UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TỈNH

Lớp

Tài liệu giáo dục địa phương SÓC TRĂNG SÓC TRĂNG 7

BAN BIÊN SOẠN

Đồng tổng Chủ biên:

NGHIÊM ĐÌNH VỲ

Đồng Chủ biên:

CHÂU TUẤN HỒNG

PHẠM THỊ HỒNG

NGUYỄN TRỌNG ĐỨC

NGUYỄN THỊ THỌ

CHU THỊ THU HÀ

NGUYỄN THỊ VŨ HÀ

Thành viên Ban biên soạn:

DƯƠNG QUANG NGỌC

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐẶNG THỊ PHƯƠNG

ĐỖ VĂN HẢO

NGUYỄN THỊ OANH

ĐỖ THỊ HẠNH

NGUYỄN THU HÀ

NGUYỄN THANH BÌNH

TRẦN THỊ HOÀNG LAN

LÂM THỊ THIÊN LAN

PHẠM THANH HÀ

TRẦN MINH THƯƠNG

TRANG THANH TỚI

TRỊNH VĂN THƠM

NGUYỄN NGỌC HẢI

TỈNH SÓC TRĂNG

2

Lời nói đầu

Các em học sinh thân mến!

Sóc Trăng là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, được thiên nhiên ưu đãi với đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hoà và đường bờ biển kéo dài thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng như: trồng lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp và nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản. Các dân tộc ở Sóc Trăng có truyền thống gắn bó từ lâu đời cùng chung tay xây dựng và bảo vệ vùng đất này.

Các em chính là thế hệ tương lai sẽ xây dựng và phát triển quê hương ngày càng giàu mạnh. Để làm điều đó, các em cần trang bị cho mình những kiến thức về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, chính trị xã hội, môi trường cũng như định hướng nghề nghiệp của tỉnh Sóc Trăng.

Quyển Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Sóc Trăng sẽ là cầu nối tri thức giúp các em hiểu biết về nơi mình sinh ra và lớn lên, bồi dưỡng tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống. Nội dung cuốn sách được hệ thống hoá một cách khoa học cùng những hoạt động lí thú, hình ảnh sinh động, gần gũi sẽ giúp phát triển năng lực của các em một cách hiệu quả.

Mong rằng cuốn sách này sẽ là cẩm nang hữu ích giúp các em hình thành tình yêu, lòng tự hào và vững tin xây dựng, phát triển tỉnh nhà ngày càng giàu đẹp. Chúc các em có những trải nghiệm vui và thú vị trên hành trình khám phá, nâng cao tri thức trong quá trình học tập của mình!

CÁC TÁC GIẢ

3

Hướng dẫn sử dụng tài liệu

Mục tiêu bài học:

BÀI 2. CA DAO, TỤC NGỮ Ở TỈNH SÓC TRĂNG

Học xong bài này, em sẽ:

¾ Trình bày được đặc điểm chung của ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng.

Nhấn mạnh về yêu cầu cần đạt, năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt được sau khi học.

¾ Phân tích được nội dung, ý nghĩa của một số bài ca dao, câu tục ngữ ở tỉnh

Sóc Trăng.

¾ Sưu tầm được một số bài ca dao, câu tục ngữ ở địa phương.

¾ Biết trân trọng và bảo tồn những tác phẩm văn học dân gian.

Mở đầu:

MỞ ĐẦU

Đọc một bài ca dao, một câu tục ngữ mà em biết. Nêu nội dung, ý nghĩa của

bài ca dao, câu tục ngữ đó.

Dẫn dắt để tạo tâm lí hứng thú, huy động trải nghiệm của học sinh về bài học

KIẾN THỨC MỚI

1. Khái quát về ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng

Kiến thức mới:

Trong văn học dân gian tỉnh Sóc Trăng, bên cạnh truyện dân gian còn có ca dao, tục ngữ của người Kinh, Khmer và người Hoa. Ca dao, tục ngữ Sóc Trăng gồm nhiều chủ đề, phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của con người nơi đây.

a) Ca dao

Cung cấp kiến thức phù hợp với nội dung bài học và hình thành kĩ năng.

Ba dân tộc Kinh, Khmer, Hoa cùng chung sống lâu đời trên vùng đất Sóc Trăng, nên nền văn hoá giữa các dân tộc luôn có sự giao thoa trong quá trình phát triển. Do đó, văn học dân gian nói chung, ca dao nói riêng ở vùng đất này không những phong phú, đa dạng mà còn có nhiều nét độc đáo, riêng biệt bên cạnh những đặc điểm chung của ca dao Nam Bộ.

15

2. Có ý kiến cho rằng một số phong tục, tập quán của các dân tộc ở địa phương không còn phù hợp với xã hội hiện đại ngày nay. Em suy nghĩ gì về ý kiến đó?

Tìm hiểu thêm

Tìm hiểu thêm:

Cung cấp thêm thông

Phong là phong nhã, là vẻ đẹp. Tục là những quy ước do cộng đồng thoả thuận và mọi người trong cộng đồng phải có trách nhiệm tuân thủ. Phong tục là những nét tốt đẹp của đời sống xã hội, là lề lối và thói quen lâu đời của một địa phương, của một dân tộc, hay một quốc gia, nhưng có sức mạnh và sức sống lâu bền. Ví dụ: Phong tục thờ cúng tổ tiên, phong tục làm (gói) bánh tét ngày Tết của nhân dân ta.

tin cho nội dung chính.

Tập quán  là một hành vi, một công việc được lặp đi lặp lại nhiều lần thành thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt thường ngày, được mọi người công nhận và làm theo.

Phong tục tập quán là toàn bộ thói quen thuộc về đời sống của con người được công nhận bởi một cộng đồng, coi đó như một nếp sống truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tuỳ theo mỗi địa phương và tín ngưỡng khác nhau, phong tục tập quán ở mỗi địa phương sẽ có những sự khác biệt với nhau. Phong tục tập quán chính là đặc trưng văn hoá của cộng đồng, là tính cách và trình độ văn minh của cộng đồng đó.

Phong tục tập quán có mặt ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống con người. Phong tục liên quan đến vòng đời của con người như phong tục về sinh đẻ, trưởng thành, cưới xin, mừng thọ, tang ma,... Phong tục lễ tết như tục thờ cúng ông bà tổ tiên, tết Nguyên đán,… Phong tục liên quan đến hoạt động của con người theo chu kì thời tiết trong năm như phong tục mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông. Phong tục liên quan đến chu kì lao động của con người. Đối với cư dân nông nghiệp là từ gieo hạt, cày cấy đến thu hoạch. Còn đối với ngư dân là theo mùa đánh bắt cá,… Phong tục trong đời sống văn hoá đời thường (ăn, mặc, ở, ứng xử,…).

(Nguồn Việt Nam phong tục, Phan Kế Bính, NXB Văn học, 2014)

14

4

– Theo em, điểm nổi bật về kinh tế, chính trị – xã hội và văn hoá của Sóc

Trăng trong các thế kỉ X – thế kỉ XVI là gì? Vì sao?

Luyện tập:

LUYỆN TẬP

1. Em hãy lập bảng hệ thống các di tích được tìm thấy trên vùng đất Sóc

Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI theo gợi ý:

Thời gian

Địa điểm phát hiện di tích

Hiện vật tìm thấy

Củng cố, khắc sâu kiến thức mới và phát triển các kĩ năng.

Thế kỉ XI

Tổng Nhiêu Khánh (nay thuộc huyện Châu Thành)

Tượng nam thần, tượng phật ngồi thiền

?

?

?

?

?

?

2. Bổ sung các thông tin theo sơ đồ sau về vùng đất Sóc Trăng từ đầu thế kỉ

X đến cuối thế kỉ XVI.

SÓC TRĂNG (X – XVI)

Nét chính về kinh tế

Nét chính về văn hoá, tôn giáo

Nét chính về chính trị – xã hội

LUYỆN TẬP

?

?

?

1. Lập bảng thống kê các di tích lịch sử – văn hoá ở tỉnh Sóc Trăng theo

mẫu sau:

Tên di tích

Địa điểm

Nét nổi bật

25

?

?

?

?

?

?

?

?

?

2. Nơi em ở gần với di tích nào của tỉnh Sóc Trăng? Hãy chia sẻ những thông

tin em biết về di tích đó.

Vận dụng:

VẬN DỤNG

Vận dụng kiến thức, kĩ

1. Thiết kế tờ rơi để giới thiệu về di tích lịch sử – văn hoá ở tỉnh Sóc Trăng.

1

năng vừa học vào thực tế.

Suy nghĩ và đưa ra các ý tưởng, lựa chọn chủ đề thiết kế (di tích lịch sử – văn hoá nào, địa điểm ở đâu), vật liệu để thiết kế tờ rơi.

3

2

Thiết kế tờ rơi

Triển lãm sản phẩm thiết kế

2. Giả sử trường em đang học dự định sẽ tổ chức cho học sinh tham quan một số di tích lịch sử – văn hoá của địa phương (nơi em cư trú hoặc của tỉnh Sóc Trăng nói chung). Theo em, trường nên tổ chức cho học sinh tham quan di tích nào? Em hãy viết thư đề xuất với Ban Tổ chức của trường. Trong thư, em cần:

36

5

Mục lục

Trang

VĂN HOÁ, LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG

Bài 1. Một số phong tục, tập quán ở tỉnh Sóc Trăng 7

Bài 2. Ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng 15

Bài 3. Vùng đất Sóc Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI 20

Bài 4. Di tích lịch sử – văn hoá ở tỉnh Sóc Trăng 27

ĐỊA LÍ, KINH TẾ, HƯỚNG NGHIỆP

Bài 5. Khái quát chung về kinh tế tỉnh Sóc Trăng 37

Bài 6. Lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với ngành nghề địa phương 42

CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

Bài 7. Phòng, chống bạo lực học đường ở tỉnh Sóc Trăng 49

Bài 8. Văn hoá ứng xử trong nhà trường ở tỉnh Sóc Trăng 55

Bài 9. Tài nguyên rừng ở tỉnh Sóc Trăng 61

Bài 10. Tài nguyên biển ở tỉnh Sóc Trăng 65

6

VĂN HOÁ, LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG

BÀI 1. MỘT SỐ PHONG TỤC, TẬP QUÁN Ở TỈNH SÓC TRĂNG

Học xong bài này, em sẽ:

¾ Kể tên được một số phong tục, tập quán ở tỉnh Sóc Trăng.

¾ Nhận biết được giá trị của phong tục, tập quán đối với người dân tỉnh

Sóc Trăng.

¾ Giữ gìn, phát huy phong tục, tập quán tốt đẹp ở tỉnh.

MỞ ĐẦU

Sóc Trăng là vùng đất sinh sống, lập nghiệp lâu đời của ba dân tộc Kinh, Khmer, Hoa. Quá trình sinh sống có sự giao lưu trên nhiều phương diện của đời sống, tạo nên sự gắn bó mật thiết giữa các dân tộc. Từ đó, văn hoá cũng như phong tục, tập quán của các dân tộc nơi đây có sự pha trộn, đan xen, tạo nên đặc trưng riêng của tỉnh. Phong tục ở tỉnh Sóc Trăng có thể chia thành ba nhóm:

Thứ nhất, nhóm phong tục, nghi lễ vòng đời: lễ đầy tháng, thôi nôi, hôn lễ,

mừng thọ, tang lễ.

Thứ hai, nhóm phong tục, tôn giáo, tín ngưỡng như: thiếu niên đi tu, thờ cúng

thần, phật, tổ tiên,...

7

Hình 1.1

Thứ ba, nhóm phong tục lễ, tết: lễ đón năm mới – Bon Chôl Chnăm Thmây; lễ cúng ông bà – Bon Sene Đôn Ta; lễ cúng trăng – Pithi Óoc Om Bóc của dân tộc Khmer; tết Nguyên đán, tết Trung thu của dân tộc Kinh, Hoa.

Hình ảnh trên thể hiện phong tục nào? Em có hiểu biết gì về phong tục đó

(Gợi ý: diễn ra vào dịp nào, ở đâu, ý nghĩa,…)?

KIẾN THỨC MỚI

1. Phong tục đi tu của người con trai Khmer

Theo phong tục của đồng bào Khmer, vào khoảng 12 tuổi, con trai được cha mẹ gửi vào chùa tu một thời gian. Thời gian đi tu của mỗi người không giống nhau, có người đi tu chỉ vài giờ, có người vài ngày, có người vài tháng, có người vài năm.

Lễ đi tu thường được tổ chức vào ngày đầu tiên của tết Chôl Chnăm Thmây. Vào ngày này, gia đình có con chuẩn bị đi tu sẽ tổ chức một lễ gọi là Bon – Bom – Buas để người đi tu tạm biệt họ hàng, bạn bè và được mọi người chúc sức khoẻ.

Nghi thức bắt buộc, người con trai Khmer khi vào chùa tu phải xuống tóc và cạo chân mày. Trước khi chính thức mặc áo cà sa, họ phải khoác chéo mảnh vải trắng từ trái sang phải và quấn sà rông gọi là “Neak”.

Ý nghĩa của việc đi tu để báo hiếu cho cha mẹ, học chữ nghĩa, toán số, kinh

8

Phật, giáo lý, rèn luyện đạo đức, bổ sung kiến thức, lòng nhân ái cho người con trai Khmer để xây dựng,...

Hiện nay, phần lớn thiếu niên Khmer ở tuổi 12 đang đi học ở trường phổ thông nên ít gia đình cho các em đi tu, hơn nữa luật tu hành cũng không quá khắt khe như xưa nữa.

2. Phong tục cưới hỏi của người Hoa, người Kinh

Tại Sóc Trăng, do cùng sinh sống với nhau lâu đời và có quan hệ hôn nhân với nhau nên giữa người Kinh và người Hoa có những điểm giống nhau trong phong tục cưới hỏi. Nghi thức cưới hỏi của người Hoa và người Kinh đều được thực hiện qua các bước sau: lễ dạm hỏi (người Hoa) hay lễ ướm lời (người Kinh), lễ hỏi, lễ cưới và sau cưới.

Lễ dạm hỏi hay lễ ướm lời: khi nhà gái chấp nhận thì nhà trai sẽ chọn ngày lành,

tháng tốt sang nhà gái nói chuyện trao đổi về tổ chức hôn lễ.

