
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG THPT THANH KHÊ.
TÀI LIỆU ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP
MÔN ĐỊA LÍ
NHÓM ĐỊA LÍ
Đà Nẵng 4/2013

A. PHẦN LÍ THUYẾT.
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ , PHẠM VI LÃNH THỔ.
1. Vị trí địa lí.
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương
- Nằm gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á
- Tên các quốc gia giáp ranh trên biển và đất liền (dựa vào Atlat)
- Hệ tọa độ:
+ Trên Đất liền.
· Điểm cực bắc: 230 23’B tại xã Lũng Cú ,huyện Đồng Văn ,tỉnh Hà Giang
· Điểm cực nam: 80 34’B tại xã Đất Mũi ,huyện Ngọc Hiển ,tỉnh Cà Mau
· Điểm cực Tây: 1020 09’Đ tại xã Sín Thầu ,huyện Mường Nhé ,tỉnh Điện Biên
· Điểm cực Đông: 1090 24’Đ tại xã Vạn Thạnh ,huyện Vạn Ninh ,tỉnh Khánh Hòa
+ Nếu tính cả các đảo , thì hệ tọa độ nước ta kéo dài tới tận 60 50’B, từ khoảng
1010Đ đến 1170 24’Đ trên biển Đông.
- Nằm trong múi giờ số 7.
2. Phạm vi lãnh thổ:
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất,vùng biển và
vùng trời.
- Vùng đất:
+ Diện tích: 331 212km2(bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo).
+ Đường biên giới dài 4600km,trong đó biên giới VN-TQ dài 1400km,VN-Lào dài gần
2100km,VN-CPC dài gần 1100km. Phần lớn biên giới nằm ở miền núi,vì vậy việc thông
thương với các nước láng giềng chỉ có thể tiến hành ở một số cửa khẩu thuận lợi.
+ Đường bờ biển dài 3260km, tạo điều kiện cho nước ta khai thác những tiềm năng to
lớn ở biển Đông.
+ Nước ta có khoảng 4000 đảo ,phần lớn ở ven bờ và có 2 quần đảo ngoài khơi xa trên
biển Đông : Hoàng sa(Đà Nẵng) và Trường Sa(Khánh Hòa).
- Vùng biển: Bao gồm nội thủy ,lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa. Nước ta có chủ quyền trên vùng biển rộng trên 1 triệu km2 tại biển Đông.
+ Nội thủy: là vùng nước giáp với đất liền,ở phía trong đường cơ sở, được xem như bộ
phận lãnh thổ trên đất liền.
+ Lãnh hải: Lãnh hải của Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở về phía
biển, là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Ranh giới của lãnh hải là đường
biên giới quốc gia trên biển.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: rộng 12 hải lí, nằm ngoài lãnh hải,là vùng biển được quy
định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển.
+ Vùng đặc quyền kinh tế : là vùng tiếp giáp với lãnh hải hợp với lãnh hải thành vùng
biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.Nhà nước có toàn quyền về kinh tế nhưng các
nước khác có quyền đặt ống dẫn dầu,cáp quang và được tự do hàng không ,hàng hải.
+ Thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển,có độ sâu khoảng
200m hoặc hơn nữa.
- Vùng trời: là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước
ta.
3. Ý nghĩa của vị trí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam.:
a. Ý nghĩa tự nhiên:

- Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa.
- Là một trong những nhân tố quy định tính đa dạng và phong phú của tài nguyên
khoáng sản và sinh vật nước ta.
- Tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên nước ta (theo chiều Bắc - Nam, Đông - Tây, Thấp
- Cao).
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lụt, hạn hán…nên cần có biện pháp phòng
chống.
b. Ý nghĩa kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng:
- Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế với nhiều cảng biển và sân
bay, tạo điều kiện để nước ta giao lưu thuận lợi với các nước và khu vực.
- Tạo thuận lợi để nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước thu hút
vốn, kĩ thuật phát triển các vùng và các ngành kinh tế.
