SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT THANH KHÊ.

TÀI LIỆU ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP MÔN ĐỊA LÍ NHÓM ĐỊA LÍ Đà Nẵng 4/2013

A. PHẦN LÍ THUYẾT.

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ , PHẠM VI LÃNH THỔ.

1. Vị trí địa lí. - Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương - Nằm gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á - Tên các quốc gia giáp ranh trên biển và đất liền (dựa vào Atlat) - Hệ tọa độ: + Trên Đất liền.

· Điểm cực bắc: 230 23’B tại xã Lũng Cú ,huyện Đồng Văn ,tỉnh Hà Giang · Điểm cực nam: 80 34’B tại xã Đất Mũi ,huyện Ngọc Hiển ,tỉnh Cà Mau · Điểm cực Tây: 1020 09’Đ tại xã Sín Thầu ,huyện Mường Nhé ,tỉnh Điện Biên · Điểm cực Đông: 1090 24’Đ tại xã Vạn Thạnh ,huyện Vạn Ninh ,tỉnh Khánh Hòa + Nếu tính cả các đảo , thì hệ tọa độ nước ta kéo dài tới tận 60 50’B, từ khoảng

1010Đ đến 1170 24’Đ trên biển Đông. - Nằm trong múi giờ số 7. 2. Phạm vi lãnh thổ: Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất,vùng biển và vùng trời. - Vùng đất:

+ Diện tích: 331 212km2(bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo). + Đường biên giới dài 4600km,trong đó biên giới VN-TQ dài 1400km,VN-Lào dài gần 2100km,VN-CPC dài gần 1100km. Phần lớn biên giới nằm ở miền núi,vì vậy việc thông thương với các nước láng giềng chỉ có thể tiến hành ở một số cửa khẩu thuận lợi.

+ Đường bờ biển dài 3260km, tạo điều kiện cho nước ta khai thác những tiềm năng to

lớn ở biển Đông.

+ Nước ta có khoảng 4000 đảo ,phần lớn ở ven bờ và có 2 quần đảo ngoài khơi xa trên

biển Đông : Hoàng sa(Đà Nẵng) và Trường Sa(Khánh Hòa). - Vùng biển: Bao gồm nội thủy ,lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Nước ta có chủ quyền trên vùng biển rộng trên 1 triệu km2 tại biển Đông.

+ Nội thủy: là vùng nước giáp với đất liền,ở phía trong đường cơ sở, được xem như bộ

phận lãnh thổ trên đất liền.

+ Lãnh hải: Lãnh hải của Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở về phía biển, là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Ranh giới của lãnh hải là đường biên giới quốc gia trên biển.

+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: rộng 12 hải lí, nằm ngoài lãnh hải,là vùng biển được quy

định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển.

+ Vùng đặc quyền kinh tế : là vùng tiếp giáp với lãnh hải hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.Nhà nước có toàn quyền về kinh tế nhưng các nước khác có quyền đặt ống dẫn dầu,cáp quang và được tự do hàng không ,hàng hải.

+ Thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển,có độ sâu khoảng

200m hoặc hơn nữa. - Vùng trời: là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta. 3. Ý nghĩa của vị trí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam.: a. Ý nghĩa tự nhiên:

- Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió

mùa.

- Là một trong những nhân tố quy định tính đa dạng và phong phú của tài nguyên

khoáng sản và sinh vật nước ta.

- Tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên nước ta (theo chiều Bắc - Nam, Đông - Tây, Thấp

- Cao).

- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lụt, hạn hán…nên cần có biện pháp phòng

chống. b. Ý nghĩa kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng:

- Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế với nhiều cảng biển và sân

bay, tạo điều kiện để nước ta giao lưu thuận lợi với các nước và khu vực.

- Tạo thuận lợi để nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước thu hút

vốn, kĩ thuật phát triển các vùng và các ngành kinh tế.

- Vị trí địa lí tạo thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình ,hợp tác hữu nghị và cùng

phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. - Biển Đông đối với nước ta là hướng chiến lược quan trọng về phát triển kinh tế bảo

vệ chủ quyền lãnh thổ.

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI.

1. Đặc điểm chung của địa hình: a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

- Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ , đồng bằng chỉ có ¼ d tích. - Địa hình thấp <1000m chiếm 85% diện tích, địa hình cao > 2000m chỉ chiếm 1%.

b. Cấu trúc địa hình khá đa dạng:

- Được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại nên có tính phân bậc rõ ràng - Thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Có 2 hướng chính: Tây Bắc-Đông Nam (vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc ),

hướng vòng cung (Đông Bắc và Trường Sơn Nam.) c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi ,bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng. d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: Địa hình đã bị biến đổi ,nhiều dạng địa hình nhân tạo. 2. Các khu vực địa hình. a. Khu vực đồi núi * Vùng núi Đông Bắc

- Nằm ở tả ngạn sông Hồng, có 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo ,mở ra về phía

Bắc và Phía Đông.

- Hướng vòng cung là chủ yếu, phần lớn là núi thấp và trung bình. - Hướng nghiêng chung là hướng tây bắc – đông nam - Những đỉnh cao trên 2000m ở thượng nguồn sông chảy, tiếp theo là núi đá vôi ở Hà

Giang ,Cao Bằngc cao > 1000m, ở trung tâm là khu vực đồi núi thấp từ 500-600m

- Giữa các dãy núi là thung lũng các sông Cầu, Thương, Lục Nam…

* Vùng núi Tây Bắc:

- Nằm giữa sông Hồng và sông cả. - Hướng núi và hướng nghiêng là Tây Bắc- Đông Nam. - Đây là vùng núi cao nhất nước ta.

- Phía đông là hệ thống Hoàng Liên Sơn đồ sộ nhất nước ta, phía Tây là núi trung bình nằm dọc biên giới Việt –Lào, ở giữa là núi thấp và các cao nguyên ,sơn nguyên chạy từ Phong Thổ đến Ninh Bình và Thanh Hóa.

- Giữa các dãy núi là thung lũng các sông cùng hướng: sông Đà,Mã,Chu…

* Vùng núi Trường Sơn Bắc

- Chạy từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã,theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. - Gồm các dãy núi song song và so le nhau thấp ở giữa ,cao 2 đầu. Phía Bắc là hệ thống núi Tây Nghệ An, ở giữa là núi thấp Quảng Bình,Quảng Trị, Phía nam là vùng núi cao Tây Thừa Thiên-Huế. Dãy Bạch Mã nằm ở tận cùng ,ngăn ảnh hưởng của khối khí lạnh. * Vùng núi Trường Sơn Nam

- Chạy từ Bạch Mã đến khối núi cực Nam Trung Bộ. - Gồm các khối núi và cao nguyên, bán bình nguyên… - Có sự bất đối xứng giữa sườn Đông và sườn Tây: + Phía Đông: sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển. + Phía Tây: các cao nguyên plây ku, Đắk lắk, Mơ Nông ,Di Linh tương đối bằng phẳng,

với độ cao 500 – 800- 1000m và các bán bình nguyên xen đồi. b. Khu vực bán bình nguyên và đồi trung du

- Là khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng - Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ (các bậc thềm phù sa cổ, các bề mặt phủ ba gian.) - Đồi trung du là các bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi các dòng chảy, tiêu biểu là ở rìa

của đồng bằng sông Hồng. c. Khu vực đồng bằng * Đồng bằng châu thổ Sông Hồng

- Được bồi tụ bởi phù sa sông Hồng và sông Thái Bình, diện tích 15.000km2 - Được con người khai thác từ lâu và làm biến đổi mạnh - Địa hình cao ở phía Tây và Tây Bắc ,thấp dần ra biển. - Có hệ thống đê ngăn lũ nên bề mặt bị chia cắt thành các ô trũng ngập nước và các khu

ruộng cao bạc màu.

- Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, vùng ngoài đê được bồi tụ thường xuyên.

* Đồng bằng sông Cửu Long

- Được bồi tụ phù sa của sông Tiền và sông Hậu. Diện tích 40.000km2 - Địa hình thấp và phẳng, không có đê ngăn lũ nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh

rạch chằng chịt, mùa mưaà ngập lụt, mùa cạn ànhiễm phèn nhiễm mặn.