Lễ hỏi: lễ vật nhà trai mang sang nhà gái thường có rượu, trà, bánh, trái, quần áo tặng cô dâu, tiền,… Riêng người Hoa trong lễ hỏi còn phải kèm đầu heo. Cả hai dân tộc Hoa và Kinh đều có tục chia bánh trái, thèo lèo cho họ hàng, láng giềng như lời thông báo để chung vui.

Lễ cưới: gồm các nghi thức như trình mâm trầu cau và các mâm sính lễ. Theo phong tục, các mâm sính lễ, lễ vật phải là số chẵn mới tốt. Sính lễ của người Hoa luôn phải có đầu heo, nọng heo, đùi heo trước, đùi heo sau và đuôi heo. Sính lễ của người Kinh ở Sóc Trăng hiện nay cũng có đùi heo giống như tục lệ của người Hoa. Phần mâm quả được nhà trai chuẩn bị rất chu đáo, sắp xếp cầu kì được che bởi tấm vải đỏ. Người Hoa có tục khi có lễ cưới, họ đem lễ vật ra miếu Ông Bổn để cúng cầu phúc cho hai vợ chồng mới cưới. Người Khmer có một loại bánh không thể thiếu trong lễ cưới là num khnây (bánh củ gừng). Bánh được xếp thành hai đĩa hình tháp, bày trên bàn thờ, tượng trưng cho sự đâm chồi, mọc nhánh như lời chúc cô dâu, chú rể sẽ có nhiều con cháu. Người Kinh và người Hoa Triều Châu ở Sóc Trăng cũng ảnh hưởng quan niệm này.

9

Hình 1.2. Lễ vật nhà trai tặng cho nhà gái trong đám cưới của người Kinh

Hình 1.3. Lễ cưới của người Khmer

Hình 1.4. Đám cưới người Hoa

Đặc biệt, ở Sóc Trăng, do giao lưu văn hoá, cả ba dân tộc đều sử dụng hộp quả là chiếc cà ná – loại giỏ đan bằng mây có hai hoặc ba ngăn cùng một quai to để xách. Bên ngoài chiếc cà ná có nhiều hình vẽ màu sắc phong phú. Những chiếc cà ná vùng biển Vĩnh Châu thường vẽ hình cá như biểu tượng về văn hoá biển. Giỏ cà ná này có nguồn gốc của người Hoa Triều Châu, lúc đầu dùng đựng tư trang của cô dâu mà hai phù dâu thường xách theo để đưa cô dâu về nhà chồng.

Quà cưới của cha mẹ chú rể tặng cho cô dâu thường là nữ trang bằng vàng, ít hay nhiều tuỳ vào điều kiện kinh tế gia đình nhưng món quà không thể thiếu trong các lễ cưới là đôi bông tai cho cô dâu. Sau nghi thức trình sính lễ là nghi thức

10

cô dâu, chú rể cài hoa cho nhau. Một nghi thức tiếp theo quan trọng nhất trong lễ cưới là nghi thức lên đèn, lạy bàn thờ tổ tiên. Ngọn lửa của đôi đèn rất quan trọng và không được để một trong hai cây đèn tắt. Cuối cùng là nghi thức bẻ và trao trầu cau giữa cô dâu và chú rể.

Về trang phục cưới, do chịu ảnh hưởng phương Tây nên các cô dâu thường mặc đầm dạ hội, áo dài truyền thống màu rực rỡ như hồng, đỏ,… Với người Hoa, chú rể mặc veston, cô dâu mặc váy, áo có hình long, phụng hoặc sườn xám gấm đỏ khi bái tổ tiên. Cô dâu có khi đội mũ cài hai chim phụng. Trong tiệc cưới, cô dâu mặc váy dạ hội màu vàng hoặc màu hồng. Hai màu này, cô dâu người Hoa ở Sóc Trăng ưa chuộng nhất. Cô dâu người Kinh ở Sóc Trăng chọn váy cưới voan trắng trong tiệc cưới. Tuy nhiên, khi làm lễ gia tiên, cô dâu người Kinh chọn màu đỏ, màu hồng tượng trưng cho sự tươi đẹp, tốt lành.

Sau cưới: sau cưới ba ngày, người Kinh có phong tục hai vợ chồng trở về nhà vợ chào cha mẹ. Một số gia đình người Hoa cũng có tục này (còn gọi là phong tục phản bái).

3. Phong tục trong tết Nguyên đán của người Kinh

Tết Nguyên đán là thời điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới. Người Kinh ở các vùng miền khác cũng như ở tỉnh Sóc Trăng có quan niệm vào ngày tết mọi thứ đều phải mới. Vì vậy, trước khi Tết đến, nhà nhà dọn dẹp trang hoàng nhà cửa, lau chùi bàn thờ, đi tảo mộ ông bà tổ tiên. Tết đến, người Kinh ở tỉnh Sóc Trăng có những nghi thức sau:

– Cúng rước ông bà: vào chiều ngày 30 (hoặc 29 tết, tuỳ theo năm đó tháng chạp đủ hay thiếu), các gia đình làm mâm cỗ cúng rước ông bà về ăn tết với con cháu. Mỗi gia đình làm các món ăn khác nhau nhưng không thể thiếu bánh tét và thịt heo kho rệu. Cúng xong, các thành viên trong gia đình quây quần bên mâm cơm tất niên.

– Cúng giao thừa: người Kinh ở tỉnh Sóc Trăng thường cúng giao thừa ở ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới. Lễ cúng có bánh tét, bánh phồng nướng, nhang, đèn cầy, một chén nước, một chén gạo và một chén muối, một trái dừa tươi vạt mặt, đĩa bánh mứt, li trà, li rượu,…

– Mừng tuổi: trẻ con sau khi chúc tết ông bà, cô, dì, chú, bác thì sẽ được mừng

tuổi những bao lì xì mừng năm mới.

11

Vào ngày mùng một Tết, con cháu về thăm ông bà, cha mẹ và đi thăm họ hàng. Người lớn thì mang theo bánh, trái cây, rượu, trà đến nhà người thờ Từ đường để cúng tổ tiên. Ngày mùng hai Tết đi thăm nhà vợ, nhà chồng, láng giềng. Sáng ngày mùng ba Tết, nhà nhà đều chuẩn bị gà cúng mùng ba. Mâm cúng có gà luộc, ba chén cháo, gạo muối, trầu cau, trà, rượu, giấy vàng bạc, bình cắm bông tươi,... Khi hoàn tất lễ cúng ở nhà, học trò đi đến chúc tết các thầy, cô.

Trong những ngày Tết có múa lân để mừng xuân, để chúc cho một năm thịnh

vượng, phát đạt, hạnh phúc,...

Tết Nguyên đán là một hình thức nghi lễ gắn liền với việc nhớ ơn ông bà, tổ tiên và trả ơn thổ địa, thần nông của người Kinh ở tỉnh Sóc Trăng thông qua việc thờ cúng và các hoạt động lễ hội; là dịp mọi người sum họp, đoàn viên bên nhau, cùng nhau ngồi bên mâm cơm ngày Tết ấm cúng; là dịp nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí với các hoạt động lễ hội, du xuân vui vẻ, hấp dẫn.

– Xác định những phong tục, tập quán tốt đẹp của tỉnh Sóc Trăng được nói đến trong các thông tin trên. Theo em, người dân Sóc Trăng đã được hưởng những gì từ những phong tục tập quán đó?

Phong tục trong

Phong tục đi tu của người con trai Khmer

tết Nguyên đán của người Kinh

– Trình bày khái quát nội dung, ý nghĩa của phong tục, tập quán sau:

– So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong phong tục cưới hỏi của

người Kinh và người Hoa ở tỉnh Sóc Trăng.

Người Kinh Người Hoa

Giống nhau ?

Khác nhau ? ?

12

LUYỆN TẬP

1. Chọn một phong tục, tập quán tốt đẹp ở Sóc Trăng để chia sẻ với các bạn.

2. Chia sẻ một số việc nên làm để bảo tồn và phát huy những phong tục,

Duy trì các phong tục trong đời sống hằng ngày.

tập quán tốt đẹp của các dân tộc ở tỉnh Sóc Trăng.

Việc nên làm

?

?

VẬN DỤNG

1. Lập bảng thống kê thêm một số phong tục, tập quán ở tỉnh Sóc Trăng

theo gợi ý sau:

STT Phong tục, tập quán Dân tộc Ý nghĩa

1

Kinh, Hoa Cầu mong mưa thuận gió hoà, mong ước luôn khoẻ mạnh, cuộc sống ấm no hạnh phúc.

Tết Nguyên tiêu hay còn gọi là tết Thượng nguyên (ngày rằm tháng giêng âm lịch)

? ? ? ?

2. Có ý kiến cho rằng một số phong tục, tập quán của các dân tộc ở địa phương không còn phù hợp với xã hội hiện đại ngày nay. Em suy nghĩ gì về ý kiến đó?

13

Tìm hiểu thêm

Phong là phong nhã, là vẻ đẹp. Tục là những quy ước do cộng đồng thoả thuận và mọi người trong cộng đồng phải có trách nhiệm tuân thủ. Phong tục là những nét tốt đẹp của đời sống xã hội, là lề lối và thói quen lâu đời của một địa phương, của một dân tộc, hay một quốc gia, nhưng có sức mạnh và sức sống lâu bền. Ví dụ: Phong tục thờ cúng tổ tiên, phong tục làm (gói) bánh tét ngày Tết của nhân dân ta.

Tập quán  là một hành vi, một công việc được lặp đi lặp lại nhiều lần thành thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt thường ngày, được mọi người công nhận và làm theo.

Phong tục tập quán là toàn bộ thói quen thuộc về đời sống của con người được công nhận bởi một cộng đồng, coi đó như một nếp sống truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tuỳ theo mỗi địa phương và tín ngưỡng khác nhau, phong tục tập quán ở mỗi địa phương sẽ có những sự khác biệt với nhau. Phong tục tập quán chính là đặc trưng văn hoá của cộng đồng, là tính cách và trình độ văn minh của cộng đồng đó.

(Nguồn Việt Nam phong tục, Phan Kế Bính, NXB Văn học, 2014)

Phong tục tập quán có mặt ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống con người. Phong tục liên quan đến vòng đời của con người như phong tục về sinh đẻ, trưởng thành, cưới xin, mừng thọ, tang ma,... Phong tục lễ tết như tục thờ cúng ông bà tổ tiên, tết Nguyên đán,… Phong tục liên quan đến hoạt động của con người theo chu kì thời tiết trong năm như phong tục mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông. Phong tục liên quan đến chu kì lao động của con người. Đối với cư dân nông nghiệp là từ gieo hạt, cày cấy đến thu hoạch. Còn đối với ngư dân là theo mùa đánh bắt cá,… Phong tục trong đời sống văn hoá đời thường (ăn, mặc, ở, ứng xử,…).

14

BÀI 2. CA DAO, TỤC NGỮ Ở TỈNH SÓC TRĂNG

Học xong bài này, em sẽ:

¾ Trình bày được đặc điểm chung của ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng.

¾ Phân tích được nội dung, ý nghĩa của một số bài ca dao, câu tục ngữ ở tỉnh

Sóc Trăng.

¾ Sưu tầm được một số bài ca dao, câu tục ngữ ở địa phương.

¾ Biết trân trọng và bảo tồn những tác phẩm văn học dân gian.

MỞ ĐẦU

Đọc một bài ca dao, một câu tục ngữ mà em biết. Nêu nội dung, ý nghĩa của

bài ca dao, câu tục ngữ đó.

KIẾN THỨC MỚI

1. Khái quát về ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng

Trong văn học dân gian tỉnh Sóc Trăng, bên cạnh truyện dân gian còn có ca dao, tục ngữ của người Kinh, Khmer và người Hoa. Ca dao, tục ngữ Sóc Trăng gồm nhiều chủ đề, phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của con người nơi đây.

a) Ca dao

Ba dân tộc Kinh, Khmer, Hoa cùng chung sống lâu đời trên vùng đất Sóc Trăng, nên nền văn hoá giữa các dân tộc luôn có sự giao thoa trong quá trình phát triển. Do đó, văn học dân gian nói chung, ca dao nói riêng ở vùng đất này không những phong phú, đa dạng mà còn có nhiều nét độc đáo, riêng biệt bên cạnh những đặc điểm chung của ca dao Nam Bộ.

15

Ca dao Sóc Trăng thể hiện lòng tự hào của con người trước những cảnh đẹp của thiên nhiên; sự phong phú của những sản vật địa phương; thể hiện tình yêu lao động; tình cảm của con người với gia đình, bạn bè và tình yêu đôi lứa;… Đặc biệt, nhiều bài ca dao (chủ yếu của người Khmer) là những lời dạy về đạo lí làm người.

Về hình thức, ca dao ở Sóc Trăng giống với ca dao ở các địa phương khác, thường thể hiện dưới hình thức thơ lục bát (có khi là lục bát biến thể), hay sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, phóng đại, điệp ngữ,…

b. Tục ngữ

Tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng là sản phẩm tinh thần của cả người Kinh, Khmer và người Hoa. Các câu tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng được xếp vào hai chủ đề lớn, đó là: con người với thế giới tự nhiên và lao động sản xuất; con người trong đời sống xã hội với triết lí nhân sinh quan sâu sắc.

Về hình thức các câu tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng cũng tương đồng với hình thức các câu tục ngữ ở các địa phương khác. Các câu tục ngữ ở đây cũng có cấu trúc chặt chẽ, ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh, có nhịp điệu, là một câu nói hoàn chỉnh nhằm truyền đạt lại một kinh nghiệm hoặc đưa ra một lời nhận xét, khuyên nhủ của tác giả dân gian đối với con người trong cuộc sống. Các câu tục ngữ sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, đậm sắc thái địa phương, được người dân Sóc Trăng sử dụng trong lời ăn tiếng nói hằng ngày.

ĐẶC ĐIỂM CỦA CA DAO/ TỤC NGỮ Ở SÓC TRĂNG

Nội dung

Hình thức

Nêu đặc điểm chung của ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng theo gợi ý sau:

2. Tìm hiểu một số bài ca dao, câu tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng

a. Ca dao

Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi dưới đây.

16

a. Ai về thẳng tới Năm Căn1

Mắm nêm, chuối chát, khế, rau,

Ghé ăn bánh hỏi Sóc Trăng, Bãi Xàu2.