- Vị trí địa lí tạo thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình ,hợp tác hữu nghị và cùng
phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
- Biển Đông đối với nước ta là hướng chiến lược quan trọng về phát triển kinh tế bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ.
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI.
1. Đặc điểm chung của địa hình:
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ , đồng bằng chỉ có ¼ d tích.
- Địa hình thấp <1000m chiếm 85% diện tích, địa hình cao > 2000m chỉ chiếm 1%.
b. Cấu trúc địa hình khá đa dạng:
- Được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại nên có tính phân bậc rõ ràng
- Thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Có 2 hướng chính: Tây Bắc-Đông Nam (vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc ),
hướng vòng cung (Đông Bắc và Trường Sơn Nam.)
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi ,bồi tụ nhanh
ở vùng đồng bằng.
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: Địa hình đã bị biến đổi ,nhiều dạng
địa hình nhân tạo.
2. Các khu vực địa hình.
a. Khu vực đồi núi
* Vùng núi Đông Bắc
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng, có 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo ,mở ra về phía
Bắc và Phía Đông.
- Hướng vòng cung là chủ yếu, phần lớn là núi thấp và trung bình.
- Hướng nghiêng chung là hướng tây bắc – đông nam
- Những đỉnh cao trên 2000m ở thượng nguồn sông chảy, tiếp theo là núi đá vôi ở Hà
Giang ,Cao Bằngc cao > 1000m, ở trung tâm là khu vực đồi núi thấp từ 500-600m
- Giữa các dãy núi là thung lũng các sông Cầu, Thương, Lục Nam…
* Vùng núi Tây Bắc:
- Nằm giữa sông Hồng và sông cả.
- Hướng núi và hướng nghiêng là Tây Bắc- Đông Nam.
- Đây là vùng núi cao nhất nước ta.

- Phía đông là hệ thống Hoàng Liên Sơn đồ sộ nhất nước ta, phía Tây là núi trung bình
nằm dọc biên giới Việt –Lào, ở giữa là núi thấp và các cao nguyên ,sơn nguyên chạy từ
Phong Thổ đến Ninh Bình và Thanh Hóa.
- Giữa các dãy núi là thung lũng các sông cùng hướng: sông Đà,Mã,Chu…
* Vùng núi Trường Sơn Bắc
- Chạy từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã,theo hướng Tây Bắc-Đông Nam.
- Gồm các dãy núi song song và so le nhau thấp ở giữa ,cao 2 đầu. Phía Bắc là hệ thống
núi Tây Nghệ An, ở giữa là núi thấp Quảng Bình,Quảng Trị, Phía nam là vùng núi cao
Tây Thừa Thiên-Huế. Dãy Bạch Mã nằm ở tận cùng ,ngăn ảnh hưởng của khối khí lạnh.
* Vùng núi Trường Sơn Nam
- Chạy từ Bạch Mã đến khối núi cực Nam Trung Bộ.
- Gồm các khối núi và cao nguyên, bán bình nguyên…
- Có sự bất đối xứng giữa sườn Đông và sườn Tây:
+ Phía Đông: sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển.
+ Phía Tây: các cao nguyên plây ku, Đắk lắk, Mơ Nông ,Di Linh tương đối bằng phẳng,
với độ cao 500 – 800- 1000m và các bán bình nguyên xen đồi.
b. Khu vực bán bình nguyên và đồi trung du
- Là khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng
- Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ (các bậc thềm phù sa cổ, các bề mặt phủ ba gian.)
- Đồi trung du là các bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi các dòng chảy, tiêu biểu là ở rìa
của đồng bằng sông Hồng.
c. Khu vực đồng bằng
* Đồng bằng châu thổ Sông Hồng
- Được bồi tụ bởi phù sa sông Hồng và sông Thái Bình, diện tích 15.000km2
- Được con người khai thác từ lâu và làm biến đổi mạnh
- Địa hình cao ở phía Tây và Tây Bắc ,thấp dần ra biển.
