khấu các
lợi ích ròng của các giai đoạn khác nhau và mức lớn nhỏ của
suất chiết khấu là những yếu tố quan trọng trong việc xếp hạng
các dự án, thì thi điểm cụ thể mà ta chiết khấu tt cả các lợi ích
ròng, tức là lợi ích sau khi đã tr đi chi phí, của từng giai đoạn thì
lại không quan trọng.
Thay vì đem chiết khấu tất c các dòng lợi ích ròng về năm đầu
của dự án, chúng ta có thể tính toán giá trị của dòng lợi ích ròng
của một dự án vào năm k, mà năm này có thể nằm trong hay
ngoài thời gian hoạt động của dự án. Trong trường hợp này, tất
cả các li ích ròng phát sinh từ năm 0 đến năm k phải được chiết
khấu ở mức r cho tới giai đoạn k. Tương tự như vậy, tất cả các
lợi ích ròng phát sinh từ k+1 đến năm n được chiết khấu về năm
k cũng ở mức r. Công thức để tính hiện giá lợi ích ròng theo giai
đoạn k là:
Phương trình 3 là một bội số bất biến của công thức hiện giá lợi
ích ròng ở phương trình 2. Đem nhân phương trình 2 với hằng số
(1+r)k ta được biểu thức:
mà đó chính là phương trình 3. Giá trị của hằng số (1+r)kmột
hàm số của suất chiết khấu r, và giai đoạn k giữa hai thời điểm để
tính hiện giá lợi ích ròng. Bi vì việc xếp hạng một tập hợp các trị
số sẽ không thay đổi nếu ta đem nhân tất c các trị số đó với một
hằng số, nên thời điểm dùng để chiết khấu li ích ròng của các
dự án sẽ không ảnh hưởng đến thhạng của hiện giá lợi ích
ròng tương ứng của các dự án đó, với điều kiện là các dự án ta
đem ra so sánh được tính chiết khấu hiện giá lợi ích ròng vcùng
mt thời điểm.
(b) Suất chiết khấu biến đổi
Cho tới nay, chúng ta vẫn giả thiết rằng suất chiết khấu không
thay đổi trong suốt thời gian của dự án. Tuy nhiên, điều này
không nhất thiết là phải như vậy. Giả sử vốn vào thời điểm hiện
nay là rất khan hiếm so với trước đây. Trong những tình huống
như vậy, ta sẽ thấy rằng chi phí ca vốn vào thời điểm hiện tại sẽ
cao một cách bất thường và như vậy suất chiết khấu theo thời
gian sẽ giảm dần trong lúc cung và cầu của vốn trở về mức bình