Tôm càng Đại Ngãi3 cặp vào khó quên.

b. Thương anh dầu dãi nắng mưa

Hết phơi ruộng thấp, cày bừa ruộng cao.

c. Mù u bông trắng, lá quắn, nhị huỳnh

Anh thấy em đi cấy lội sình anh thương

Anh cày rồi anh cấy ráng lấy nửa công

Đi về ghé chợ mua khăn lông cho nàng.

d. Em ơi, em ngủ cho say

Mẹ còn đi chợ, cha cày đồng sâu

Đồng sâu vất vả em ơi!

Em gắng ăn học mai sau thành người.

e. Cha sai mẹ bảo thì vâng

Lầm bầm quạu quọ là đừng nghe con!

– Trong các bài ca dao trên, bài nào được viết theo thể thơ lục bát, bài nào được

viết theo thể thơ lục bát biến thể?

– Bài ca dao a nói về những sản vật nào của tỉnh Sóc Trăng?

– Nét đẹp trong lao động và tình cảm của con người thể hiện như thế nào qua

bài ca dao b, c?

– Trong bài ca dao d và e tác giả dân gian muốn nhắn nhủ điều gì, tới ai ?

b. Tục ngữ

1 Năm Căn: tên một huyện thuộc tỉnh Cà Mau. 2 Bãi Xàu: Tên gọi cũ của thị trấn Mỹ Xuyên, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. 3 Đại Ngãi: Một địa danh nay thuộc huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng. Trước đây, sông rạch ở Đại Ngãi có nhiều tôm càng.

Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi dưới đây.

17

a. Kiến tha trứng lên cao

Thế nào cũng có mưa rào rất to.

b. Mây trôi nhanh thì biển động mạnh

Gió thổi hiu hiu thì biển yên.

c. Giống, phân, đất tốt mới làm nên lúa tốt.

d. Xuống giống kịp thời vụ như ca hát kịp nhịp đàn.

e. Thổi sáo phải biết chuyển hơi

Khuyên người phải biết lựa lời khôn ngoan.

g. Tay có làm thì bụng mới no.

h. Gươm tuy tốt có mài mới bén

Tài tuy tốt có học mới cao.

i. Lòng gì cũng không bằng lòng tốt, nặng gì cũng không nặng bằng nghĩa

mẹ cha.

– Trong các câu tục ngữ trên, những câu nào có nội dung về con người với tự nhiên và lao động sản xuất, những câu nào về con người với đời sống xã hội và nhân sinh quan?

– Câu tục ngữ a, b, c, d đã truyền đạt những kinh nghiệm gì? Kinh nghiệm đó

có ích như thế nào với con người?

– Các câu tục ngữ về con người với đời sống xã hội và nhân sinh quan muốn

nhắn gửi những điều gì đến với mọi người?

LUYỆN TẬP

1. Trong các bài ca dao ở mục a, em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao?

2. Qua những bài ca dao trên, em cảm nhận như thế nào về tình cảm của tác

giả dân gian với những sản vật và con người tỉnh Sóc Trăng?

3. Theo em, những câu tục ngữ em vừa tìm hiểu trong bài còn có ích trong cuộc sống ngày nay không? Em chọn 1 hoặc 2 câu tục ngữ và phân tích rõ điều đó.

18

VẬN DỤNG

1. Sáng tác một bài thơ lục bát ca ngợi cảnh đẹp của quê hương em (khoảng

2 cặp câu lục bát).

2. Sưu tầm và ghi chép vào sổ tay theo chủ đề một số bài ca dao, câu tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng. Viết cảm nhận của em về những bài ca dao, tục ngữ em thích và chia sẻ điều đó với các bạn.

Sổ sưu tầm

CA DAO, TỤC NGỮ Ở SÓC TRĂNG

19

BÀI 3. VÙNG ĐẤT SÓC TRĂNG TỪ ĐẦU THẾ KỈ X ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XVI

Học xong bài này, em sẽ:

¾ Khái quát được các giai đoạn phát triển của vùng đất Sóc Trăng từ đầu

thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI.

¾ Nhận biết được các dấu tích lịch sử của vùng đất Sóc Trăng trong

khoảng thời gian từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI.

¾ Trình bày được nét chính về đời sống kinh tế, xã hội và văn hoá của cư

dân Sóc Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI.

¾ Rèn luyện được ý thức tìm hiểu về truyền thống văn hoá lịch sử của quê

hương Sóc Trăng.

MỞ ĐẦU

Từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI, vùng đất Sóc Trăng trước đây là đất Ba Thắc (thuộc miền Tây Nam Bộ) đã in dấu ấn trong lịch sử thông qua một số dấu tích, tư liệu được người xưa ghi lại. Đây cũng là một thời kì có những biến chuyển nhất định trong đời sống kinh tế, xã hội và văn hoá của cư dân Sóc Trăng.

Với sự hiểu biết về lịch sử của quê hương, em hãy giới thiệu một số nét

chính của vùng đất Sóc Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI.

KIẾN THỨC MỚI

1. Khái quát các giai đoạn phát triển của Sóc Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối

thế kỉ XVI

Lịch sử hình thành vùng đất Sóc Trăng gắn liền với lịch sử mở mang bờ cõi của

cha ông và lịch sử hình thành vùng đất Nam Bộ.

20

Khoảng 2 500 năm trước, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất đang hình thành, quá trình bồi tụ còn dang dở, chưa có người định cư. Những di chỉ của nền văn hoá Óc Eo đầu Công nguyên đến thế kỉ VII cho thấy tại đây đã có cư dân cổ sinh sống.

Từ thế kỉ XIV đến thế kỉ XVI, chiến tranh giữa các nước trong khu vực như Đại Việt, Chăm-pa, Xiêm và Chân Lạp làm nhiều lưu dân của các nước này phiêu dạt dần xuống phía Nam, vốn là vùng đất mới và trở thành cư dân tự do ở Đồng bằng sông Cửu Long. Từ khi nền văn hoá Óc Eo sụp đổ đến thế kỉ XVI, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng hoang vu, dân cư thưa thớt, họ cư trú chủ yếu trên các vùng có nền đất cao, đó là các giồng đất nổi lên giữa vùng nước mênh mông và nhiễm mặn. Nền kinh tế tự cấp, tự túc dựa vào nông nghiệp, hái lượm, săn thú, bắt cá. Họ sản xuất bằng việc khai phá đất đai, trồng lúa và rẫy quanh nơi định cư.

Nêu mốc chính về quá trình hình thành và phát triển vùng đất Sóc Trăng từ

thế kỉ X đến thế kỉ XVI.

2. Dấu tích lịch sử của vùng đất Sóc Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ

XVI

Vào thế kỉ XI, ở Sóc Trăng xuất hiện một số di tích văn hoá cổ do cư dân đương thời khởi dựng. Trong đó, đáng chú ý là cụm di tích thuộc địa phận xã An Ninh (huyện Châu Thành), trước đây thuộc làng An Ninh, tổng Nhiêu Khánh.

Cụm di tích thuộc địa phận xã An Ninh phân bố tại nhiều địa điểm. Địa điểm thứ nhất nằm ở phía bắc đường bộ Cần Thơ – Sóc Trăng 200 m và cách thành phố Sóc Trăng 3,6 km. Nơi đây có những móng, những kiến trúc, dấu tích của bàu nước, ngày nay bị lấp đầy.

Hình 3.1. Tượng thần Vishnu Nơi phát hiện: chùa Bốn Mặt, xã Phú Tân, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng

Vị thần được thờ ở gò này là một tượng nam thần bằng đá sa thạch nay đã mất đầu, mất tay, cẳng chân bị gãy phần thân dưới. Tượng cao 65 cm, được xác định niên đại vào thế kỉ XI sau Công nguyên.

Những sản phẩm điêu khắc khác cũng bằng đá sa thạch đều nằm trên gò đá. Trong đó, có một phác vật tượng Phật ngồi trên đài rắn Naga, cao 50 cm. Những mảnh

21

Hình 3.2. Tượng thần Vishnu Nơi phát hiện: chùa Bốn Mặt, xã Phú Tân, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng

của một bệ tượng thờ hình vuông nổi một đường gờ ở ria và một thành bệ, và hai bồn hình vuông có lỗ hình tròn. Ngoài ra, khi đào khảo sát gò đất, người ta đã phát hiện một số mảnh vỡ của các bệ tượng, chân tượng, một phần nửa con lăn hình trụ của bàn nghiền (pesani) và vài viên gạch có kích thước 0,38 m x 0,175 m x 0,08 m cùng một số mảnh không có hình dạng rõ ràng. Niên đại của cụm di tích này được khảo cổ học xác định vào thế kỉ XI.

Địa điểm thứ hai cách đường tỉnh lộ Sóc Trăng – Bố Thảo khoảng 100 m. Ở đây, người ta đã phát hiện các sản phẩm điêu khắc trên đá sa thạch gồm: một thân tượng nam thần có 4 tay, một đầu tượng thần có hình vương miện và chân của một số pho tượng. Ngoài ra, cũng tại địa điểm này, đã phát hiện một pho tượng nhỏ của vị nam thần bị vỡ thành ba mảnh, mất đầu, chỉ còn phần thân và chân bị gãy đến đầu gối. Pho tượng được xác định vào thế kỉ XII.

Địa điểm thứ ba cách chùa Bốn Mặt (ở xã Phú Tân, huyện Châu Thành hiện nay) vài trăm mét và gần mép phía tây giồng Phú Nổ. Tại gò này đã phát hiện nhiều vật điêu khắc bằng sa thạch; trong đó có pho tượng nữ thần bị mất tay, chân và cả đầu. Tượng có phong cách nghệ thuật vào khoảng thế kỉ XI (giai đoạn cuối). Ở đây còn phát hiện một bệ thờ, một tượng nam thần có 4 tay chỉ còn lại phần thân và chân (được xác định khoảng thế kỉ XII).

Ở một địa điểm khác thuộc làng Khánh Hưng, tổng Nhiêu Khánh, nay thuộc thành phố Sóc Trăng, người ta đã thu thập được nhiều mảnh vỡ của một pho tượng nữ thần (0,4 m), ba vật điêu khắc bằng sa thạch, pho tượng hình Đức Phật (0,15 m) ngồi thiền trên bệ có hình rắn Naga.

Đến thế kỉ XII, đạo Hinđu cũng như việc thờ cúng các vị thần của đạo này chiếm vị trí độc tôn trong cư dân cổ trên đất Sóc Trăng và được ghi nhận cụ thể tại các di tích kiến trúc tôn giáo thuộc thời kì này.

Tại chùa Bốn Mặt trước đây thuộc làng Lai Tâm (sau đổi tên là làng Phước Lai) thuộc tổng Nhiêu Khánh, nay thuộc xã Phú Tân huyện Châu Thành. Nơi đây có dấu tích của hai pho tượng nam thần, nữ thần Som pâu Thley và chiếc cồng vùi

22

trong gò Luk Gan kề bên, hai pho tượng có niên đại cuối thế kỉ XI hoặc thế kỉ XII.

Tại làng Phú An, tổng Định Hoà, nay thuộc huyện Châu Thành, phía bắc rạch Vũng Thơm, đã phát hiện hai cổ vật bằng sa thạch, đó là: một pho tượng nhỏ hình người béo phì ngồi trên bệ tròn, hai chân co gập vào, hai gối chụm vào nhau, các đầu ngón chống xuống đất, bộ mặt tượng ngắn, bầu bĩnh, kiểu tóc và lối trang trí tượng tròn vào thế kỉ XIII (nghệ thuật Bayon).

– Kể tên những địa danh có dấu tích lịch sử của vùng đất Sóc Trăng từ thế

kỉ X đến thế kỉ XVI.

– Theo em, việc tìm thấy các pho tượng cổ bằng đồng thau ở Sóc Trăng đã

phản ánh điều gì?

3. Những nét chính về kinh tế, chính trị – xã hội và văn hoá, tôn giáo của cư

dân Sóc Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI

a) Hoạt động kinh tế

Khi cư dân Sóc Trăng tiến xuống các vùng thấp để đảm bảo cuộc sống mới, họ đã gieo trồng lúa nổi, trên vùng đất lạt, đất ngập để canh tác, cùng lúc họ còn quan tâm đến nuôi trồng thuỷ sản nơi nước lạt dồi dào. Lúc đầu, người xưa chỉ trồng lúa nước một vụ vào mùa mưa. Mùa nắng họ đi làm việc khác như nuôi gia súc, gia cầm, đánh bắt cá đồng, cá biển và tôm.

b) Chính trị – xã hội

Trong khoảng thời gian từ thế kỉ X – thế kỉ XVI, Sóc Trăng cũng như các khu vực xung quanh chịu một số ảnh hưởng của nước Chân Lạp nhưng không nhiều. Trên thực tế, Chân Lạp hầu như không có khả năng kiểm soát đối với vùng đất còn ngập nước ở phía Nam. Vì vậy, vùng đất Sóc Trăng thời kì này về xã hội không có sự thay đổi so với thời kì trước.

Cư dân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ngày càng đông hơn. Họ tụ cư, lập nghiệp, khai khẩn đất đai, thành lập phum sóc (Khmer), xóm làng (Kinh), hội quán (Hoa),… và phát triển các mối quan hệ dân tộc ngày càng gắn bó thân thiết với nhau qua nhiều thế kỉ.

c) Văn hoá, tôn giáo

Sang thế kỉ XIII, Sóc Trăng có những biến chuyển nhất định về văn hoá, tôn giáo. Từ sau thế kỉ XIII, các di tích kiến trúc tôn giáo Hinđu hầu như không tồn tại.

23

Các tượng thần Hinđu giáo không còn nữa, thay vào đó là hình ảnh khá phổ biến và gần như thống nhất, loại kiến trúc tôn giáo mà ngày nay gọi là chùa Khmer, tôn thờ Đức Phật Thích Cát Tiên của hệ phái Tiểu thừa. Nhìn chung, phong cách nghệ thuật kiến trúc của chùa nói trên mang dấu ấn hoa văn đặc trưng Thái – Khmer hoà hợp đã được nhân dân Sóc Trăng cải biến cho phù hợp với địa phương.

Phật giáo Tiểu thừa trở thành giáo lí chính thống. Phật Thích Cát Tiên là đức tin tối thượng của cư dân từ đấy về sau. Đạo Hinđu tuy không còn vai trò như các thế kỉ trước, song dấu ấn vẫn còn thấy trên hình ảnh các sản phẩm điêu khắc, vẫn được trang trí trên nhiều ngọn tháp ở một số ngôi chùa.