- Có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười ,tứ giác Long Xuyên là những nơi chưa

bồi lấp xong. * Câu hỏi: Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa ĐBSH và ĐBSCL Trả lời:

Đặc điểm Long

Giống nhau

Điều kiện hình thành Diện tích Đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. Do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ. 15.000 km2

Địa hình

Khác nhau Đất đai

- Cao ở rìa Tây và Tây Bắc, thấp dần ra biển. - Bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô bởi hệ thống đê ngăn lũ. Đất phù sa, đất bạc màu trên khu ruộng cao và các ô trũng ngập nước.

Do hệ thống sông Tiền và sông Hậu bồi tụ. 40.000 km2 - Thấp và bằng phẳng. - Có các vùng trũng thấp là nơi chưa được bồi lấp xong. - Kênh rạch chằng chịt. - Đất phèn và mặn chiếm 2/3 diện tích. - Đất phù sa chiếm 1/3 diện tích. Tiềm năng lớn nhưng chưa được khai thác hết. Thực trạng Khai thác lâu đời, khó có khả năng mở rộng diện tích

* Đồng bằng ven biển

- Tổng diện tích 15.000 km2 - Biển đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đồng bằng. - Đất nghèo dinh dưỡng ,nhiều cát, ít phù sa sông. - Đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ ,. Có một số đồng

bằng lớn mở rộng ở cửa sông lớn như Sông Mã, Cả, Đà Rằng, Thu Bồn…

- Đồng bằng thường chia thành 3 dải: Giáp biển là cồn cát, đầm phá; ở giữa là vùng

thấp trũng; trong cùng là đồng bằng. 3. Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phát triển kinh tế -xã hội a. Khu vực đồi núi

- Thế mạnh: + Giàu tài nguyên khoáng sảnà cơ sở để phát triển Công nghiệp. + Rừng và đất trồng giàu có và đa dạngà cơ sở để phát triển kinh tế Nông – Lâm(Lâm

nghiệp, trồng cây công nghiệp ,chăn nuôi.)

+ Sông ngòi ngắn ,dốc nhiều thác ghềnhà tiềm năng thủy điện lớn. + Tiềm năng du lịch( phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ)à phát triển du lịch sinh thái,

nghỉ dưỡng. - Hạn chế: + Địa hình núi bị chia cắt mạnh gây khó khăn cho giao thông, cho khai thác tài nguyên

và giao lưu kinh tế giữa các vùng.

+ Thường xảy ra những thiên tai như: trượt lở đất, rửa trôi xói mòn, lũ nguồn, lũ quét…

b. Khu vực đồng bằng

- Thế mạnh: + Thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, thâm canh, đa canh. + Giàu khoáng sản (ti tan, Cát, đá vôi, dầu khí…), lâm sản, thủy sản. + Dân cư tập chung đông, thuận lợi để phát triển các thành phố, khu công nghiệp… + Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông. - Hạn chế: thường xảy ra thiên tai( bão, lũ lụt,hạn hán, cát bay cát chảy…)

THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

1.Khái quát về biển Đông

- Là 1 biển rộng lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương (3,447triệu km2 )

- Là biển tương đối kín. - Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.

2. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam a. Khí hậu

- Biển Đông đã làm cho khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương, điều hòa

hơn:

- Đem lại cho nước ta 1 lượng mưa lớn ,độ ẩm không khí cao. - Làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết nước ta: mùa đông bớt lạnh khô, mùa hè

bớt nóng bức. b. Địa hình và hệ sinh thái ven biển

- Các dạng địa hình ven biển đa dạng: Vũng vịnh , đầm phá, vịnh cửa sông, các bờ biển

mài mòn, các tam giác châu, các rạn san hô…

- Hệ sinh thái ven biển đa dạng và giàu có, đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn

c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển

- Khoáng sản: Dầu khí (5 bể trầm tích, trữ lượng hành chục tỉ tấn), các mỏ sa khoáng

(ti tan), cát thủy tinh , nguồn muối vô tận nhất là vùng biển Nam Trung Bộ.

- Tài nguyên hải sản: giàu thành phần loài, năng suất sinh học cao.(2000 loài cá, hơn

100 loài tôm,vài chục loài mực, hàng ngàn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.). d. Thiên tai

- Bão nhiệt đới: 9-10 cơn bão /năm đi vào biển Đông, trong số đó có từ 3-4 cơn đổ bộ vào đất nước ta, kèm theo bão là sóng lừng, nước dâng… gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển. - Sạt lở bờ biển - Cát bay cát chảy lấn chiếm ruộng vườn... - Nước biển dâng cao do biến đổi khí hậu.

THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa a. Tính chất nhiệt đới

- Nguyên nhân: Do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu bắc nên nhận được

lượng bức xạ mặt trời lớn, do góc nhập xạ lớn và có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh.

- Biểu hiện: + Nhiệt độ trung bình năm > 200C + Tổng số giờ nắng 1400-3000 giờ / năm. + Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm.

b. Lượng mưa, độ ẩm lớn

- Nguyên nhân: Các khối khí di chuyển qua biển Đông đã mang lại cho nước ta lượng

mưa và độ ẩm lớn. - Biểu hiện: + Lượng mưa trung bình 1500-2000mm/năm, có nơi lên đến 3500-4000mm + Độ ẩm không khí cao> 80% , cân bằng ẩm luôn luôn dương.

c. Gió mùa - Nguyên nhân: Do nước ta nằm trong khu vực có các khối khí hoạt động theo mùa. - Biểu hiện: Có 2 mùa gió chính: Gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.

Gió mùa mùa đông Gió mùa mùa hạ

Nguồn gốc Áp cao xibia (Liên Bang Nga) - Nửa đầu mùa : áp cao Bắc Ấn

Thời gian Từ tháng 11à4 năm sau.

Độ Dương. - Nửa cuối mùa: áp cao cận chí tuyến bán cầu nam vượt xích đạo - Nửa đầu mùa: từ tháng 5à7 - Nửa cuối mùa: từ tháng 6à10 Tây Nam Cả nước

Hướng gió Phạm vi hoạt động Tính chất Nóng ẩm

Đông Bắc Miền Bắc(vĩ tuyến 160B trở ra) - Nửa đầu mùa : Lạnh khô - Nửa cuối mùa: Lạnh ẩm Tạo ra 1 mùa đông lạnh và ít mưa cho miền Bắc

Hệ quả (ảnh hưởng đến khí hậu)

- Nửa đầu mùa: Mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên, khô nóng cho ven biển trung bộ và nam của Tây Bắc. - Nửa cuối mùa: mưa cho cả nước do kết hợp với dãy hội tụ nhiệt đới.

- Trong chế độ khí hậu nước ta: + Miền Bắc có 2 mùa: mùa đông lạnh ít mưa, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. + Miền nam có 2 mùa: mưa và khô rõ rệt. + Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Bộ có sự đối lập giữa 2 mùa mưa và khô.

2. Các thành phần tự nhiên khác a. Địa hình * Biểu hiện:

- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: + Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều hẻm vực, khe rãnh, đất bị bào mòn, rửa trôi, đất trượt,

đá lở.

+ Ở vùng đá vôi hình thành địa hình cacxtơ. + Ở vùng thềm phù sa cổ địa hình bị chia cắt thành đồi thấp xen các thung lũng rộng. - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: + Các đồng bằng đều lấn ra biển hàng năm + Ven các sông có các bãi bồi, giữa sông có các cù lao, cồn bãi...

* Nguyên nhân:

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng lắm, mưa nhiều, địa hình dốc, mất lớp phủ thực

vật.

+ Quá trình ăn mòn, hòa tan đá vôi, thạch cao trong điều kiện nhiệt ẩm cao.

b. Sông ngòi - Biểu hiện: + Mạng lưới sông ngòi dày đặc: 2360 con sông (>10 km), mật độ 0,66 km/km2. + Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa: Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm, tổng lượng phù

sa là 200 triệu tấn.

+ Chế độ nước theo mùa: mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô. - Nguyên nhân: + Do địa hình chủ yếu đồi núi, bị cắt xẻ. có nhiều đứt gãy. + Do mưa lớn, tập trung theo mùa. + Mất lớp phủ thực vật.

c. Đất

- Biểu hiện:

+ Đất feralit là loại đất chủ yếu + Tầng đất dày, đất chua, có màu đỏ vàng, dễ bị xói mòn, thoái hóa. - Nguyên nhân: Do nhiệt ẩm dồi dào, khí hậu có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt. Phong hóa

mạnh, tầng phong hóa dày. d. Sinh vật

- Biểu hiện: + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu

biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.

+ Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế. - Nguyên nhân: + Do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. + Đất feralit là loại đất chủ yếu.

3. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống. a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

- Thuận lợi: + Nhiệt ẩm dồi dào, khí hậu phân mùa tạo ĐK phát triển nền NN nhiệt đới với cơ cấu

đa dạng, năng suất cao.

+ Có thể thâm canh tăng vụ. - Khó khăn: Khí hậu thất thường, nhiều thiên tai, dịch bệnh…

b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống

- Thuận lợi: + Phát triển nhiều ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, GTVT, du lịch, các hoạt

động khai thác, xây dựng…

+ Hoạt động SX gần như quanh năm, đặc biệt tăng cường vào mùa khô - Khó khăn: + Sựa phân hóa theo mùa của khí hậu và các hiện tượng thời tiết: dông, lốc, mưa đá, rét,

nóng…gây khó khăn cho hoạt động SX và đời sống.

+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản. + Các thiên tai: bão, lũ gây tổn thất lớn về người và của.

+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG

1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc- Nam. a. Nguyên nhân

- Do càng vào nam vĩ độ càng giảm góc nhập xạ càng lớn, nhiệt độ càng tăng. - Do tác động của gió mùa đông bắc.

Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía Nam

b. Biểu hiện Nội dung

Đặc điểm khí hậu

- K/hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. - Nhiệt độ TB năm >200C; mùa đông lạnh 2 -3 tháng - Biên độ nhiệt năm lớn - Phân hóa làm 2 mùa: đông - Khí hậu cận xích đạo gió mùa . - Nhiệt độ trung bình năm > 250C , không có tháng nào dưới 200C. - Biên độ nhiệt năm nhỏ - Có 2 mùa mưa và khô rõ rệt

Cảnh quan thiên nhiên

và hạ Đới rừng nhiệt đới gió mùa: - Mùa đông có nhiều loại cây rụng lá - Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cận nhiệt và ôn đới Đới rừng cận xích đạo gió mùa: - Thành phần loài chủ yếu thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới. Ngoài ra còn có sự xuất hiện của loài chịu hạn và rụng lá về mùa khô.

2. Thiên nhiên phân hóa theo chiều Đông –Tây.

Từ Đông sang Tây thiên nhiên phân làm 3 dải:

a. vùng biển và thềm lục địa

- Có diện tích lớn gấp 3 lần đất liền, có > 4000 đảo lớn nhỏ. - Thiên nhiên phân hóa đa dạng có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Độ nông sâu ,rộng hẹp có liên quan đến vùng đồng bằng và đồi núi kề bên và thay đổi

theo từng đoạn bờ biển. b. Vùng đồng bằng ven biển

- Thay đổi tùy nơi và có mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồi núi phía Tây và biển phía

Đông.

+ Nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng,

thềm lục địa rộng.

+ Nơi có đồi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang bị chia cắt thành những đồng

bằng nhỏ, bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa hẹp.

- Các dạng địa hình bồi tụ , mài mòn xen kẽ nhau, cồn cát , đầm phá phổ biến.

c. Vùng đồi núi

- Sự phân hóa rất phức tạp do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi. - Vùng Đông Bắc: Mùa đông lạnh và đến sớm, mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa. - Vùng núi thấpTây Bắc mùa đông bớt lạnh, mang sắc thái nhiệt đới ẩm gió mùa. - Vùng núi cao Tây Bắc mang sắc thái ôn đới. - Khi sườn Đông trường Sơn có mưa thu đông thì Tây Nguyên lại là mùa khô. - Khi Tây Nguyên là mùa mưa thì Đông trường Sơn lại chịu khô nóng.

3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao a. Đai cận nhiệt đới gió mùa:

- Có độ cao Trung bình dưới 600-700m(ở Miền Bắc), 900-1000m(ở Miền Nam) - Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt ở nền nhiệt cao, mùa hạ nóng, (nhiệt độ trung bình

> 250C ), độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô hạn đến ẩm ướt.

- Đất: có 2 nhóm đất chính : Phù sa ở đồng bằng(chiếm 24%) và đất feralit ở đồi núi

thấp.(Chiếm 60%)

- Sinh vật: Gồm các hệ sinh thái nhiệt đới: + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh: + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa. Nhiều hệ sinh thái khác trên các loại thổ nhưỡng

đặc biệt. b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

- Có độ cao từ 600-700m đến 2600m (Miền Bắc) và 900- 1000m đến 2600m (Miền

Nam).

- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ > 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. - Ở độ cao 600 -700m đến 1600 – 1700m : + Có các hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim. + Đất feralit có mùn, chua, tầng đất mỏng.

+ Động vật có các chim thú, cận nhiệt phương Bắc. - Ở độ cao trên 1600-1700m : nhiệt độ thấp, hình thành đất mùn, rừng kém phát triển.

c. Đai ôn đới gió mùa trên núi

- Có độ cao từ 2600m trở lên.( Chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) - Khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C. - Thực vật chủ yếu là các loài ôn đới( Đỗ Quyên, Lĩnh Sam...). - Đất mùn thô.

4. Các miền địa lí tự nhiên a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

- Phạm vi: Dọc theo tả ngạn sông Hồng trở về phía Đông, gồm vùng núi Đông Bắc và

đồng bằng Bắc Bộ.

- Đặc điểm chung: + Quan hệ mật thiết với Hoa Nam (T Quốc) về địa chất, kiến tạo. + Chịu tác động mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc. - Địa hình: + Núi thấp: TB 600m, hướng vòng cung. + Hướng địa hình:TB-ĐN + Đồng bằng mở rộng. + Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo. - Khí hậu: Chịu tác động mạnh nhất của gió mùa Đông bắc. Mùa hạ: nóng, mưa nhiều;

Mùa đông: lạnh, ít mưa

- Khoáng sản: Giàu có: Than, sắt ,thiếc ,đồng ,chì ,kẽm - Cảnh quan: +Đai cận nhiệt hạ thấp, nhiều loài phương Bắc. + Cảnh quan thay đổi theo mùa.

b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

- Phạm vi: Dọc theo hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã - Đặc điểm chung: Quan hệ với miền Vân Nam (T Quốc) về cấu trúc địa chất và kiến

tạo. Gió mùa Đông Bắc giảm giảm sút về phía Tây và phía Nam.

- Địa hình: + Chủ yếu núi cao và trung bình, hướng TB – ĐN. + Đồng bằng nhỏ hẹp, chia cắt mạnh. + Bờ biển nhiều cồn cát, đầm phá. - Khoáng sản : Đất hiếm, sắt, crôm, ti tan. - Khí hậu: Gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Chịu ảnh hưởng của hiện tượng

phơn. Mưa lùi vào thu đông.

- Cảnh quan: có đủ hệ thống đai cao: Nhiệt đới, á nhiệt đới , ôn đới núi cao; Thành

phần loài nhiệt đới phương Nam. c. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

- Phạm vi: Từ dãy Bạch Mã trở về phía Nam. - Đặc điểm chung: Cấu trúc địa chất - địa hình khá phức tạp - Địa hình: + Núi, cao nguyên, sơn nguyên: hướng vòng cung, sườn Đông dốc, sườn Tây thoải. + Đồng bằng châu thổ rộng lớn. + Đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. - Khí hậu: Cận xích đạo gió mùa, biên độ nhiệt năm nhỏ, khí hậu có 2 mùa mưa và khô

rõ rệt.

- Khoáng sản: dầu khí (Vùng thềm lục địa phía Nam), bôxit(Tây Nguyên). - Cảnh quan:

+ Rừng cận xích đạo gió mùa. + Thành phần loài nhiệt đới và xích đạo chiếm ưu thế.

SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên a. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật * Tài nguyên rừng

- Thực trạng: Tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng: + DT rừng suy giảm nhanh, đặc biệt là từ 1943 – 1983 giảm 7,1 triệu ha. Độ che phủ và

chất lượng rừng cũng giảm.

+ Hiện nay, DT rừng tăng lên nhưng chất lượng rừng thấp (70% rừng nghèo và rừng

mới phục hồi).

+ Bình quân diện tích rừng đầu người thấp 0,14 ha( TG: 1,6ha) - Nguyên nhân: + Khai thác quá mức + Chưa có những chủ trương, biện pháp khai thác kịp thời và hữu hiệu. + Do chiến tranh, cháy rừng. - Các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng: + Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. + Đẩy mạnh giao đất giao rừng cho các hộ nông dân. + Phân loại rừng để có biện pháp quản lí, sử dụng cụ thể cho từng loại. + Ban hành luật bảo vệ và phát triển vốn rừng.

* Suy giảm đa dạng sinh học.