- Có hệ thống đê ngăn lũ nên bề mặt bị chia cắt thành các ô trũng ngập nước và các khu
ruộng cao bạc màu.
- Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, vùng ngoài đê được bồi tụ thường xuyên.
* Đồng bằng sông Cửu Long
- Được bồi tụ phù sa của sông Tiền và sông Hậu. Diện tích 40.000km2
- Địa hình thấp và phẳng, không có đê ngăn lũ nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh
rạch chằng chịt, mùa mưaà ngập lụt, mùa cạn ànhiễm phèn nhiễm mặn.
- Có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười ,tứ giác Long Xuyên là những nơi chưa
bồi lấp xong.
* Câu hỏi: Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa ĐBSH và ĐBSCL
Trả lời:

* Đồng bằng ven biển
- Tổng diện tích 15.000 km2
- Biển đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đồng bằng.
- Đất nghèo dinh dưỡng ,nhiều cát, ít phù sa sông.
- Đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ ,. Có một số đồng
bằng lớn mở rộng ở cửa sông lớn như Sông Mã, Cả, Đà Rằng, Thu Bồn…
- Đồng bằng thường chia thành 3 dải: Giáp biển là cồn cát, đầm phá; ở giữa là vùng
thấp trũng; trong cùng là đồng bằng.
3. Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phát triển kinh tế -xã hội
a. Khu vực đồi núi
- Thế mạnh:
+ Giàu tài nguyên khoáng sảnà cơ sở để phát triển Công nghiệp.
+ Rừng và đất trồng giàu có và đa dạngà cơ sở để phát triển kinh tế Nông – Lâm(Lâm
nghiệp, trồng cây công nghiệp ,chăn nuôi.)
+ Sông ngòi ngắn ,dốc nhiều thác ghềnhà tiềm năng thủy điện lớn.
+ Tiềm năng du lịch( phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ)à phát triển du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng.
- Hạn chế:
+ Địa hình núi bị chia cắt mạnh gây khó khăn cho giao thông, cho khai thác tài nguyên
và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Thường xảy ra những thiên tai như: trượt lở đất, rửa trôi xói mòn, lũ nguồn, lũ quét…
b. Khu vực đồng bằng
- Thế mạnh:
+ Thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, thâm canh, đa canh.
+ Giàu khoáng sản (ti tan, Cát, đá vôi, dầu khí…), lâm sản, thủy sản.
+ Dân cư tập chung đông, thuận lợi để phát triển các thành phố, khu công nghiệp…
+ Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
- Hạn chế: thường xảy ra thiên tai( bão, lũ lụt,hạn hán, cát bay cát chảy…)
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
1.Khái quát về biển Đông
- Là 1 biển rộng lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương (3,447triệu km2 )
Đ
ặ
c đi
ể
m
Long
Giống nhau Đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên
vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
Khác
nhau
Điều kiện
hình thành
Do hệ thống sông Hồng và sông
Thái Bình bồi tụ.
Do hệ thống sông Tiền và
sông Hậu bồi tụ.
Diện tích 15.000 km
2
40.000 km
2
Địa hình
- Cao ở rìa Tây và Tây Bắc, thấp
dần ra biển.
- Bề mặt bị chia cắt thành nhiều
ô bởi hệ thống đê ngăn lũ.
- Thấp và bằng phẳng.
- Có các vùng trũng thấp là
nơi chưa được bồi lấp xong.
- Kênh rạch chằng chịt.
Đất đai
Đất phù sa, đất bạc màu trên khu
ruộng cao và các ô trũng ngập
nước.
- Đất phèn và mặn chiếm 2/3
diện tích.
- Đất phù sa chiếm 1/3 diện
tích.
Thực
trạng
Khai thác lâu đời, khó có khả
năng mở rộng diện tích
Tiềm năng lớn nhưng chưa
được khai thác hết.