Em có biết

Sự hội nhập văn hoá còn diễn ra trên bình diện rộng lớn trong đời sống tinh thần và cả đời sống vật chất. Từ thế kỉ XII – thế kỉ XIII về trước, Sóc Trăng là địa bàn của các văn hoá cổ mang nội hàm Hinđu giáo; từ thế kỉ XVI về sau là địa bàn hình thành phát triển nền văn hoá đa dạng với sự hội nhập của văn hoá cư dân Thái – Khmer, văn minh Đại Việt và các văn minh Hoa Nam,… Đó là biểu hiện chung của con đường xây dựng và phát triển của nền văn hoá cổ ở Sóc Trăng.

(Tỉnh uỷ – Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, 2012, Địa chí tỉnh Sóc Trăng, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, tr.181).

Trong các thế kỉ XI – thế kỉ XII, Sóc Trăng là địa bàn văn hoá Hinđu giáo phát triển mạnh nhất ở đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Con người thời bấy giờ đã kiến lập và lưu lại về sau một quần thể kiến trúc tôn giáo Hinđu, tôn thờ thần Shiva và thờ cả thần Vishnu cùng các nữ thần khác. Địa bàn phân bố của các kiến trúc giai đoạn này cũng chính là địa bàn phân bố của các kiến trúc tôn giáo Hinđu trước đó, trong các thế kỉ VII – thế kỉ VIII sau Công nguyên. Cũng từ địa bàn gốc này, lần lượt hình thành các nền văn hoá cổ thuộc hai giai đoạn sớm muộn trong thế kỉ VII – thế kỉ VIII và trong thế kỉ XI – thế kỉ XIII cùng có nội hàm văn hoá Hinđu.

– Nêu những nét chính về hoạt động kinh tế, chính trị – xã hội và văn hoá

của cư dân Sóc Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI.

24

– Theo em, điểm nổi bật về kinh tế, chính trị – xã hội và văn hoá của Sóc

Trăng trong các thế kỉ X – thế kỉ XVI là gì? Vì sao?

LUYỆN TẬP

1. Em hãy lập bảng hệ thống các di tích được tìm thấy trên vùng đất Sóc

Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI theo gợi ý:

Thời gian

Địa điểm phát hiện di tích

Hiện vật tìm thấy

Thế kỉ XI

Tổng Nhiêu Khánh (nay thuộc huyện Châu Thành)

Tượng nam thần, tượng phật ngồi thiền

?

?

?

?

?

?

2. Bổ sung các thông tin theo sơ đồ sau về vùng đất Sóc Trăng từ đầu thế kỉ

SÓC TRĂNG (X – XVI)

Nét chính về kinh tế

Nét chính về văn hoá, tôn giáo

Nét chính về chính trị – xã hội

?

?

?

X đến cuối thế kỉ XVI.

25

VẬN DỤNG

1. Em hãy vẽ một bức tranh hoặc viết báo cáo thuyết trình về chủ đề Vùng

đất Sóc Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI.

2. Liên hệ những nét văn hoá, tín ngưỡng, những nghề truyền thống từ thế

kỉ X đến thế kỉ XVI còn lưu truyền ở tỉnh Sóc Trăng hiện nay.

26

BÀI 4. DI TÍCH LỊCH SỬ – VĂN HOÁ Ở TỈNH SÓC TRĂNG

Học xong bài này, em sẽ:

¾ Nêu và phân loại được một số di tích lịch sử – văn hoá tiêu biểu trên địa

bàn tỉnh Sóc Trăng.

¾ Giới thiệu được một số di tích lịch sử – văn hoá tiêu biểu của tỉnh Sóc Trăng.

¾ Thực hiện được một số việc làm phù hợp với lứa tuổi để góp phần bảo

vệ di tích lịch sử – văn hoá tại địa phương.

MỞ ĐẦU

Tỉnh Sóc Trăng là vùng đất có lịch sử văn hoá lâu đời với hệ thống di tích

lịch sử – văn hoá đa dạng và phong phú.

Hình ảnh dưới đây là 4 loại di tích: kiến trúc nghệ thuật, lịch sử cách mạng,

danh lam thắng cảnh, lưu niệm danh nhân.

Quan sát hình ảnh kết hợp với sự hiểu biết của bản thân. Hãy kể tên các

Hình 4.1. Chùa Bốn Mặt (Buôl Pres Phek) (ấp Phước Thuận, xã Phú Tân, huyện Châu Thành)

Hình 4.2. Di tích Địa điểm Chiến thắng Bố Thảo (Khóm 4, Phường 7, thành phố Sóc Trăng)

di tích lịch sử – văn hoá ở tỉnh Sóc Trăng mà em biết.

27

Hình 4.3. Thắng cảnh cồn Mỹ Phước (ấp Mỹ Phước, xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách)

Hình 4.4. Đình thần Nguyễn Trung Trực (ấp An Khương, thị trấn Kế Sách, huyện Kế Sách)

KIẾN THỨC MỚI

1. Khái quát về di tích lịch sử – văn hoá ở tỉnh Sóc Trăng

Di tích lịch sử – văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học [khoản 3, Điều 4, Luật 28/2001/QH10 – Di sản văn hoá].

Sóc Trăng là vùng đất giàu truyền thống lịch sử văn hoá và cách mạng. Nơi đây đã ghi dấu ấn trong quá trình hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ và trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc của Việt Nam.

Theo số liệu thống kê của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng, đến tháng 11 năm 2021, trên địa bàn tỉnh có 8 di tích lịch sử – văn hoá xếp hạng cấp quốc gia (trong đó có 5 di tích lịch sử cách mạng, 2 di tích kiến trúc nghệ thuật, 1 di tích lưu niệm danh nhân); có 41 di tích lịch sử – văn hoá cấp tỉnh (trong đó có 29 di tích lịch sử cách mạng, 9 di tích kiến trúc nghệ thuật, 2 di tích lưu niệm danh nhân, 1 di tích danh lam thắng cảnh). Ngoài số liệu thống kê về các di tích trên, tỉnh Sóc Trăng còn có nhiều di tích khác đang và sẽ làm hồ sơ công nhận danh hiệu.

28

Bảng 4.1. Di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh (ở huyện/thị xã/thành phố)

STT Các di tích Địa điểm

1 thành phố Sóc Trăng

Di tích chùa Kh’leang; Di tích Trường TaBerd; Di tích chùa Dơi; Di tích Địa điểm Chiến thắng Bố Thảo; Di tích Hoà An Hội Quán (chùa Ông Bổn); Di tích chùa Chruitim chas (chùa Trà Tim); Di tích chùa Đất Sét (Bửu Sơn Tự).

2 Di tích Căn cứ Tỉnh uỷ Sóc Trăng; Di tích chùa Tà Ân. huyện Mỹ Tú

3 huyện Mỹ Xuyên

Di tích Đình Hoà Tú; Di tích Đình thần Mỹ Xuyên; Di tích Địa điểm thành lập Tiểu đoàn Phú Lợi; Di tích chùa Chén Kiểu (chùa Sro lôn); Di tích Đình thần Nguyễn Trung Trực; Di tích Ba Thắc Cổ Miếu.

4 huyện Cù Lao Dung

Di tích Đền thờ Bác Hồ; Di tích Địa điểm Chiến thắng Rạch Già; Di tích Địa điểm Chiến thắng An Hưng; Di tích Đình Rạch Giồng – Địa điểm thành lập Trường Đảng đầu tiên tỉnh Sóc Trăng.

5 huyện Thạnh Trị

Di tích Địa điểm Chiến thắng Chắc Tức – Bàu Còn; Di tích Địa điểm Mỹ-nguỵ thảm sát thường dân ở xã Vĩnh Lợi; Di tích Căn cứ Huyện uỷ Thạnh Trị – Ngã Năm; Di tích Phước Đức Cổ Miếu (chùa Ông Bổn).

6 thị xã Ngã Năm

Di tích Miếu bà Mỹ Đông; Di tích Địa điểm Chiến thắng Chi khu Ngã Năm; Thánh thất Minh Tiên (Cao đài Minh Chơn Đạo); Di tích chùa Ô Chum (Ô Chumaram Prêk Chêk); Di tích Pháo đài Chiến thắng Chi khu Ngã Năm.

7 huyện Long Phú

Di tích chùa Quan Âm (Quan Âm Cổ Tự); Di tích Đình thần Nguyễn Trung Trực (thị trấn Long Phú); Di tích Cổ Đình thần Nguyễn Trung Trực (xã Long Đức); Di tích Danh nhân Lương Định Của.

29

8 thị xã Vĩnh Châu

Di tích chùa Sêrây Crôsăng; Di tích Miếu Thiên Hậu thánh mẫu (chùa Bà); Di tích Thanh Minh Cổ Miếu (chùa Ông Bổn); Di tích Địa điểm Chiến thắng Xẻo Me; Di tích Địa điểm Đồng Khởi Trà Teo; Di tích Đình thần Khánh Hoà; Di tích Địa điểm thành lập Chi bộ Lạc Hoà – Tiền thân của Đảng bộ thị xã Vĩnh Châu.

9 huyện Kế Sách

Di tích Lưu niệm Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam – Liệt sĩ Thiều Văn Chỏi; Di tích Địa điểm Mỹ-nguỵ thảm sát thường dân ở Vàm Cái Cao; Di tích Thắng cảnh cồn Mỹ Phước; Di tích chùa Pô Thi PhĐôk; Di tích Thiên Phước Cổ Tự (chùa Giồng Đá); Di tích Đình thần Nguyễn Trung Trực.

10 Di tích chùa Tầm Vu (Prêk Om Pu); Di tích Bia chứng tích chiến tranh; Di tích Đình thần Thạnh Thới An huyện Trần Đề

11 Di tích chùa Bốn Mặt huyện Châu Thành

– Đọc đoạn thông tin và bảng số liệu về số lượng và các loại hình di tích, em hãy nêu các địa điểm (ấp, xã) mà em biết có các di tích cấp quốc gia/di tích cấp tỉnh đó.

– Em hãy nhận xét về bảng thống kê các di tích được công nhận theo huyện/

thị xã/thành phố. Số lượng di tích đó nói lên điều gì?

2. Một số di tích lịch sử – văn hoá

tiêu biểu

a) Chùa Kh’leang

Hình 4.5. Chùa Kh’leang

Chùa Kh’leang nằm trên đường Tôn Đức Thắng, thuộc địa bàn Khóm 5, Phường 6, thành phố Sóc Trăng.

Chùa Kh’leang được khởi công xây dựng vào năm 1532. Đây là ngôi chùa cổ, có kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu của

30

Hình 4.6. Chánh điện chùa Kh’leang

chùa Khmer Nam Bộ và có sự giao lưu văn hoá giữa 3 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa ở tỉnh Sóc Trăng. Ban đầu chùa Kh’leang được xây dựng bằng nguồn vật liệu tại chỗ như: tre, gỗ, lá và từ nguồn đóng góp tự nguyện của các lưu dân trong vùng. Sau nhiều lần trùng tu được xây cất bằng gạch ngói đã tạo nên kiến trúc của chùa như hiện nay.

Với diện tích 3 825 m2, chùa Kh’leang là một tổng thể kiến trúc gồm: chánh điện, sala (nhà hội của sư sãi và các tín đồ), các nhà tăng (các am) của sư sãi, nhà của vị sư cả trụ trì, các tháp để tro cốt, lò hoả táng,...

Uy nghi và đẹp nhất trong số các công trình là ngôi chánh điện, được xây dựng mới lại năm 1918. Cấu tạo nền kiểu bậc tam cấp, độ rộng mỗi bậc từ 4 – 7 m và cao khoảng 1 m; giữa các bậc có hàng rào bao xung quanh, có 4 cổng được trang trí hoa văn rực rỡ màu sắc.

Kiến trúc chùa Kh’leang có phong cách kiến trúc và những hoạ tiết điêu khắc không chỉ thuần Khmer mà còn là sự kết hợp văn hoá Hoa và Kinh thể hiện bằng các dòng Hán tự được khắc trên thân các cây cột trong ngôi chánh điện và bao lam lại thể hiện phong cách, hoạ tiết Việt Nam.

Hiện tại chùa còn lưu giữ khoảng 45 tượng Phật Thích Ca được làm từ nhiều chất liệu như: xi măng, gỗ, đồng, đá trắng, đất nung,… hầu hết được chạm trổ và sơn son thiếp vàng. Giữa chánh điện là tượng Phật Thích Ca đang ngồi thiền định trên một bệ tượng cao và được trang trí nhiều tầng hoa văn hình cánh sen và lửa. Từ năm 1994, trong khuôn viên chùa còn có Trường Bổ túc Văn hoá Pali Trung cấp Nam Bộ để giảng dạy văn hoá (từ lớp 6 đến lớp 12) và dạy chữ Khmer, chữ Pali để cho học viên tiện nghiên cứu và học kinh Phật.

Trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, chùa Kh’leang còn là nơi nuôi chứa, bảo vệ cán bộ cách mạng; sư sãi chùa Kh’leang nhiều lần tham gia đấu tranh chính trị đòi quyền dân sinh, dân chủ,...

Với những giá trị to lớn về lịch sử và kiến trúc, ngày 27 – 4 – 1990 chùa Kh’leang được Bộ Văn hoá – Thông tin – Thể thao và Du lịch (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao

31

và Du lịch) công nhận là Di tích lịch sử – văn hoá cấp quốc gia (loại hình Kiến trúc nghệ thuật) theo Quyết định số 84/QĐ của Bộ Văn hoá – Thông tin – Thể thao và Du lịch.

– Đọc thông tin và quan sát hình chùa Kh’leang, em hãy thảo luận cùng các bạn về vị trí, thời gian xây dựng, nét đặc sắc về nghệ thuật kiến trúc và cổ vật được lưu giữ trong chùa.

– Vì sao phải giữ gìn và bảo vệ chùa Kh’leang?

b) Di tích Căn cứ Tỉnh uỷ Sóc Trăng

Căn cứ Tỉnh uỷ Sóc Trăng thuộc địa phận ấp Phước An B, xã Mỹ Phước, huyện

Mỹ Tú (trước đây gọi là huyện Châu Thành), tỉnh Sóc Trăng.

Toàn khu căn cứ với nhiều hạng mục rộng khoảng 100 ha ở giữa rừng tràm có diện tích 310 ha, được bao bọc bởi một hệ thống sông ngòi chằng chịt, cây cối um tùm. Vị trí này rất thuận lợi cho việc phòng ngự và tiến công.