- Tình trạng suy giảm: Tài nguyên sinh vật đang suy giảm nghiêm trọng: suy giảm về số

lượng loài, suy giảm các kiểu hệ sinh thái và suy giảm nguồn gen quy hiếm

- Nguyên nhân: + Khai thác và sử dụng tài nguyên sinh vật không hợp lí + Khai thác quá mức, khai thác có tính chất hủy diệt + Do diện tích rừng bị thu hẹp, làm mất môi trường sống của nhiều loài SV + Ô nhiễm môi trường. - Biện pháp bảo vệ: + Xây dựng hệ thống vườn quốc gia ,khu bảo tồn thiên nhiên. + Ban hành “sách đỏViệt Nam”. + Quy định các biện pháp cụ thể về khai thác rừng, động vật và thủy sản.

b. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất * Hiện trạng sử dụng:

- Cả nước cơ 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp. - Đất nông nghiệp chiếm 28,4% tổng diện tích tự nhiên, bình quân 0,1 ha / người. - Còn 5.35 triệu ha đất chưa sử dụng trong đó có 5 triệu ha đất đồi núi bị thoái hóa

nặng , đất đồng bằng chưa sử dụng còn 0,350 triệu ha.

- Diện tích đất suy thoái vẫn rất lớn, cả nước có 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa.

* Nguyên nhân:

- Do khí hậu: mưa lớn tập trung theo mùa trên địa hình dốc - Phá rừng - Chế độ canh tác chưa hợp lí

* Các biện pháp bảo vệ đất: - Đối với vùng đồi núi: + Phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi: làm ruộng bậc thang , đào hố vảy cá ,

trồng cây theo băng… để chống xói mòn trên đất dốc.

+ Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông –lâm kết hợp + Bảo vệ rừng và đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư. - Đối với vùng đồng bằng: + Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp + Thâm canh, canh tác sử dụng hợp lí tài nguyên đất, chống bạc màu, có biện pháp

chống ô nhiễm , thoái hóa đất. c. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác * Tài nguyên nước:

- Tình hình sử dụng: + Tình trạng thừa nước trong mùa mưa, thiếu nước trong mùa khô gây hạn hán và tình

trạng ô nhiễm nước là 2 vấn đề quan trọng nhất.

+ Cần sử dụng hiệu quả , đảm bảo cân bằng và phòng chống ô nhiễm - Các biện pháp : + Xây đập làm hồ chứa, xây cống thoát lũ, trồng cây để tăng độ che phủ, canh tác đúng

kĩ thuật trên đất dốc.

+ Tuyên truyền , giáo dục người dân không xả nước bẩn , rác thải ra sông ,hồ. + Sử lí hành chính đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, khu dân cư… không thực hiện

đúng quy định về nước thải. * Tài nguyên khoáng sản - Tình hình sử dụng + Nước ta có gần 3500 điểm mỏ, phần lớn có quy mô nhỏ, phân tán. + Việc khai thác vẫn còn lãng phí, khó quản lí. - Biện pháp bảo vệ. + Quản lí chặt chẽ việc khai thác + Xử lí nghiêm những trường hợp phạm luật.

* Tài nguyên du lịch.

- Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan bị suy

thoái.

- Cần bảo tồn, tôn tạo các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.

* Các tài nguyên khác cũng cần được khai thác sử dụng hợp lí và bảo vệ để phát triển bền vững.

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

1. Bảo vệ môi trường. Có 2 vấn đề quan trọng : a. Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: Thiên tai gia tăng, khí hậu thời tiết diễn biến thất thường b. Tình trạng ô nhiễm môi trường:nước, không khí, đất 2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống a. Bão.

- Thời gian hoạt động: từ tháng 6 – 11 (nhiều nhất tháng 9) - Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam. - Vùng chịu tác động mạnh nhất là ven biển miền Trung - Trung bình mỗi năm có 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm nhiều có 8 –

10 cơn, năm ít 1 – 2 cơn.

- Hậu quả: + Gió mạnh kèm theo mưa lớn, gây ngập lụt trên diện rộng, mực nước biển dâng cao,

gây ngập mặn vùng ven biển.

+ Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền trên biển, tàn phá nhà cửa, cầu cống…

+ Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh. - Biện pháp phòng chống: + Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão. +Thông báo cho các tàu thuyền trên biển gấp rút tránh xa vùng tâm bão hoặc trở về đất

liền.

+ Củng cố hệ thống đê kè ven biển. + Khẩn trương sơ tán dân khi có bão lớn. + Chống bão kết hợp chống lụt, úng ở ĐB và chống xói mòn, lũ quét ở miền núi.

b. Ngập lụt

- Nghiêm trọng nhất là ĐBSH: do diện mưa bão rộng, lũ tập trung, mặt đất thấp có đê

sông, đe biển bao bọc. Mức độ đô thị hóa cao. - Ở ĐBSCL: do mưa lớn và triều cường - Ở duyên hải miền Trung: do mưa bão, nước biển dâng, lũ nguồn - Hậu quả: Phá hủy mùa màng, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường… - Biện pháp phòng chống: + Xây dựng các công trình thủy lợi để thoát lũ. + ĐBSCL: xây dựng các công trình ngăn tác động của triều cường.

c. Lũ quét

- Thường xảy ra ở những thung lũng và sông suối miền núi, nơi có địa hình bị chia cắt

mạnh, độ dốc lớn , mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn.

- Hậu quả: Thiệt hại về tính mạng và tài sản của dân cư. - Biện pháp : Quy hoạch các điểm dân cư cần tránh những nơi có thể có lũ quét nguy hiểm, quản lí sử dụng đất đai hợp lí, áp dụng các biện pháp canh tác trên đất trống đồi trọc. d. Hạn hán

- Nơi thường xảy ra: + Miền bắc: các thung lũng khuất gió. + ĐB Nam Bộ và Tây Nguyên. + Ven biển cực NTB - Hậu quả: Thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt; Cháy rừng - Biện pháp: + Cần xây dựng những công trình thủy lợi hợp lí để phòng chống khô hạn lâu dài. + Trồng rừng, trồng các cây chịu hạn

đ. Các thiên tai khác - Động đất diễn ra mạnh tại các đứt gãy,Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất. - Các thiên tai khác như lốc xoáy, mưa đá… 3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường. - Có 5 nhiệm vụ chiến lược là : + Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người. + Đảm bảo sự giàu có về vốn gen có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và nhân loại. + Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên, điều khiển sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được. + Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người. + Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên khác.

ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA

1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc

- Năm 2006, dân số nước ta là 84.156 nghìn người (thứ 3 Đông Nam Á và thứ 13 thế

giới).

- Nước ta có 54 dân tộc, dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số. - Có trên 3 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài. => Ảnh hưởng: - Dân số đông nên lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Là động lực cho sự phát triển KT - XH. Nhưng dân số quá đông trong điều kiện hiện nay là trở lực cho việc phát triển KT - XH và nâng cao đời sống.

- Nhiều thành phần dân tộc tạo nên một dân cư năng động, nhiều kinh nghiệm sản xuất phong phú nhưng sự phát triển không đều cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ bất ổn cần có chính sách dân tộc hợp lí. 2. Dân số còn tăng nhanh, dân số trẻ a. Dân số tăng nhanh

- Đã diễn ra hiện tượng bùng nổ dân số vào nửa cuối thế kỉ XX. - Tỉ lệ tăng dân số rất cao: 1965 -1975 (3,0%), 1999 - 2005 (1,32%). - Do việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, tỉ lệ tăng dân số đã có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao ( năm 2005: 1,32%/năm), mỗi năm vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người. => Ảnh hưởng: Dân số tăng nhanh đã gây sức ép lớn đối với phát triển KT – XH, bảo vệ tài nguyên, môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. c. Dân số trẻ

Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta: 1999 33,5 58,4 8,1 2005 27,0 64,0 9,0 2009 25,0 66,0 9,0

Độ tuổi 0 - 14 tuổi 15 - 59 tuổi 60 tuổi trở lên

- Nước ta có cơ cấu dân số trẻ nhưng có xu hướng già đi. => Ảnh hưởng: - Lực lượng lao động dồi dào chiếm hơn 50% dân số, nguồn dự trữ lao động lớn, mỗi năm tăng thêm trên 1 triệu. Lao động cần cù, sáng tạo, nếu biết sử dụng hợp lí sẽ có ý nghĩa lớn.

- Gây sức ép lên việc giải quyết việc làm. - Gánh nặng phụ thuộc lớn.