Hình 4.7. Di tích Căn cứ Tỉnh uỷ Sóc Trăng ở rừng tràm Mỹ Phước

Vị trí quan trọng nhất của Căn cứ Tỉnh uỷ là Hội trường Tỉnh uỷ. Bên cạnh hội trường là nhà làm việc của đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ. Hai bên hội trường có 4 căn hầm được đúc bằng bê tông: 2 hầm nổi có sức chứa 10 – 15 người/căn; 2 hầm chìm có sức chứa từ 20 – 25 người/căn. Cách hội trường gần 300 m còn có 2 căn hầm bí mật, dành cho các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Ngoài ra còn có nhà ăn, hồ chứa nước ngọt và hàng trăm lán trại khác của các cơ quan trực thuộc Tỉnh uỷ Sóc Trăng.

32

Quân dân tỉnh Sóc Trăng đã dũng cảm, mưu trí chống trả nhiều trận càn quét với quy mô lớn, nhỏ của Mỹ-ngụy, tổ chức bảo vệ an toàn căn cứ Tỉnh uỷ cho đến ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng.

Ngày 11– 6 – 1992, Căn cứ Tỉnh uỷ Sóc Trăng ở rừng tràm Mỹ Phước được Bộ Văn hoá, Thông tin và Thể thao công nhận là Di tích lịch sử – văn hoá cấp quốc gia (loại hình Lịch sử cách mạng) theo Quyết định số 734-QĐ/BT của Bộ Văn hoá, Thông tin và Thể thao. Căn cứ Tỉnh uỷ Sóc Trăng được phục chế và tôn tạo trở thành địa điểm tham quan, du lịch, nơi giáo dục truyền thống cách mạng cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.

Em hãy cho biết ý nghĩa của Di tích Căn cứ Tỉnh uỷ Sóc Trăng? Theo em

bài học lịch sử mà Di tích để lại là gì?

c) Đền thờ Bác Hồ

Đền thờ Bác Hồ hiện nay thuộc địa phận xã An Thạnh Đông, huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Sau một thời gian lâm bệnh, ngày 2 – 9 – 1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời tại thủ đô Hà Nội. Để ghi nhớ công ơn to lớn và có nơi để thờ phụng Bác, Đảng bộ huyện Long Phú và quân dân các xã Cù Lao Dung đã quyết tâm xây dựng đền thờ Bác Hồ. Ngày 19 – 5 – 1970, đền thờ Bác Hồ đã hoàn thành. Đây là một trong những ngôi đền thờ Bác có sớm ở miền Nam. Đền thờ được xây dựng trong hoàn cảnh rất khó khăn, vì phải đối mặt với các hoạt động chống phá của kẻ thù nhưng qua đó đã cho thấy tinh thần đoàn kết, dũng cảm và tình cảm kính yêu Bác của quân dân tỉnh Sóc Trăng nói chung và quân dân các xã Cù Lao Dung nói riêng. Nguyên bản ngôi đền chỉ đơn sơ bằng tre lá, có cổng rào, ảnh thờ của Bác được cắt ra từ hình in trên Báo Chiến đấu (tiền thân của Báo Sóc Trăng ngày nay).

Sau ngày giải phóng, đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Cù Lao Dung được trùng tu, tôn tạo nhiều lần, cụ thể là năm 1990, năm 2003 và năm 2010 (khánh thành vào ngày 19 – 5 – 2013). Hiện nay, Khu di tích lịch sử Đền thờ Bác Hồ được xây dựng khang trang trên khuôn viên rộng 2,2 ha với nhiều hạng mục công trình như: nhà tưởng niệm, nhà trưng bày, nhà hội, sân lễ, ao sen, tường rào, đường nội bộ, cây xanh,...

33

Hình 4.8. Đền thờ Bác Hồ trước đây

Hình 4.9. Đền thờ Bác Hồ hiện nay

Hình 4.11. Học sinh tham quan và chụp ảnh lưu niệm tại Đền thờ Bác Hồ

Hình 4.10. Học sinh THCS học tập tại Đền thờ Bác Hồ

Ngày 28 – 12 – 2001, Đền thờ Bác Hồ được Bộ Văn hoá – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hoá cấp quốc gia (loại hình Lưu niệm danh nhân), theo Quyết định số 53/2001/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá – Thông tin. Không những thế, đền thờ Bác Hồ còn là di sản văn hoá tinh thần của người dân ở địa phương, nơi thế hệ trẻ tìm hiểu và tưởng nhớ về cuộc đời – sự nghiệp vĩ đại của Bác và truyền thống cách mạng anh hùng của quê hương Sóc Trăng.

Ý nghĩa của Di tích Đền thờ Bác Hồ là gì? Chia sẻ cảm nhận của em khi

được tham quan và học tập tại Đền thờ Bác.

34

LUYỆN TẬP

1. Lập bảng thống kê các di tích lịch sử – văn hoá ở tỉnh Sóc Trăng theo

mẫu sau:

Tên di tích Địa điểm Nét nổi bật

? ? ?

? ? ?

? ? ?

2. Nơi em ở gần với di tích nào của tỉnh Sóc Trăng? Hãy chia sẻ những thông

tin em biết về di tích đó.

VẬN DỤNG

1

Suy nghĩ và đưa ra các ý tưởng, lựa chọn chủ đề thiết kế (di tích lịch sử – văn hoá nào, địa điểm ở đâu), vật liệu để thiết kế tờ rơi.

2

3

Thiết kế tờ rơi

Triển lãm sản phẩm thiết kế

1. Thiết kế tờ rơi để giới thiệu về di tích lịch sử – văn hoá ở tỉnh Sóc Trăng.

2. Giả sử trường em đang học dự định sẽ tổ chức cho học sinh tham quan một số di tích lịch sử – văn hoá của địa phương (nơi em cư trú hoặc của tỉnh Sóc Trăng nói chung). Theo em, trường nên tổ chức cho học sinh tham quan di tích nào? Em hãy viết thư đề xuất với Ban Tổ chức của trường. Trong thư, em cần:

35

1. Nêu di tích mà em chọn.

2. Nêu rõ các lí do trường nên tổ chức cho học sinh tham quan di tích đó.

3. Đề xuất những việc em có khả năng hỗ trợ trường khi tổ chức cho học sinh tham quan di tích đó (chẳng hạn, làm thuyết minh viên (hướng dẫn viên),…).

Tìm hiểu thêm

QUAN ÂM CỔ TỰ (CHÙA QUAN ÂM)

Chùa thuộc địa phận ấp Ngãi Hội 2, thị trấn Đại Ngãi, huyện Long Phú. Chùa Quan Âm được thành lập vào khoảng năm 1860, do một nhà sư sáng lập ra và đặt hiệu là Quan Âm Cổ Tự. Từ khi được khởi dựng cho đến nay chùa đã qua ba lần trùng tu vào các năm 1926, 1968 và 2000. Chùa Quan Âm đã qua 5 đời sư trụ trì.

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chùa Quan Âm là nơi Đoàn tù chính trị từ Côn Đảo trở về đất liền tạm dừng chân nghỉ ngơi. Một số đồng chí sức khoẻ yếu hoặc đến trễ được bố trí ăn nghỉ qua đêm tại chùa Quan Âm và hôm sau được đưa về tập trung tại Trường Taberd, còn gọi là Trường Fransois – Xavier (nay là Trường TH, THCS&THPT ischool Sóc Trăng). Sư trụ trì chùa Quan Âm lúc bấy giờ là Thích Hoàng Đức (tên thật là Trần Văn Nghiêm) đã cùng các sư trong chùa sắp xếp chu toàn cho việc ăn, nghỉ của đoàn tù chính trị.

Nhiều đồng chí trong đoàn tù chính trị về sau đảm nhận những vai trò lãnh đạo quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam như cố Tổng Bí thư Lê Duẩn, cố Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh cùng nhiều cán bộ cấp cao khác…

Chùa Quan Âm không chỉ là di tích lịch sử – văn hoá cấp tỉnh, mà còn là

(Tỉnh uỷ – Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, (2012), Địa chí tỉnh Sóc Trăng, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, tr.820).

một công trình kiến trúc nghệ thuật Phật giáo cổ ở Sóc Trăng.

36

ĐỊA LÍ, KINH TẾ, HƯỚNG NGHIỆP

BÀI 5. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KINH TẾ TỈNH SÓC TRĂNG

Học xong bài này, em sẽ:

¾ Nêu được các tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Sóc Trăng.

¾ Trình bày được những đặc điểm khái quát về nền kinh tế của tỉnh.

¾ Sử dụng được bảng số liệu, biểu đồ về kinh tế của tỉnh.

MỞ ĐẦU

Hình 5.1. Thu hoạch lúa

Hình 5.2. Cảng cá Trần Đề

Tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện nhiều kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp tình hình thực tế trong từng giai đoạn. Nền kinh tế của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, tỉnh vẫn còn tồn tại những yếu kém và hạn chế cần khắc phục để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

37

Hình 5.5. Điểm du lịch Chợ nổi Ngã Năm

Hình 5.4. Thu hoạch tôm

Quan sát hình 5.1, 5.2, 5.3, 5.4 và hiểu biết của bản thân, em hãy:

– Liệt kê một số ngành kinh tế nổi bật của tỉnh. – Nêu điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế đó.

KIẾN THỨC MỚI

1. Các tiềm năng phát triển kinh tế

Tiềm năng

Tự nhiên

Kinh tế – xã hội

Vị trí địa lí

Vị trí nằm ở phía đông nam Đồng bằng sông Cửu Long, tiếp giáp biển và các tỉnh thông thủy, qua đường đường bộ, thuận lợi phát triển kinh tế, mở rộng thị trường.

Các điều kiện khác: - Vốn đầu tư tăng - Thị trường trong tỉnh và xuất khẩu ngày càng được mở rộng - Chính sách phát triển của tỉnh phù hợp với từng giai đoạn, luôn được sự quan tâm của Nhà Nước.

Dân số, nguồn lao động: - Quy mô dân số ở mức trung bình của cả nước. Cơ cấu dân số trẻ, đảm bảo được nguồn lao động dự trữ cho phát triển nền kinh tế. - Nguồn lao động dồi dào, luôn chiếm 50% tổng chất số; dân lượng ngày càng cao.

Đất, sinh vật, biển khoáng sản: - Tài nguyên đất đa dạng, khá màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây trồng. - Giàu thuỷ, hải sản với nhiều loài có giá trị cao. Rừng ngập mặn và rừng tràm;... - Đường bờ biển dài 72 km, có 3 cửa sông thuận lợi để phát triển kinh tế biển. - Khoáng sản chủ yếu chỉ có đất sét làm gạch ngói, cát cồn,...

Địa hình, khí hậu, nguồn nước: - Địa hình thấp, tương đối bằng phẳng. - Khí hậu cận xích đạo, gió mùa nhiệt đới, ít bão, chia thành 2 mùa mưa, nắng rõ rệt. Tạo điều kiện để phát triển nền nông nghiệp thâm canh, tăng năng suất cây trồng. - Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, thuận lợi phát triển nông nghiệp, giao thông,...

Hình 5.5. Tiền năng phát triển kinh tế của tỉnh Sóc Trăng

38

Đọc sơ đồ hình 5.5 và hiểu biết của mình, em hãy:

– Kể tên các tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Sóc Trăng.

– Lấy ví dụ cụ thể về tác động của mỗi tiềm năng đến sự phát triển kinh tế

của tỉnh.

2. Đặc điểm khái quát nền kinh tế

Nền kinh tế của tỉnh Sóc Trăng đã đạt được những thành tựu quan trọng. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức song nền kinh tế của tỉnh vẫn tiếp tục duy trì ổn định.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2016 – 2020 (giá so sánh năm 2010) đạt 4,88%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng bình quân của các khu vực kinh tế có sự khác nhau: khu vực nông, lâm, thuỷ sản là 2,86%/năm; công nghiệp và xây dựng là 8,39%/năm; dịch vụ là 6,07%/năm.

Bảng 5.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn

2015 – 2020

(Đơn vị: %)

2015 2016 2017 2018 2019 2020

Năm

(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016 –

2020 và Kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm 2021 – 2025 của UBND tỉnh Sóc Trăng)

Tốc độ tăng trưởng kinh tế 4,93 4,23 4,4 6,47 5,51 6,75

Hình 5.6. Tổng sản phẩm GRDP theo giá hiện hành tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2015 – 2020

Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Sóc Trăng tuy có sự khác nhau trong những năm qua nhưng quy mô nền kinh tế tăng liên tục. Thu chi ngân sách cơ bản đáp ứng yêu cầu.

39

Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây là sự thay đổi tích cực, phù hợp với xu hướng chuyển dịch chung của cả nước.

Bảng 5.2. Cơ cấu tổng sản phẩm GRDP theo giá hiện hành phân theo

ngành kinh tế tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2015 – 2020

(Đơn vị: %)

Dịch vụ Năm Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng

2015 49,6 11,3 39,1

2016 48,1 12,0 39,9

2017 47,6 12,4 40

2018 46,9 13,0 40,1

2019 45,4 13,8 40,8

(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm 2016 – 2020 và

Kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm 2021 – 2025 của UBND tỉnh Sóc Trăng)

2020 43,4 14,5 42,1

Chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng được cải thiện. Nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch có bước phát triển, mở ra nhiều triển vọng cho phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư; môi trường kinh doanh được cải thiện; tình hình thu hút đầu tư có bước khởi sắc; nhiều nhà đầu tư lớn, tiềm năng tìm kiếm cơ hội đầu tư tại tỉnh,…

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã đạt được những chuyển biến tích cực, khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ lực ngày càng nâng cao, đó là lúa đặc sản, rau an toàn, cây ăn quả theo hướng VietGAP, chăn nuôi lợn, bò, thuỷ sản. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển khá, tỉnh đang tập trung đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Hoạt động thương mại, vận tải có bước chuyển biến tích cực, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, kim ngạch xuất khẩu tăng. Đặc biệt, ngành du lịch có bước phát triển mới, chất lượng sản phẩm được nâng lên, lượng khách và doanh thu từ du lịch tăng nhanh.

40

Dựa vào bảng số liệu, biểu đồ hình 5.6 và các thông tin, trình bày đặc điểm

khái quát về nền kinh tế của tỉnh Sóc Trăng.