2. Phân bố dân cư a. Đặc điểm về phân bố dân cư

- Mật độ trung bình 254 người/km2 (2006), thuộc loại hàng đầu thế giới. - Phân bố không đều giữa đồng bằng, trung du và miền núi: + Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích nhưng chiếm 3/4 dân số, mật độ cao (ĐBSH 1225

người/km2, ĐBSCL 429 người/km2).

+ Miền núi chiếm 3/4 diện tích nhưng chỉ chiếm 1/4 dân số, mật độ thấp (Tây Nguyên

89 người/km2, Tây Bắc 69 người/km2).

+ ĐBSH có mật độ lớn gấp 2,8 lần ĐBSCL. - Phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn: Nông thôn chiếm 73,1 % DS, thành

thị chỉ chiếm 26,9%. - Nguyên nhân:

+ Điều kiện tự nhiên: Đồng bằng điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn. + Điều kiện KT – XH: Ở đồng bằng có cơ sở hạ tầng tốt, giao thông thuận lợi, mức độ

tập trung CN và dịch vụ cao. Ở miền núi thì ngược lại.

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ: ở đồng bằng có lịch sử khai thác lãnh thổ sớm hơn.

b. Hậu quả

- Phân bố dân cư không hợp lí ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế, khai thác tài

nguyên, việc sử dụng lao động:

+ Ở đồng bằng tập trung đông dân làm cho tài nguyên cạn kiệt, gây ra nhiều sức ép về

việc làm, nhà ở, ô nhiễm môi trường…

+ Miền núi tài nguyên còn nhiều, đất đai rộng thì dân cư thưa thớt, thiếu lao động. - Việc phân bố lại dân cư là nhiệm vụ cấp bách.

3. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta: - Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số. - Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng. - Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị. - Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn. - Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của cả nước.

LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

1. Nguồn lao động

- Thế mạnh: + Nguồn LĐ dồi dào chiếm 51,2% tổng số dân, mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu lao

động.

+ Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú. + Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao - Hạn chế: + So với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ

quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề.

+ Chất lượng lao động ở các vùng không đồng đều, lao động có kĩ thuật tập trung chủ

yếu ở các tỉnh đồng bằng (thành phố, thị xã lớn). 2. Cơ cấu lao động a. Theo ngành kinh tế

- Xu hướng: Giảm tỉ trọng LĐ trong Nông-lâm-ngư nghiệp, tăng tỉ trọng lao động trong

ngành CN-XD và dịch vụ nhưng còn chậm.

- Nguyên nhân: + Tác động của cuộc cách mạng KHKT. + Tác động của quá trình đổi mới. + Do xu thế chung của thế giới.

b. Theo thành phần kinh tế

- Chuyển dịch lao động từ khu vực Nhà nước sang hai khu vực ngoài Nhà nước và khu

vực có vốn đầu tư nước ngoài.

- Lao động khu vực ngoài Nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất. - Lao động trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh. - Nguyên nhân:

+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. + Tăng cường hợp tác quốc tế. c. Theo thành thị và nông thôn

- Lao động ở nông thôn chiếm tỉ trọng rất lớn (75% năm 2005) và đang giảm dần - Nguyên nhân: +Quá trình đô thị hóa. + Chuyển dịch cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế.

3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết

- Mặc dù mỗi năm nền kinh tế đã tạo ra khoảng 1 triệu việc làm mới nhưng tình trạng

thiếu việc làm vẫn còn gay gắt.

- Năm 2005, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của cả nước là: 12,1% và 8,1% (nông thôn là 1,1% và 9,3%, thành thị là 5,3% và 4,5%). Vấn đề giải quyết việc làm còn khó khăn.

- Phương hướng giải quyết việc làm: + Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng. + Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản. + Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất địa phương. + Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, tăng cường hợp tác, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư

nước ngoài mở rộng SX hàng xuất khẩu.

+ Mở rộng, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. + Tăng cường xuất khẩu lao động.

ĐÔ THỊ HOÁ Ở VIỆT NAM

1. Đặc điểm đô thị hoá ở nước ta

- Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm, trình độ đô thị hoá thấp. - Tỉ lệ dân thành thị tăng (từ 19,5% năm 1990 lên 26,9% năm 2005) nhưng còn thấp so

với các nước trong khu vực.

- Phân bố đô thị không đều giữa các vùng. Trung du và miền núi Bắc Bộ nhiều nhất

nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ, Đông Nam Bộ ít nhất nhưng có qui mô lớn. 2. Mạng lưới đô thị nước ta

- Mạng lưới đô thị được phân làm 6 loại dựa vào số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ

dân tham gia vào hoạt động SX phi nông nghiệp.

- Tính đến 2007, nước ta có 5 thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, Hải Phòng, Đà

Nẵng, TP.HCM, Cần Thơ), 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP.HCM).

- Các đô thị lớn tập trung ở đồng bằng, ven biển.

3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển KT - XH

- Tích cực: + Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. + Ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của các vùng. + Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. + Thu hút đầu tư, tạo động lực tăng trưởng, phát triển kinh tế. + Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. - Tiêu cực: + Ô nhiễm môi trường. + An ninh trật tự xã hội.

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá a. Về cơ cấu ngành kinh tế

* Chuyển dịch cơ cấu GDP: giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II, khu vực

III chiếm tỉ trọng cao nhưng chưa ổn định.

* Trong nội bộ từng ngành: - Khu vực I: + Giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thuỷ sản. + Trong nông nghiệp: giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và

dịch vụ nông nghiệp.

+ Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây CN, cây thực phẩm. + Trong chăn nuôi: giảm tỉ trọng gia súc lấy sức kéo, tăng tỉ trọng gia súc lấy thịt, sữa,

tăng nhanh đàn gia cầm.

- Khu vực II: Chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, phù hợp thị trường, tăng

hiệu quả đầu tư:

+ Giảm tỉ trọng CN khai thác, tăng tỉ trọng CN chế biến. + Giảm tỉ trọng các sản phẩm có chất lượng thấp sức cạnh tranh kém, tăng tỉ trọng sản

phẩm có chất lượng cao phù hợp nhu cầu thị trường, có sức cạnh tranh cao.

- Khu vực III: + Những ngành thuộc kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị được tăng tốc. + Nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời (viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công

nghệ).

- Nguyên nhân: + Do chính sách đổi mới nền KT – XH của nước ta. + Do đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. + Xu hướng quốc tế hóa và tác động của cuộc cách mạng KH- KT hiện đại.

b. Về cơ cấu thành phần kinh tế

- Xu hướng chuyển dịch: + Thành phần kinh tế Nhà nước giảm tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo. + Thành phần kinh tế ngoài Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh

về tỉ trọng.

- Nguyên nhân: + Thực hiện chính sách mở cửa. + Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.

c. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế

- Hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh, khu CN tập trung,

khu chế xuất có quy mô lớn.

- Có sự phân hóa giữa các vùng: + ĐNB là vùng có CN phát triển nhất (55,6% giá trị SX) + ĐBSCL là vùng lượng thực, thực phẩm chính (40,7% giá trị SXNN) - Hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm: + Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: 7 tỉnh thành + Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: 5 tỉnh thành + Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: 8 tỉnh thành - Nguyên nhân: Do mỗi vùng có một thế mạnh về TN và KTXH khác nhau.

ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA

1. Nền nông nghiệp nhiệt đới a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá rõ rệt theo Bắc – Nam và theo độ cao địa hình, ảnh hưởng đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. - Chế độ nhiệt, ẩm dồi dào cho phép trồng trọt quanh năm, áp dụng các công thức luân canh, xen canh, tăng vụ. - Mùa đông lạnh cho phép phát triển các cây trồng, vật nuôi cận nhiệt và ôn đới. - Sự phân hoá của các điều kiện địa hình và đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng. - Hạn chế: tính chất nhiệt đới gió mùa làm tăng thêm tính chất bấp bênh vốn có của nông nghiệp, việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh luôn là nhiệm vụ quan trọng. b. Nước ta khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới - Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp. - Thay đổi cơ cấu mùa vụ, với các giống ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh và có thể thu hoạch trước mùa bão, lụt hay hạn hán. - Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi CN chế biến và bảo quản nông sản. - Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu là một phương hướng quan trọng để phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới. 2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới: Nông nghiệp song hành tồn tại hai nền nông nghiệp:

Nền nông nghiệp cổ truyền Nền nông nghiệp hàng hóa

Quy mô

- Sản xuất nhỏ. - Lao động chủ yếu là công cụ thủ công, sử dụng nhiều sức người. - Sản xuất tự cấp tự túc, đa canh là chính. Phương thức canh tác

Hiệu quả Tiêu thụ sản phẩm

Phân bố

- Năng suất lao động thấp - Người sản xuất quan tâm đến nhiều sản lượng Ở những vùng có điều kiện sản xuất không thuận lợi, xa các trục giao thông. - Sản xuất lớn. - Sử dụng ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới. - Sản xuất theo hướng nông nghiệp hàng hóa, dẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa, liên kết nông-công nghiệp. - Năng suất lao động cao - Người sản xuất quan tâm đến lợi nhuận. - Ở những vùng có truyền thống sản xuất hàng hóa, gần các trục giao thông và các thành phố lớn.