LUYỆN TẬP

Dựa vào bảng 5.2, em hãy:

– Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu phân theo ngành kinh tế của tỉnh Sóc Trăng

năm 2015 và năm 2020.

– Nhận xét sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh từ năm 2015 đến

năm 2020.

VẬN DỤNG

1. Liên hệ thực tế: khảo sát và nhận xét tình hình kinh tế địa phương theo

TÊN ĐỊA PHƯƠNG (XÃ, PHƯỜNG)

– Liệt kê các ngành kinh tế ở địa phương.

– Ngành kinh tế đem lại nguồn thu chính cho người dân.

– Các ngành kinh tế đang có xu hướng phát triển nhanh.

– Bản thân em mong muốn trong tương lai sẽ làm việc trong ngành kinh tế nào? Vì sao?

các gợi ý sau:

2. Sưu tầm hình ảnh, tư liệu,… và chia sẻ về một ngành kinh tế (nông, lâm,

thuỷ sản hoặc công nghiệp hoặc dịch vụ) mà em quan tâm của tỉnh Sóc Trăng.

41

BÀI 6. LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP

PHÙ HỢP VỚI NGÀNH NGHỀ ĐỊA PHƯƠNG

Học xong bài này, em sẽ:

¾ Trình bày được đặc trưng của một số ngành nghề chính ở tỉnh Sóc Trăng.

¾ Phân tích được một số đặc điểm của bản thân phù hợp hoặc chưa phù hợp với công việc của nghề nghiệp mà em yêu thích ở địa phương.

¾ Có ý thức và xây dựng được kế hoạch rèn luyện bản thân để phù hợp với

nghề nghiệp yêu thích ở địa phương.

MỞ ĐẦU

Chia sẻ về một nghề nghiệp phổ biến ở tỉnh Sóc Trăng mà em biết.

KIẾN THỨC MỚI

Nằm ở vùng hạ lưu sông Mê Kông, cuối nguồn sông Hậu và tiếp giáp Biển Đông, sở hữu nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, tỉnh Sóc Trăng có những lợi thế và tiềm năng để phát triển các ngành nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp; năng lượng sạch, cảng biển, du lịch biển,…

1. Lợi thế phát triển ngành nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh

Sóc Trăng

Trong 5 năm (2016-2020), sản xuất nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng đã chuyển biến tích cực, nhiều chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp cơ bản đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Giá trị sản phẩm trồng trọt và thuỷ sản trên 1ha cuối năm 2020 ước đạt 185

42

triệu đồng tăng 58 triệu đồng so với năm 2015. Cụ thể:

Bảng 6.1. Diện tích và sản lượng lúa năm 2015, năm 2020 của tỉnh Sóc Trăng

Cây lúa Năm 2015 Năm 2020 Ghi chú

Tổng diện tích 366 961 ha 353 687 ha Năm 2020 giảm 13 274 ha so với năm 2015

Năm 2020 đạt 100% Tổng sản lượng 2,29 triệu tấn 2,094 triệu tấn kế hoạch

(Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2015 – 2025 tỉnh Sóc Trăng)

Hình 6.1. Trồng và thu hoạch lúa

Hình 6.2. Trồng và thu hoạch cây ăn quả

122 689 ha 179 076 ha Diện tích lúa đặc sản Năm 2020 chiếm 50,63% tổng diện tích gieo trồng lúa.

Về cây ăn trái, đến cuối năm 2020, tổng diện tích của toàn tỉnh đạt 28 500 ha và tăng 314 ha so với năm 2015, trong đó đã hình thành các vườn cây theo hướng VietGap trên tổng diện tích 373,4 ha. Tỉnh tiếp tục hỗ trợ liên kết xuất khẩu sang thị trường Châu Âu, Hoa Kỳ,… đối với các sản phẩm được xây dựng chuỗi liên kết gồm: vú sữa, xoài, bưởi, nhãn.

Về lĩnh vực chăn nuôi, trong năm 2020, tỉnh Sóc Trăng có tổng số đàn gia súc

ước đạt 240 638 con và tổng số đàn gia cầm ước đạt 8 triệu con.

43

Hình 6.3. Số lượng đàn gia súc, gia cầm tỉnh Sóc Trăng năm 2020

Hình 6.4. Nuôi trồng và thu hoạch tôm

Về nuôi trồng thuỷ sản, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh ngày càng được phát triển, năm 2015 diện tích thả nuôi là 68 620ha, đến năm 2020 đã tăng lên 77 000ha. Tổng sản lượng đạt 218 742 tấn năm 2015 tăng lên 317 000 tấn vào năm 2020 (đạt 91% so với kế hoạch), trong đó sản lượng khai thác biển đạt 64 000 tấn, đạt 89,63% theo kế hoạch, tăng 1,14 lần so với năm 2015.

– Nêu một số đặc trưng của các ngành nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp ở

tỉnh Sóc Trăng trong những năm gần đây?

– Kể tên các ngành nghề có lợi thế phát triển thuộc lĩnh vực nông nghiệp

tỉnh Sóc Trăng.

2. Sóc Trăng là tỉnh có tiềm năng phát triển các ngành nghề thuộc lĩnh vực

công nghiệp, du lịch

Về công nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp 2020 ước đạt 24 359 tỉ đồng, đạt 56,6% chỉ tiêu kế hoạch, tăng trên 1,4 lần so với năm 2015, tăng trưởng bình quân

44

đạt 7,63% năm. Nhiều khu, cụm công nghiệp của tỉnh đã đi vào hoạt động và thu hút được nhiều dự án như: khu công nghiệp An Nghiệp, khu công nghiệp Trần Đề, cụm khu công nghiệp Ngã Năm, cụm khu công nghiệp Xây Đá B,…

Hình 6.6. Tàu cao tốc Trần Đề – Côn Đảo

Hình 6.5. Lao động làm việc trong các cơ sở chế biến thuỷ sản

Hinh 6.7. Khu công nghiệp An Nghiệp (huyện Châu Thành)

Về du lịch, tính từ năm 2016 đến nay, tỉnh đã triển khai 8 dự án đầu tư trên lĩnh vực du lịch, có 3 dự án đã đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động, đặc biệt từ khi tuyến tàu cao tốc Trần Đề – Côn Đảo đi vào hoạt động đã góp phần thức đẩy phát triển ngành du lịch. Chất lượng sản phẩm dịch vụ, du lịch của tỉnh từng bước được nâng lên. Tổng lượng khác du lịch đến tỉnh trong giai đoạn 2016 – 2020 ước đạt 8,3 triệu lượt, vượt 9,94% mục tiêu kế hoạch; doanh thu từ du lịch đạt khoảng 3 219 tỉ đồng, đạt 90,09% mục tiêu kế hoạch.

– Nêu một số đặc trưng của các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp, du

lịch ở tỉnh Sóc Trăng trong những năm gần đây?

– Kể tên các ngành nghề có tiềm năng phát triển thuộc lĩnh vực công nghiệp,

du lịch ở tỉnh Sóc Trăng.

45

LUYỆN TẬP

1. Ở địa phương nơi em sinh sống, có lợi thế hoặc tiềm năng phát triển

những ngành nghề nào?

2. Thu thập thông tin về các nghề nghiệp phổ biến ở địa phương em theo

gợi ý sau:

a. Lập kế hoạch thu thập thông tin về nghề nghiệp phổ biến ở địa phương

theo gợi ý sau:

Đề xuất các các thông tin để tìm hiểu về nghề nghiệp của những người xung quanh em thông qua phỏng vấn người xung quanh, tìm hiểu qua sách báo, internet,… (tên nghề nghiệp, nơi làm việc, đóng góp của nghề với gia đình và xã hội,...).

– Lập kế hoạch thu thập thông tin theo mẫu gợi ý sau:

NHÓM: ........

STT Người thực hiện Nhiệm vụ Nguồn thu thập thông tin

1 Bạn A Phỏng vấn người thân.

Sưu tầm thông tin về nghề nghiệp của những người lớn trong gia đình

2 ? ? ?

... ? ? ?

– Xây dựng phiếu thu thập thông tin theo mẫu sau:

Họ và tên Nghề nghiệp Nơi làm việc

Kĩ năng, phẩm chất của người làm nghề - Thông thạo quy trình chế biến thuỷ sản. - Chăm chỉ Bố Công nhân Công ty chế biến thuỷ sản

Đóng góp của nghề - Thu nhập hàng tháng để lo cho gia đình. - Góp phần sản xuất ra sản phẩm thuỷ sản cho xã hội.

? ? ? ? ?

46

b. Thực hiện các việc làm để thu thập thông tin về nghề nghiệp của những

người xung quanh em.

– Tìm hiểu qua sách, báo, Internet.

– Tìm hiểu qua phỏng vấn.

c. Tổng hợp và trình bày kết quả

– Báo cáo và tổng hợp thông tin trong nhóm.

– Trình bày kết quả trước lớp

Lí do mà em thích nghề đó

Nghề nghiệp đó phù hợp với ngành nghề của địa phương em như thế nào?

Tên nghề nghiệp em yêu thích

Những phẩm chất và kĩ năng cần có của người làm nghề nghiệp đó

Một số đặc điểm của bản thân phù hợp hoặc chưa phù hợp với nghề đó

3. Chia sẻ về nghề nghiệp em yêu thích

47

4. Xây dựng kế hoạch rèn luyện của bản thân phù hợp với ngành nghề ở tỉnh

1

Liệt kê các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của em trong

tương lai gắn với ngành nghề có lợi thế, tiềm năng phát triển ở tỉnh Sóc Trăng (nghề nghiệp yêu thích của em; hoàn cảnh gia đình; …)

2 Lập danh sách những việc em cần làm để rèn luyện các kĩ năng, phẩm chất cần thiết cho nghề nghiệp trong tương lai.

3 Từng bước thực hiện những hành động để rèn luyện các kĩ năng, phẩm chất cần thiết cho nghề nghiệp trong tương lai

Sóc Trăng theo các bước gợi ý dưới đây:

VẬN DỤNG

Lựa chọn và cùng người thân thực hiện một số hành động để rèn luyện các

kĩ năng phẩm chất cần thiết cho nghề nghiệp tương lai của em.

48

CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

BÀI 7. PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở TỈNH SÓC TRĂNG

Học xong bài này, em sẽ:

¾ Nêu được thực trạng bạo lực học đường ở tỉnh Sóc Trăng trong những

năm gần đây.

¾ Nêu được một số hoạt động phòng, chống bạo lực học đường ở tỉnh

Sóc Trăng.

¾ Biết cách ứng phó trước, trong và sau khi bị bạo lực học đường.

¾ Tham gia các hoạt động tuyên truyền phòng, chống bạo lực học đường

do nhà trường và địa phương tổ chức.

MỞ ĐẦU

Hình 7.1

Hình 7.2

Quan sát hình ảnh và thực hiện yêu cầu dưới đây:

49

– Em hãy gọi tên những hành động thể hiện trong từng hình ảnh.

– Em nhận xét như thế nào về những hành động đó?

KIẾN THỨC MỚI

1. Thực trạng bạo lực học đường ở tỉnh Sóc Trăng

Tình trạng bạo lực học đường đã và đang diễn ra trên khắp cả nước, ở tất cả các bậc học khác nhau. Bạo lực học đường không chỉ xảy ra ở học sinh nam mà còn cả ở học sinh nữ; không chỉ giữa học sinh với học sinh mà còn có bạo lực giữa học sinh với giáo viên và giáo viên với học sinh. Các hành vi bạo lực có thể là bạo lực về thể chất (đánh đập, xô đẩy…), bạo lực về lời nói (đe dọa, vu khống) và bạo lực về tinh thần (tẩy chay, xa lánh, nói xấu…).

Ở tỉnh Sóc Trăng, hầu hết những vụ bạo lực xảy ra đều xuất phát từ những mâu thuẫn nhỏ nhặt trong cuộc sống, nói xấu nhau trên mạng xã hội hay xuất phát từ sự kích động của bạn bè. Tuy nhiên, hậu quả của nó đôi khi lại không chỉ dừng lại ở sự cãi vã, xô xát thông thường mà đã có những án mạng thương tâm.

Theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo, trong các năm học vẫn còn học sinh có mâu thuẫn nhỏ với nhau dẫn đến cự cải, đánh nhau (không gây hậu quả nghiêm trọng, nhà trường kịp thời nắm sự việc, giải quyết ngay, không gây mâu thuẫn kéo dài), có trường hợp bạo lực bên ngoài nhà trường xảy ra giữa người ngoài với học sinh; có trường hợp xâm hại thân thể học sinh gây hậu quả nghiêm trọng. Trong năm học 2015 – 2016, toàn tỉnh xảy ra 107 vụ bạo lực học đường (27 trường hợp ngoài nhà trường), các đơn vị đã xử lý kỷ luật 46 học sinh với nhiều hình thức khác nhau. Trong đó các trường Trung học cơ sở thuộc các huyện, thị xã, thành phố xảy ra 32 trường hợp; các trường Trung học phổ thông xảy ra 75 trường hợp. Trong năm học 2016 - 2017, toàn tỉnh xảy ra 91 vụ bạo lực học đường (35 vụ ngoài nhà trường). Năm học 2020 – 2021 xảy ra 26 vụ đánh nhau cả trong và ngoài cơ sở giáo dục, 09 vụ trong các cơ sở giáo dục và có 09 trường hợp bạo hành trong các cơ sở giáo dục.

Hiện tượng bạo lực học đường không phải là hiện tượng mới, xong thời gian gần đây hiện tượng này xảy ra liên tục hơn, có chiều hướng gia tăng trong các trường học và bộc lộ tính chất nguy hiểm và nghiêm trọng hơn. Những vụ việc trên thực sự trở thành hồi chuông cảnh báo cho các gia đình, nhà trường và cả xã hội; nhắc nhở chúng ta cần quan tâm và có biện pháp thích hợp để đẩy lùi vấn nạn này.

50

– Thực trạng bạo lực học đường ở tỉnh Sóc Trăng trong những năm gần đây

diễn ra như thế nào?

– Bằng hiểu biết cá nhân, em hãy cho biết nguyên nhân dẫn đến bạo lực học

đường trong học sinh hiện nay?