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1. Ngành trồng trọt

- Chiếm tỉ trọng cao nhất trong ngành NN, có xu hướng giảm. - Cơ cấu đa dạng, đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: Giảm tỉ trọng cây lương

thực, tăng tỉ trọng cây CN a. Sản xuất lương thực - Tình hình phát triển: + Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh: từ 5,6 triệu ha (1980) lên 7,3 triệu ha (2005) + Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi.

+ Năng suất lúa tăng mạnh, đạt 49 tạ/ha/năm + Sản lượng lúa tăng nhanh, đạt 36 triệu tấn. + Bình quân lương thực: 470 kg/người/năm + VN trở thành 1 nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới. + Các loại màu lương thực đã trở thành cây trồng hàng hóa. - Phân bố: + ĐBSCL là vùng SX lương thực lớn nhất cả nước. + ĐBSH là vùng SX lương thực lớn thứ 2 và là vùng có năng suất cao nhất nước.

b. Sản xuất cây công nghiệp và ăn quả

* Cây công nghiệp: - Cây CN nhiệt đới là chủ yếu, ngoài ra có các cây nguồn gốc cận nhiệt. - Tổng diện tích gieo trồng cây CN: 2,5 triệu ha (2005), trong đó cây CN lâu năm là 1,6

triệu ha.

- VN giữ vị trí hàng đầu trên TG về xuất khẩu hồ tiêu, cà phê, điều - Cây CN lâu năm chủ yếu phân bố ở miền núi và trung du, cây hàng năm phân bố ở

đồng bằng, vùng đất phù sa cổ trung du.

- Các cây CN lâu năm chủ yếu: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa và chè. + Cà phê: đứng thứ 2 thế giới về SX cà phê, nhiều nhất ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,

Bắc Trung Bộ…

+ Cao su: Chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên… + Hồ tiêu: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, duyên hải miền Trung… + Điều: nhiều nhất ở Đông Nam Bộ. + Dừa: đồng bằng sông Cửu Long. + Chè: trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên (Lâm Đồng). - Cây CN hàng năm: mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc lá. - Cây ăn quả: ĐBSCL, Đông Nam Bộ, trung du Bắc Bộ…

2. Ngành chăn nuôi

- Tỉ trọng ngành chăn nuôi ngày càng tăng - Xu hướng phát triển: + Đưa ngành chăn nuôi tiến mạnh lên SX hàng hóa. + Chăn nuôi trang trại theo hình thức CN. + Các SP không qua giết thịt chiếm tỉ trọng ngày càng cao.

a. Chăn nuôi lợn và gia cầm

- Là 2 nguồn cung cấp thịt chủ yếu. - Đàn lợn > 27 triệu con (2005), cung cấp >3/4 sản lượng thịt các loại. - Gia cầm có khoảng 220 triệu con (2005) - Tập trung nhiều nhất ở ĐBSH, ĐBSCL.

b. Chăn nuôi gia súc ăn cỏ

- Đàn trâu: khoảng 2,9 triệu con, nhiều nhất ở TD và MN BB (1/2 đàn trâu cả nước) - Đàn bò: + 5,5 triệu con (2005) và đang tăng nhanh. + Phân bố: Bò thịt ở BTB, NTB, Tây Nguyên; Bò sữa ở ven TP.HCM, Hà Nội..

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP

1. Ngành thuỷ sản a. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản: * Thuận lợi:

- Tự nhiên : + Nước ta có bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2. + Nguồn lợi hải sản phong phú, có nhiều đặc sản: hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác,

100 loài tôm…

+ Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau - Kiên Giang, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh và Hoàng Sa - Trường Sa.

+ Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi

trồng thủy sản nước lợ.

+ Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng→ Nuôi thả tôm, cá nước ngọt. - Kinh tế- xã hội: + Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. + Các phương tiện đánh bắt ngày càng được trang bị tốt hơn. + Các dịch vụ thủy sản mở rộng và phát triển khâu chế biến. + Thị trường trong và ngoài nước tăng mạnh. + Chính sách của Nhà nước đẩy mạnh phát triển nghề cá.

* Khó khăn:

- Bão, gió mùa đông bắc gây thiệt hại lớn, hạn chế số ngày ra khơi. - Chậm đổi mới về phương tiện đánh bắt. - Việc chế biến còn nhiều hạn chế. - Hệ thống cảng cá chưa đáp ứng được yêu cầu. - Môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.

b. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản *Tình hình chung: trong những năm gần đây có những bước phát triển đột phá:

- Sản lượng thủy sản tăng nhanh, đạt 3,4 triệu tấn (2005). - Sản lượng thủy sản bình quân 42kg/người/năm - Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị

SX thủy sản. * Khai thác thủy sản:

- Sản lượng khai thác tăng. - Giá trị SX tăng 4,7 lần. - Vùng đánh bắt nhiều nhất là duyên hải NTB và Nam Bộ, nhất là các tỉnh Kiên Giang,

Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận, Cà Mau. * Nuôi trồng thủy sản:

- Phát triển mạnh hơn khái thác: sản lượng tăng 9,1 lần, chủ yếu là nuôi tôm, cá - Phân bố chủ yếu ở ĐBSCL, nhất là An Giang.

2. Ngành lâm nghiệp a. Ngành lâm nghiệp nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái

Nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển. Do vậy, ngành

lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ. b. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp

- Về trồng rừng: cả nước có gần 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa,…, rừng phòng hộ. Hàng năm cả nước trồng trên dưới 200 ngàn ha rừng tập trung. - Về khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: + Khai thác mỗi năm khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa, xẻ và vài ngàn xưởng xẻ thủ công. Sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán.

+ Công nghiệp bột giấy và giấy: lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ), Liên

hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai).

+ Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.

TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP

1. Các vùng nông nghiệp nước ta

Ở nước ta hiện nay, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được xác định theo 7 vùng nông nghiệp và công nghiệp chế biến, đó là: trung du và miền núi Bắc Bộ, ĐBSH, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, ĐBSCL. 2. Những thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp a. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của nước ta trong những năm qua thay đổi theo 2 xu hướng chính

- Tăng cường chuyên môn hoá SX, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn đối với

các sản phẩm chủ yếu.

- Đẩy mạnh đa dạng hoá nông nghiệp, đa dạng hoá kinh tế nông thôn. Cũng chính quá

trình này tăng cường thêm sự phân hoá lãnh thổ nông nghiệp. b. Kinh tế trang trại có bước phát triển mới, thúc đẩy SX nông , lâm, thuỷ sản theo hướng SX hàng hoá

- Số lượng trang trại tăng lên, tăng nhanh nhất là trang trại ngành nuôi trồng thủy sản. - Về cơ cấu: các trang trại trồng trọt giảm tỉ trọng, tăng tỉ trọng trang trại chăn nuôi và

nuôi trồng thủy sản.

- Phân bố nhiều nhất ở ĐBSCL.

CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP

1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành * Cơ cấu CN theo ngành được thể hiện ở tỉ trọng giá trị SX của từng ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành CN.

- Cơ cấu ngành CN nước ta đa dạng: gồm 29 ngành, thuộc 3 nhóm: + CN khai thác (4 ngành) + CN chế biến (23 ngành) + CN sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành) - Các ngành CN trọng điểm: CN năng lượng, CN chế biến LT – TP, CN dệt may, vật

liệu xây dựng, hóa chất – phân bón – cao su, cơ khí – điện tử…

- Cơ cấu ngành CN đang có sự chuyển dịch theo hướng: + Tăng tỉ trọng CN chế biến. + Giảm tỉ trọng CN khai thác, CN sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước. - Nguyên nhân: Để thích nghi với cơ chế thị trường, phù hợp với tính hình phát triển

thực tế của đất nước và hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. 2. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

- Cơ cấu CN theo lãnh thổ có sự phân hóa, CN chủ yếu tập trung ở 1 số khu vực: + Ở Bắc Bộ: ĐBSH và vùng phụ cận có mức độ tập trung CN cao nhất cả nước.Từ Hà Nội, hoạt động CN với chuyên môn hoá khác nhau lan toả theo các hướng dọc theo các tuyến giao thông huyết mạch.