2. Một số hoạt động phòng, chống bạo lực học đường ở tỉnh Sóc Trăng

Hình 7.3. Sinh hoạt Chuyên đề: Xây dựng tình bạn đẹp – Nói không với Bạo lực học đường

Hình 7.4. Trường THCS Kế Sách (thị trấn Kế Sách, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng) thực hiện tuyên truyền cho học sinh về các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường thông qua các tiểu phẩm

Quan sát hình ảnh và thực hiện yêu cầu:

51

Hình 7.5: Hội đồng Đội tỉnh Sóc Trăng tổ chức diễn đàn thiếu nhi với chủ đề “Vì cuộc sống an toàn cho trẻ em - Nói không với bạo lực và xâm hại, tai nạn thương tích”

– Em nhận xét như thế nào về các hoạt động trong từng hình ảnh?

– Theo em, những hoạt động đó có ý nghĩa như thế đối với học sinh và cộng

đồng ở Sóc Trăng.

– Em hãy kể tên một số hoạt động phòng, chống bạo lực học đường ở trường,

lớp và địa phương em.

3. Kĩ năng ứng phó với bạo lực học đường

Đọc và tìm cách giải quyết tình huống sau:

Vì đứng ra can ngăn một nhóm nữ sinh đánh bạn và nói sẽ làm chứng thuật lại vụ việc, nên H bị nhóm nữ sinh này chặn đánh ngay cửa nhà vệ sinh của trường đến khi nghe chuông báo vào lớp học mới chịu dừng tay. Do bị đe doạ nên sau khi bị đánh, H không dám kể lại sự việc với ai.

– Em hãy nhận xét hành vi của nhóm nữ sinh đối với H.

– Em có đồng tình với cách ứng xử của H không? Vì sao?

– Nếu là H, em sẽ hành động như thế nào để bảo vệ bản thân mà đúng quy

định của pháp luật?

52

KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG

– Nhận biết các dấu hiệu tiền bạo lực như trêu đùa quá khích, bị

cho ra rìa, tẩy chay,…

– Biết đánh giá hành vi và phân định đâu là đúng – sai, tốt – xấu,

biết lựa chọn học hỏi hành vi tốt, phù hợp với chuẩn mực xã hội,

tránh được hành vi xấu không được xã hội chấp nhận.

– Tham gia vào những hội bạn, nhóm bạn khác nhau giúp em

tương tác một cách tích cực với những người xung quanh; biết

chọn bạn mà chơi, cùng bạn tìm cách né những trận ẩu đả và nhờ

bạn thông tin đến người khác nếu có dấu hiệu của việc gây sự,

xung đột.

– Kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi bị bạo hành

– Chia sẻ với cha mẹ, thầy cô, bạn bè nhằm cân bằng tâm lí, tránh

được trạng thái nổi loạn, ẩu đả gây bạo lực, tránh được sự trầm

cảm – nguy cơ cao nhất dẫn đến tự tử.

– Liên hệ tổng đài bảo vệ trẻ em 111 khi cần được tư vấn và hỗ trợ.

LUYỆN TẬP

1. Em hãy cùng bạn suy nghĩ và tập xử lí những tình huống sau đây:

1.1. Khi bạn học thường xuyên trêu ghẹo, gây ức chế.

1.2. Khi bị đe doạ dùng vũ lực ép buộc em phải làm theo một số yêu cầu như: cung cấp tiền bạc, không được quan hệ giao tiếp với người khác,…

53

1.3. Khi bị bạn học trong, ngoài nhà trường sử dụng hung khí hoặc tay, chân đánh “hội đồng” hoặc “solo” gây thương tích nặng nề, xé quần áo, quay clip để sỉ nhục,…

1.4. Khi bị bạn bắt nạt qua mạng internet: đăng hình chế giễu, bình luận bằng những lời thô tục, vu khống trên mạng xã hội facebook,…

2. Em hãy đọc và tìm cách xử lí tình huống dưới đây:

Đ là nữ sinh lớp 8, trường THCS X, vì lỡ chơi trò “câu like” trên facebook theo trào lưu “đủ like là làm”, bị các đối tượng doạ đánh, mua xăng ép phải đốt trường và Đ đã buộc phải thực hiện hành vi “đốt trường” theo yêu cầu của các đối tượng đó.

Nếu em ở trong hoàn cảnh của Đ, em sẽ làm gì?

VẬN DỤNG

Triển lãm tranh tuyên truyền phòng, chống bạo lực học đường.

Bước 1: Sưu tầm tranh, ảnh, vẽ tranh tuyên truyền phòng, chống bạo lực

học đường.

Bước 2: Tổ chức trưng bày tranh; bình chọn tranh.

54

BÀI 8. VĂN HOÁ ỨNG XỬ TRONG NHÀ TRƯỜNG Ở TỈNH SÓC TRĂNG

Học xong bài này, em sẽ:

¾ Nêu được một số biểu hiện văn hoá ứng xử của học sinh trong nhà trường

ở tỉnh Sóc Trăng.

¾ Hiểu và thực hiện đúng các quy tắc để xây dựng văn hoá ứng xử tốt đẹp

trong nhà trường.

¾ Trình bày được ý nghĩa của việc xây dựng văn hoá ứng xử trong nhà

trường ở tỉnh Sóc Trăng.

¾ Rèn luyện được kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử trong nhà trường sao

cho lịch sự.

MỞ ĐẦU

Xem video clip hoặc hát bài hát về mái trường, thầy trò: – Hãy nêu cảm xúc của em về nội dung clip hoặc bài hát. – Hãy nêu cảm xúc của em về nội dung clip hoặc bài hát. – Ca từ nào trong bài hát thể hiện hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá?

KIẾN THỨC MỚI

1. Một số biểu hiện văn hoá ứng xử của học sinh trong nhà trường

Hình 8.2. Học sinh cúi chào chú bảo vệ

Hình 8.1. Lễ phép với thầy, cô giáo

Quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi:

55

Hình 8.4. Thu gom rác, giữ gìn vệ sinh trường, lớp

Hình 8.3. Bạn bè trong lớp vui vẻ, đoàn kết

– Em có nhận xét gì về hành vi ứng xử của các bạn học sinh trong những hình

ảnh trên?

– Hãy nêu những hành vi ứng xử có văn hoá của học sinh trong nhà trường

Văn hoá ứng xử của học sinh trong nhà trường

Ứng xử trong quan hệ thầy trò

Ứng xử trong quan hệ bạn bè

Ứng xử với khách đến trường

Ứng xử với các bác bảo vệ, lao công

...

...

...

...

hiện nay vào sơ đồ sau:

56

Biểu hiện văn hoá ứng xử của học sinh trong trường học:

– Đối với bạn bè: Đoàn kết, thân ái, tôn trọng, hợp tác và giúp đỡ .

– Đối với thầy cô và cán bộ, nhân viên nhà trường: Kính trọng, biết

ơn và cư xử lễ phép.

– Đối với khách đến trường: Kính trọng, lễ phép vui vẻ và cởi mở .

– Đối với công việc: Có trách nhiệm với lớp, với trường.

– Đối với bản thân: Thực hiện tốt nội quy của trường, lớp.

2. Thực hiện văn hoá ứng xử cho học sinh trong nhà trường ở tỉnh Sóc Trăng

Đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:

Thông tin 1:

Hình 8.5. Học sinh trả lời câu hỏi giao lưu

Tháng 03 – 2019, Hội đồng Đội TP. Sóc Trăng đã phối hợp với Trường THCS Tôn Đức Thắng (TP. Sóc Trăng) tổ chức điểm hội nghị triển khai các hoạt động xây dựng văn hoá ứng xử cho đội viên, học sinh năm học 2018 – 2019.

Tại hội nghị, các đại biểu và các em học sinh của nhà trường đã được thông qua các quy định văn hoá giao tiếp ứng xử của học sinh Trường THCS Tôn Đức

57

Thắng về: ứng xử với bản thân người học; ứng xử với bạn bè; ứng xử với cán bộ quản lý, thầy cô giáo, nhân viên nhà trường; ứng xử với khách đến làm việc; ứng xử trong gia đình,…

Theo DNT, Baosoctrang.org.vn.

Dịp này, Ban tổ chức hội nghị cũng đã có nhiều câu hỏi giao lưu dành cho đội viên, học sinh xoay quanh chủ đề văn hoá ứng xử cho đội viên, học sinh. Qua đó, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền giáo dục văn hoá ứng xử cho đội viên, học sinh. Đồng thời, tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, ứng xử văn hoá; giáo dục kiến thức pháp luật, giáo dục công dân. Tạo sân chơi lành mạnh để các em được giao lưu, tích cực tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện sức khoẻ; phát huy tinh thần đoàn kết, sáng tạo trong các hoạt động đội và phong trào thiếu nhi ở liên đội nhà trường.

Thông tin 2:

Ngày 21 – 5, Hội đồng Đội huyện Mỹ Tú đã tổ chức Diễn đàn “Xây dựng văn

Hình 8.6. Học sinh trao đổi với diễn giả và các bạn tham gia diễn đàn

hoá ứng xử học đường” tỉnh Sóc Trăng năm 2019.

Tham gia diễn đàn, các em học sinh đã được gợi mở một số nội dung để nâng cao văn hoá ứng xử học đường qua một vài mẩu chuyện nhỏ có ý nghĩa giáo dục các em hướng tới lối sống, suy nghĩ tích cực, ứng xử văn hoá trong nhà trường.

58

Bên cạnh đó, các em học sinh còn được các diễn giả giải đáp những thắc mắc

liên quan đến việc xây dựng văn hoá ứng xử trong học đường, những nội dung cơ

bản để xây dựng học đường lành mạnh, giúp các em có được niềm vui mỗi ngày

Theo Quý Nguyên – TĐ Sóc Trăng.

đến trường, hạn chế tối đa tai nạn thương tích, bạo lực học đường hiện nay.

– Từ thông tin trên, em hãy chỉ ra một số hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử

cho học sinh trong nhà trường đang được thực hiện tại tỉnh Sóc Trăng?

– Những hoạt động đó có ý nghĩa như thế nào trong việc giáo dục văn hoá ứng

xử cho học sinh trong nhà trường?

– Ở trường, lớp em đã thực hiện những biện pháp gì để xây dựng và nâng cao

văn hoá ứng xử trong trường học?

LUYỆN TẬP

1. Em hãy sắp xếp những biểu hiện, hành vi sau vào bảng cho hợp lí:

a. Dùng lời nói thô tục, gây sự với bạn.

b. Chấp hành nội quy của nhà trường.

c. Coi thường bạn học kém hơn mình.

d. Đi thưa về trình.

e. Gặp thầy cô không chào hỏi.

f. Luôn nghĩ tốt và cư xử tốt với thầy, cô và bạn bè.

g. Hay lớn tiếng với người khác.

h. Giao tiếp với bạn bè cởi mở chân tình.

i. Đoàn kết giúp đỡ bạn nhưng không bao che khuyết điểm cho bạn.

k. Nói xấu, xúc phạm thầy, cô giáo.

59

Hành vi phù hợp với văn hoá ứng xử trong nhà trường Hành vi không phù hợp với văn hoá ứng xử trong nhà trường

? ?

? ?

2. Chia sẻ về một hành động ứng xử có văn hoá với bạn bè mà em đã

thực hiện.

Gợi ý:

– Hành động đó là gì?

– Khi đó em ứng xử như thế nào?

– Người bạn đó đã biểu lộ thái độ như thế nào trước hành động của em?

– Cảm xúc của em khi thực hiện hành động đó.

VẬN DỤNG

Lập kế hoạch thay đổi bản thân.

Em hãy suy ngẫm về hành vi giao tiếp của mình xem hành vi nào em muốn thay đổi và sắp xếp chúng theo thứ tự từ dễ đến khó. Ghi lại kết quả và cảm xúc của mình khi thay đổi.

Mục tiêu thay đổi Hành động/ hành vi giao tiếp có văn hoá Kết quả thay đổi Thời gian

? Tuần 1

Tạo hình ảnh vui tươi, thân thiện, lễ phép với bạn bè, thầy cô giáo trong khi giao tiếp. Luôn mỉm cười khi gặp người khác. Chào hỏi thân thiện, đúng từ ngữ xưng hô phù hợp.

? ? ? Tuần 2

? ? ? Tuần 3

? ? ? Tuần 4

60

BÀI 9. TÀI NGUYÊN RỪNG Ở TỈNH SÓC TRĂNG

Học xong bài này, em sẽ:

¾ Trình bày được thực trạng, một số giá trị của tài nguyên rừng ở tỉnh

Sóc Trăng.

¾ Lập và thực hiện được một số kế hoạch tuyên truyền bảo vệ tài nguyên

rừng phù hợp ở địa phương.

¾ Có ý thức vận động người thân, bạn bè bảo vệ tài nguyên rừng ở

địa phương.

MỞ ĐẦU

Hình 9.1. Một góc Khu Bảo tồn loài, sinh cảnh rừng tràm Mỹ Phước

Chia sẻ hiểu biết của em về một số khu bảo tồn thiên nhiên ở tỉnh Sóc Trăng.

61

KIẾN THỨC MỚI

1. Hiện trạng diện tích rừng ở tỉnh Sóc Trăng

Hình 9.2. Biểu đồ phân bố diện tích rừng phòng hộ ở tỉnh Sóc Trăng

Tỉnh Sóc Trăng có tổng diện tích đất có rừng 10 706,4 ha, trong đó chủ yếu là diện tích rừng phòng hộ (6 813,3 ha), diện tích rừng sản xuất 3 623,5 ha và diện tích rừng đặc dụng 296,6 ha. Diện tích rừng phòng hộ của tỉnh Sóc Trăng chủ yếu phân bố tại thị xã Vĩnh Châu, huyện Long Phú, huyện Trần Đề và huyện Cù Lao Dung. Tài nguyên rừng tỉnh Sóc Trăng giữ vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, chắn sóng, bảo vệ đê biển, ngăn mặn xâm nhập, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, …

2. Công tác bảo vệ rừng ở tỉnh Sóc Trăng

Trong giai đoạn 2011 – 2020, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện được một số dự án bảo vệ và phát triển rừng như: Dự án bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 – 2020 (trồng mới hơn 53,6 ha rừng ngập mặn; 566,16 cây phân tán; xây dựng 1 trạm quản lí bảo vệ rừng, 1 km đường dân sinh; thi công các biển báo, biển cấm tại khu vực rừng mới trồng); Dự án thí điểm trồng mới, phục hồi rừng ngập mặn nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn ven biển giai đoạn 2014 – 2015 (trồng mới 340,54 ha rừng ngập mặn, phục hồi 250 ha rừng trồng, xây dựng 1 400 m hàng rào bảo vệ rừng); Dự án thí điểm trồng mới, phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu thuộc địa bàn ven biển tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2015 – 2020 (trồng mới 684 ha rừng ngập

62

Hình 9.3. Trồng rừng ngập mặn

mặn, phục hồi 600 ha rừng trồng, xây dựng 3 350 m hàng rào bảo vệ rừng),… Ngoài ra, hằng năm tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, người dân sống ven rừng, có gắn bó với rừng góp phần tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho người dân ở các địa bàn còn khó khăn. Việc bảo vệ rừng phòng hộ ven biển đã góp phần làm tăng diện tích rừng, phát huy hiệu quả cố định phù sa, ổn định và mở rộng bãi bồi, hạn chế xói lở bờ biển, che chắn gió bão, bảo vệ bờ biển và hoạt động sản xuất nông nghiệp tại vùng ven biển, ổn định môi trường sinh thái tại khu vực và duy trì hệ sinh thái đặc trưng của vùng,…

Đọc thông tin, quan sát các hình ảnh và trả lời câu hỏi:

– Kể tên các huyện/thị xã của tỉnh Sóc Trăng có rừng phòng hộ?