+ ĐNB có mức độ tập trung cao, có quy mô lớn, hình thành một dải công nghiệp TP.HCM (lớn nhất nước), Biên Hoà, Vũng Tàu và Thủ Dầu Một. Hướng chuyên môn hoá rất đa dạng, nhiều ngành non trẻ nhưng phát triển mạnh như: khai thác dầu khí, SX điện từ khí.

+ Duyên hải miền Trung mức độ tập trung khá cao: Đà Nẵng, Vinh, Quy Nhơn, Nha

Trang

+ Các khu vực Tây Nguyên, Tây Bắc có mức độ tập trung CN rất thấp, chỉ có một số

điểm CN.

- 3 vùng ĐNB, ĐBSH, ĐBSCL chiếm khoảng 80% giá trị SXCN cả nước (ĐNB cao

nhất)

- Nguyên nhân: Do sự tác động của hàng loạt nhân tố: VTĐL, TNTN, lao động có tay

nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng, vốn. 3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế - Đã có những thay đổi sâu sắc, theo hướng giảm mạnh tỉ trọng của khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng của khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. - Nguyên nhân: Do chính sách đa dạng hóa các TP kinh tế và mở cửa, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong đó chú trọng đến CN.

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG

1. Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu a. Công nghiệp khai thác than

- Khu vực Quảng Ninh trữ lượng hơn 3 tỉ tấn chiếm 90% trữ lượng than cả nước, ngoài ra còn có ở Thái Nguyên (than antraxit, than mỡ), Lạng Sơn, ĐBSH (than nâu), Cà Mau (than bùn).

- Hiện nay, than được khai thác nhiều nơi ở Quảng Ninh, Na Dương (Lạng Sơn), Làng Cẩm (Thái Nguyên), Nông Sơn (Quảng Nam). Than nâu ở ĐBSH trữ lượng hàng chục tỉ tấn nhưng khai thác khó, than bùn ở ĐBSCL đặc biệt là U Minh.

- Sản lượng than tăng liên tục đã đạt 34 triệu tấn (2005), trong đó xuất khẩu 18 triệu tấn

b. Khai thác dầu khí

- Nước ta có tiềm năng lớn về dầu khí, trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí đốt, tập trung trong 5 bể trầm tích ở vùng thềm lục địa, nhiều nhất là 2 bể Cửu Long và Nam Côn Sơn.

- CN dầu khí là ngành còn non trẻ, tấn dầu đầu tiên đã được khai thác vào năm 1986.

Sản lượng đã đạt 18,5 triệu tấn (2005).

- Không những khai thác, ngành hoá dầu của nước ta cũng đang được hình thành với nhà máy lọc dầu số 1 đang được xây dựng ở Dung Quất (Quảng Ngãi) có công suất 6,5 triệu tấn/năm.

- Dự án Nam Côn Sơn đưa khí từ mỏ Lan Đỏ, Lan Tây về SX nhiệt điện và phân đạm ở

Phú Mỹ (Cà Mau). 2. Công nghiệp điện lực a. Tình hình phát triển

- Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển CN điện lực. - Sản lượng điện tăng rất nhanh: đạt 52,1 tỉ kwh (2005). - Xây dựng đường dây siêu cao áp 500 KV đã khắc phục tình trạng mất cân đối về điện

năng giữa các vùng.

- Cơ cấu sản lương điện có sự thay đổi: +1991-1996 thủy điện chiếm hơn 70%. + 2005 nhiệt điện chiếm khoảng 70%.

* Thủy điện

+ Tiềm năng rất lớn, công suất khoảng 30 nghìn MW, tập trung ở hệ thống sông Hồng

(37%) và sông Đồng Nai(19%)

+ Hàng loạt các nhà máy thủy điện công suất lớn đang hoạt động: Hòa Bình, Yaly, Sơn

La, ... * Nhiệt điện

+ Nhiên liệu dồi dào: than, dầu khí; Các nguồn năng lượng chưa được khai thác: năng

lượng mặt trời, sức gió…

+ Các nhà máy nhiệt điện phía bắc chủ yếu dựa vào than ở Quảng Ninh, các nhà máy

nhiệt điện ở miền Trung và miền Nam chủ yếu dựa vào dầu, khí

+ Hàng loạt nhà máy nhiệt điện có công suất lớn đi vào hoạt động: Phả Lại, Uông Bí,

Phú Mĩ 1, 2, 3, 4… + Một số nhà máy đang được xây dựng b. Các nhà máy - Các nhà máy nhiệt điện:

Tên nhà máy Địa điểm và công suất

(150

Nguyên liệu Than Than Than Than Than Khí đốt Khí đốt Dầu Dầu

- Uông Bí - Phả Lại - Ninh Bình - Uông Bí mở rộng (đang xây dựng) - Cẩm Phả (đang xây dựng) - Phú Mĩ. - Bà Rịa. - Hiệp Phước. - Thủ Đức

- Quảng Ninh MW). - Hải Dương (440 MW) - Ninh Bình (100) - Quảng Ninh (300) - Quảng Ninh (300) - Bà Rịa - Vũng Tàu (1900) - Bà Rịa - Vũng Tàu (328) - Thành phố HCM (375) - Thành phố HCM (165)

- Các nhà máy thuỷ điện

Trên sông, thuộc tỉnh Công suất

Tên các nhà máy đã xây dựng

- Thác Bà - Hoà Bình - Y - a - li - Đa Nhim - Đa Mi- Hàm Thuận - Trị An - Thác Mơ - Cần Đơn 110 MW 1920 MW 720 MW 165 MW 300 MW 400 MW 150 MW 150 MW

- Sông Chảy, Yên Bái - Sông Đà, Hoà Bình. - Sông Sê san, Gia Lai. - Sông Đồng Nai, Lâm Đồng. - Sông La Ngà, Bình Thuận. - Sông Đồng Nai, Đồng Nai. - Sông Bé, Bình Phước. - Sông Bé, Bình Phước.

- Tên các nhà máy đang xây dựng:

Tên các nhà máy đang xây Trên sông, thuộc tỉnh Công suất

dựng

- Tuyên Quang. - Sơn La. - Bản Vẽ. - A Vương. - Đại Ninh. - Đồng Nai 3. - Đồng Nai 4. 300 MW 2400 MW 320 MW 300 MW 300 MW 180 MW 340 MW

- Sông Gâm, Tuyên Quang. - Sông Đà, Sơn La. - Sông Cả, Nghệ An. - Thu Bồn, Quảng Nam - Sông Đồng Nai, Lâm Đồng - Sông Đồng Nai, Lâm Đồng. - Sông Đồng Nai, Lâm Đồng

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN

1. Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm a. Công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt

Gồm các ngành

- Xay xát: + Phát triển mạnh, tốc độ tăng nhanh. + Sản lượng gạo và ngô xay xát được tăng nhanh và đạt 39 triệu tấn(2005) + Phân bố chủ yếu ở các vùng trồng lúa hoặc các thành phố lớn nơi có thị trường tiêu

thụ lớn hoặc phục vụ xuất khẩu: ĐBSH, ĐBSCL, TP. HCM, Hà Nội

- Ngành đường mía: + Sản lượng đường kính tăng nhanh đạt 1,1 triệu tấn (2005) + Phân bố chủ yếu ở ĐBSCL, Đông Nam Bộ, duyên hải miền Trung. Các nhà máy đường lớn là Lam Sơn (Thanh Hoá), Quảng Ngãi, Bình Dương, La Ngà, Tây Ninh, Hiệp Hoà, Long An.