– Em hãy nêu một số vai trò của tài nguyên rừng tỉnh Sóc Trăng.

– Kể tên một số hoạt động bảo vệ rừng của tỉnh Sóc Trăng trong những năm

gần đây?

LUYỆN TẬP

1. Lựa chọn 1 dự án bảo vệ rừng của tỉnh Sóc Trăng trong những năm gần

đây và hoàn thiện bảng theo gợi ý sau:

Tên dự án: .........................................................................................................

Hoạt động Diện tích Ý nghĩa

Trồng mới rừng ?

? ? ? ? ?

? ?

63

2. Trình bày những lợi ích của việc bảo vệ rừng ở tỉnh Sóc Trăng theo sơ đồ

?

?

Che chắn gió bão

Lợi ích

bảo vệ rừng ở tỉnh Sóc Trăng

?

?

?

gợi ý sau:

3. Cùng xây dựng ý tưởng tuyên truyền bảo vệ tài nguyên rừng ở tỉnh Sóc Trăng

?

Ý tưởng

?

Vẽ tranh cổ động

Thu gom tái chế, tái sử dụng giấy

VẬN DỤNG

Lựa chọn 1 hình thức để thực hiện tuyên truyền bảo vệ rừng ở tỉnh

Sóc Trăng, gia đình và địa phương.

64

BÀI 10. TÀI NGUYÊN BIỂN

Ở TỈNH SÓC TRĂNG

Học xong bài này, em sẽ:

¾ Trình bày được thực trạng tài nguyên biển ở tỉnh Sóc Trăng: tiềm năng, hiện trạng khai thác, sử dụng; khai thác gắn với phát triển bền vững và bảo vệ tự nhiên, môi trường.

¾ Đề xuất được một số biện pháp nhằm bảo vệ tài nguyên biển ở tỉnh

Sóc Trăng.

¾ Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương.

MỞ ĐẦU

Hình 10.1. Đây là bãi biển đẹp thuộc xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng

Kể tên bãi biển đẹp ở tỉnh Sóc Trăng mà em biết.

65

KIẾN THỨC MỚI

1. Khái quát về khai thác tài nguyên biển của tỉnh Sóc Trăng

Tỉnh Sóc Trăng là địa phương nằm ở cuối nguồn sông Mê Kông, tiếp giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển hơn 72 km. Với vị trí địa lí thuận lợi cùng nguồn tài nguyên biển phong phú, đa dạng đã tạo cho tỉnh Sóc Trăng nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế đa ngành.

Khai thác cảng biển

Hình 10.2. Cảng cá Trần Đề, nơi hội tụ nghề khai thác biển của tỉnh Sóc Trăng.

Cửa Trần Đề có cảng cá Trần Đề là khu dịch vụ hậu cần nghề cá; nơi tránh, trú bão của các tàu thuyền và nơi đây còn diễn ra các hoạt động lưu thông, ra vào của các phương tiện khai thác thuỷ, hải sản trong và ngoài tỉnh.

Khai thác hải sản

Hình 10.4. Mô hình nuôi tôm thẻ

ở Cù Lao Dung

Hình 10.3. Ngư dân tỉnh Sóc Trăng thu hoạch thuỷ sản

Khai thác biển ở tỉnh Sóc Trăng mỗi năm đạt trên 60 000 tấn hải sản, cung cấp cho hoạt động chế biến và thương mại của tỉnh. Sóc Trăng là 1 trong 28 tỉnh có biển và hoạt động đánh bắt xa bờ được xếp vào nhóm 15 cảng cá loại I của cả nước.

Nuôi trồng thuỷ sản, hải sản ven biển

Với diện tích bãi bồi rộng và dài chạy dọc theo chiều dài bờ biển tỉnh Sóc Trăng đẩy mạnh nuôi thuỷ sản, hải sản ven biển theo hướng công nghệ cao gắn với chế biến và xuất khẩu (tôm nước lợ, nghêu,…)

66

Khai thác điện gió

Hình 10.5. Điện gió

Bãi bồi ven biển tỉnh Sóc Trăng có nhiều lợi thế để phát triển năng lượng điện gió đầu tư phát triển du lịch sinh thái biển. Khoáng sản ven bờ và đáy biển tỉnh Sóc Trăng có trữ lượng khá lớn.

Khai thác du lịch biển

Hình 10.7. Khu Du lịch sinh thái Mỏ Ó

Hình 10.6. Bến tàu cao tốc Trần Đề – Côn Đảo được đầu tư xây dựng mới

?

Du lịch sinh thái biển

?

Tỉnh Sóc Trăng đẩy mạnh phát triển du lịch biển thông qua các tuyến du lịch tàu cao tốc Sóc Trăng – Côn Đảo; Cần Thơ – Sóc Trăng – Côn Đảo. Một số khu du lịch biển ở tỉnh Sóc Trăng như: Khu Du lịch sinh thái Hồ Bể (thị xã Vĩnh Châu), Khu Du lịch sinh thái Mỏ Ó (huyện Trần Đề).

Khai thác tài nguyên biển ở tỉnh Sóc Trăng

?

?

– Đọc thông tin và quan sát các hình 12.2. đến 12.7, trình bày khái quát về khai thác tài nguyên biển ở tỉnh Sóc Trăng theo gợi ý sau:

67

– Lựa chọn nội dung và chia sẻ về phát triển kinh tế biển của tỉnh Sóc Trăng.

Tài nguyên biển của tỉnh Sóc Trăng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế như ...

2. Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển ở tỉnh Sóc Trăng

Tài nguyên biển và môi trường của tỉnh Sóc Trăng bị ảnh hưởng do một số hoạt động khai thác thuỷ, hải sản bị cấm do mang tính huỷ diệt như sử dụng chất nổ, xung điện,…) và các hoạt động dịch vụ du lịch trên biển chưa được quản lí chặt chẽ, rác thải chưa được thu gom, xử lí triệt để.

(Theo Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng)

Tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có kết hợp khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường khu vực ven biển, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh. Cụ thể là tập trung tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về tài nguyên, môi trường biển hàng năm thông qua các hoạt động: tập huấn triển khai; phát hành sổ tay, tờ rơi để tuyên truyền; tổ chức lễ phát động, treo băng rôn, biển quảng cáo, áp phích; tổ chức làm vệ sinh thu gom rác thải; thực hiện các công trình cải tạo khắc phục ô nhiễm các sông, kênh rạch khu vực ven biển,...

68

Hình 10.8. Cán bộ, chiến sĩ bộ đội biên phòng và đoàn viên, thanh niên thu gom rác thải tại bãi biển Hồ Bể.

Hình 10.9. Khai thác đánh bắt cá quá mức, dầu nhớt, chất thải từ tàu cá, tàu biển gây tác động xấu đến tài nguyên và môi trường biển

Hình 10.10. Thả tôm sú giống ra biển để tái tạo nguồn lợi hải sản ở tỉnh Sóc Trăng

Hình 10.11. Trồng rừng phòng hộ ven biển ở tỉnh Sóc Trăng

Đọc thông tin và quan sát các hình 10.8 đến 10.11:

– Xác định một số hoạt động của con người làm ảnh hưởng đến tài nguyên

?

Khai thác đánh bắt cá quá mức

biển ở tỉnh Sóc Trăng ?

Hoạt động của con người làm ảnh hưởng đến tài nguyên biển

?

?

69

– Kể tên một số hoạt động của con người góp phần bảo vệ tài nguyên,

môi trường biển ở tỉnh Sóc Trăng.

Tên hoạt động Ý nghĩa với tài nguyên, môi trường biển

? ?

? ?

LUYỆN TẬP

1. Tìm kiếm thông tin và chia sẻ về việc khai thác tài nguyên biển ở địa

2

1

Chuẩn bị:

Hoạt động nhóm: Lựa chọn tranh ảnh, bài viết và trình bày trên giấy hoặc powerpoint …

Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết,… về khai thác tài nguyên biển ở địa phương

3

Chia sẻ sản phẩm

phương em theo gợi ý sau:

2. Xác định những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ tài nguyên và

môi trường biển ở địa phương.

Việc nên làm Việc không nên làm

? ?

? ?

VẬN DỤNG

Đề xuất các hoạt động và xây dựng các thông điệp để tuyên truyền về bảo vệ

tài nguyên và môi trường biển ở địa phương em.

70

Hình 10.12. Tuyên truyền bảo vệ tài nguyên biển

Tìm hiểu thêm

Tỉnh Sóc Trăng là tỉnh có vị trí nằm ở cuối nguồn sông Mê Kông, tiếp giáp Biển Đông với chiều dài hơn 72 km bờ biển và thông ra biển với 3 cửa sông chính là cửa Định An, Trần Đề và cửa sông Mỹ Thanh. Trong đó, cửa Định An là đầu mối giao thông quan trọng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; cửa Trần Đề có cảng cá Trần Đề là khu dịch vụ hậu cần nghề cá, nơi tránh, trú bão của các tàu thuyền và nơi đây còn diễn ra các hoạt động lưu thông ra vào của các phương tiện khai thác thuỷ, hải sản trong và ngoài tỉnh.

(Theo baosoctrang.org.vn)

Mặt khác, Sóc Trăng còn là một trong 28 tỉnh, thành phố có biển của cả nước, khu vực ven biển của tỉnh gồm huyện Cù Lao Dung, huyện Trần Đề và thị xã Vĩnh Châu. Tổng diện tích tự nhiên của khu vực là 118 700 ha với hơn 43 717 ha diện tích đất bãi bồi, hơn 7 000 ha diện tích rừng phòng hộ ven sông, ven biển và hơn 600 ha diện tích cồn cát mới nổi cách bờ khoảng 7 km. Sự kết hợp giữa các cửa sông, rừng ngập mặn ven sông, ven biển đã tạo cho khu vực tính đa dạng sinh học có hiệu suất cao, là bãi đẻ và là nơi trú ngụ của nhiều giống loài thuỷ, hải sản nước lợ, nước mặn có giá trị kinh tế, thuận lợi cho phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh.

71

Giải thích thuật ngữ

TỪ KHOÁ

GIẢI THÍCH

TRANG

Phong tục

7

Thói quen, tục lệ đã ăn sâu vào đời sống xã hội, được mọi người công nhận và làm theo.

Tập quán

7

Thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt thường ngày, được mọi người công nhận và làm theo.

27

Di tích lịch sử – văn hoá

Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.

Phát triển bền vững

68

Phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

66

Tài nguyên biển

Bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm thuộc chủ quyền quốc gia của Việt Nam.

72

Văn hoá ứng xử

55

Một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của con người trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm đạt kết quả tốt trong mối quan hệ giữa con người với nhau.

73

Nguồn ảnh

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam xin trân trọng cảm ơn các tác giả có

tác phẩm, tư liệu, hình ảnh được sử dụng, trích dẫn trong cuốn sách này.

Hình 1.1, 1.3: Văn Ngọc Nhuần Hình 1.2: Yến Tuyết Hình 1.4: Bảo tàng tỉnh Sóc Trăng Hình 3.1; 3.2: Tư liệu Hình 4.1, 4.2, 4.3: Trần Thị Hoàng Lan Hình 4.4: Nguyễn Văn Dũng Hình 4.5: Lâm Tuyền Hình 4.6: Trần Thị Hoàng Lan Hình 4.7: Bảo tàng tỉnh Sóc Trăng Hình 4.8: Tư liệu Hình 4.9: Lâm Tuyền Hình 4.10, 4.11: Huyện Đoàn Cù lao Dung Hình 5.2: Trần Quốc Cang Hình 5.3: Văn Ngọc Nhuần Hình 5.4: Trần Quốc Cang Hình 5.5: Văn Ngọc Nhuần Hình 6.1: Sưu tầm internet Hình 6.2: Trần Thị Hoàng Lan Hình 6.3: Trần Quốc Cang Hình 6.4: Công ty Stapimex Sóc Trăng Hình 6.5: Sưu tầm internet Hình 6.6: Đào Hữu Nghĩa Hình 7.3: Đoàn trường THPT Thành phố Sóc Trăng Hình 7.4, 9.5: Huỳnh Như Hình 8.1, 8.2: Trần Minh Thương Hình 8.3, 8.4: Trường TH&THCS Vĩnh Quới, thị xã Ngã Năm Hình 8.5: DNT (Báo Sóc Trăng) Hình 8.6: Quý Nguyên Hình 9.1: Nguyễn Ngọc Hải Hình 9.3: Nguyễn Thanh Tú Hình 10.1: Sở GD&ĐT Sóc Trăng Hình 10.2: Trọng Phước Hình 10.3, 10.4, 10.5, 10.9, 10.11: Nguyễn Ngọc Hải Hình 10.6, 10.7: Trần Thị Hoàng Lan Hình 10.8, 10.10: Nguyễn Thanh Tú

74

Bản quyền © (2021) thuộc Dự án Giáo dục Trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2 –

Bộ Giáo dục vào đào tạo.

Mã số: ...

In … bản, (QĐ ...) khổ 19 x 26,5 cm.

Đơn vị in: …

Địa chỉ: …

Cơ sở in: …

Số ĐKXB: ...

Số QĐXB: … ngày … tháng … năm …

Mã số ISBN: ...

In xong và nộp lưu chiểu tháng … năm …