- Ngành chế biến chè, cà phê, thuốc lá: + Phát triển mạnh. + Chè: sản lượng đạt hơn 12 vạn tấn chè đã chế biến. + Cà phê:diện tích tăng nhanh đạt 50 van ha. + Chế biến thuốc lá phát triển với nhịp độ nhanh chóng, SL >4 tỉ bao. + Phân bố: . Chè: Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên. . Cà phê: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ . Thuốc lá: Đông Nam Bộ - Ngành rượu, bia, nước ngọt: phát triển ở các thành phố lớn.

b. Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi:

- Chưa phát triển mạnh, còn ở vị trí thứ yếu so với ngành trồng trọt. - Gồm các ngành chế biến sữa, làm bơ, pho mát, thịt hộp - Sản lượng sữa 300 – 350 triệu hộp - Phân bố : + CN chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tập trung ở một số đô thị lớn như TP.HCM và các địa phương chăn nuôi bò sữa:Đức Trọng (Lâm Đồng), Mộc Châu(Sơn La), Ba Vì (Hà Tây)

+ CN chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt: Hà Nội, TP. HCM.

c. Công nghiệp chế biến thuỷ sản

- Nước mắm: Sản lượng đạt 190 – 200 triệu lít. Nổi tiếng ở Nha Trang, Phan Thiết, Phú

Quốc.

- Chế biến tôm đông lạnh ở các thành phố lớn. - Ngành đồ hộp phát triển ở Hải Phòng và TP. HCM. - Ngành làm muối ở Sa Huỳnh, Văn Lí, Cà Ná.

2. Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản

- Gồm các ngành cưa xẻ, chế biến gỗ, bột giấy, đồ gỗ, tre mây… - Sản lượng gỗ cưa xẻ từ 3 triệu m3/năm. - Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên (Plây-cu, Buôn Mê Thuột), Bắc Trung Bộ (Thanh

Hoá, Vinh, Hà Tĩnh). Câu hỏi: Vì sao CN chế biến nông- lâm – thủy sản là ngành CN trọng điểm của nước ta? Trả lời

* CN chế biến nông, lâm, thủy sản là ngành CN trọng điểm của nước ta vì: - Có thế mạnh lâu dài: + Nguồn nguyên liệu dồi dào, phong phú. + Nguồn lao động đông, giá rẻ + Là ngành truyền thống, dân cư có nhiều kinh nghiệm + Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước rộng lớn - Mang lại hiệu quả kinh tế cao: + Đầu tư vốn ít, thu hồi vốn nhanh. + Giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động + Là mặt hàng xuất khẩu quan trọng. - Có tác động đến những ngành kinh tế khác: Thức đẩy các ngành kinh tế khác phát

triển như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, SX bao bì, thương mại…

VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP

1. Khái niệm

- Tổ chức lãnh thổ CN là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở SX trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lực đạt hiệu quả cao về kinh tế và môi trường.

- Tổ chức lãnh thổ CN có vai trò rất quan trọng, là công cụ để thực hiện CNH, HĐH.

2. Các hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp a. Điểm công nghiệp

- Là khu dân cư có một hoặc hai xí nghiệp CN. - Nước ta có nhiều điểm CN, các điểm đơn lẻ thường ở miền núi.

b. Khu công nghiệp

- Còn gọi là khu CN tập trung, khu chế xuất, hình thành từ thập niên 90. - Là khu vực có ranh giới cụ thể trong đó có nhiều các cơ sở SX CN và các dịch vụ hỗ

trợ. Có ban quản lí riêng, có quy chế ưu đãi…

- Các khu CN phân bố không đều trên lãnh thổ, nhiều nhất là ở Đông Nam Bộ, ĐBSH

và duyên hải miền Trung. c. Trung tâm công nghiệp

- Là hình thức tổ chức ở trình độ cao, thường gắn liền với một đô thị vừa và lớn. - Tập trung nhiều cơ sở CN thuộc nhiều ngành trong đó có một số ngành chuyên môn

hoá và các ngành bổ trợ.

- Các trung tâm CN có thể chia làm 3 nhóm dựa vào vai trò trong phân công lao động

theo lãnh thổ.

+ Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia: Hà Nội, TP. HCM. + Các trung tâm có ý nghĩa vùng: Đà Nẵng, Cần Thơ… + Các trung tâm có ý nghĩa địa phương: Nam Định, Nha Trang…

d. Vùng công nghiệp

- Phạm vi lãnh thổ rộng, ranh giới không chặt chẽ. - Cả nước có 6 vùng:

+ Vùng 1: Các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ trừ Quảng Ninh. + Vùng 2: Các tỉnh ĐBSH cộng thêm tỉnh Quảng Ninh và 3 tỉnh từ Thanh Hoá đến

+ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận. + Vùng 4: Các tỉnh Tây Nguyên trừ Lâm Đồng. + Vùng 5: Các tỉnh Đông Nam Bộ cộng thêm Bình Thuận và Lâm Đồng. + Vùng 6: Các tỉnh ĐBSCL.

Hà Tĩnh.

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC

I. Giao thông vận tải

Mạng lưới giao thông vận tải phát triển khá toàn diện gồm nhiều loại hình khác

nhau: 1. Đường bộ

- Sự phát triển: + Mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hiện đại hóa. + Mạng lưới phủ kín các vùng + Phương tiện tăng cả về số lượng và chất lượng. + Khối lượng vận chuyển và luân chuyển tăng nhanh + Tồn tại: mật độ và chất lượng đường còn thấp - Các tuyến đường chính: Quốc lộ 1A, đường HCM, QL 5,6,9,14…

2. Đường sắt

- Sự phát triển: + Tổng chiều dài >3143 km. + Chất lượng phục vụ được nâng cao + Khối lượng vận chuyển và luân chuyển tăng nhanh. - Các tuyến đường chính: + Đường sắt Thống Nhất (HN – TP.HCM) + Hà Nội – Hải Phòng + Hà Nội – Lào Cai + Hà Nội – Thái Nguyên… + Nâng cấp mạng lưới đường sắt xuyên Á

3. Đường sông

- Sự phát triển: + Mới chỉ sử dụng 11.000 km đường sông vào mục đích giao thông. + Phương tiện đa dạng nhưng ít được cải tiến và hiện đại hóa. + Khối lượng vận chuyển và luân chuyển tăng - Các tuyến đường chính: chủ yếu tấp trung ở một số hệ thống sống chính: S. Hồng – s.

Thái Bình, S. Mê Công – s. Đồng Nai, một số sông lớn ở miền Trung. 4. Đường biển

- Cả nước có 73 cảng biển lớn nhỏ. - Khối lượng vận chuyển và luân chuyển tăng nhanh - Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng Bắc – Nam: Hải Phòng – TP.

HCM

- Các cảng biển và cụm cảng quan trọng: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng – Liên Chiểu –

Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn – Vũng Tàu – Thị Vải. 5. Đường hàng không

- Là ngành non trẻ nhưng có bước tiến rất nhanh. - Đến 2007, cả nước có 19 sân bay, trong đó 5 sân bay quốc tế. - Hệ thống sân bay được nâng cấp và hoàn thiện. - Đội máy bay được đổi mới và chuyển loại - Việc đào tạo đội ngũ phi công, tiếp viên, kĩ thuật viên được chú trọng - Các đầu mối chủ yếu: Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM - Đã mở các đường bay đến nhiểu nước trong khu vực và trên TG.

6. Đường ống

- Tổng chiều dài đường ống khoảng 1200 km. - Hai tuyến đường quan trọng nhất là tuyến dẫn khí đốt từ mở Bạch Hổ vào Vũng Tàu

và tuyến dẫn xăng dầu từ Bãi Cháy vào các tỉnh ĐBSH. II. Thông tin liên lạc 1. Bưu chính

- Đặc điểm: có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp. - Tình hình phát triển: + Cả nước hiện có hơn 300 bưu cục với bán kính phục vụ là 5,85km/bưu cục. + Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa hợp lí, công nghệ còn lạc hậu, thiếu lao động trình

độ cao…

+ Hướng phát triển: phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa ; Đẩy

mạnh các hoạt động kinh doanh. 2. Viễn thông

- Phát triển nhanh vượt bậc. - Mạng lưới tương đối đa dạng và không ngừng phát triển: + Mạng điện thoại gồm mạng nội hạt và đường dài, mạng cố định và di động. + Mạng phi thoại gồm mạng Fax, mạng truyền trang báo. + Mạng truyền dẫn với nhiều loại phương tiện.

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI

1. Nội thương a. Tình hình phát triển

+ Phát triển vượt bậc từ khi đất nước bước vào công cuộc Đổi mới : + Cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hóa phong phú đa dạng + Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của XH tăng nhanh.

b. Cơ cấu theo thành phần kinh tế

- Thu hút được sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế - Có sự chuyển biến tích cực theo nền kinh tế thị trường: + Khu vực Nhà nước giảm + Khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng

c. Phân bố

Không đều, tập trung ở các khu vực kinh tế phát triển: Hà Nội, TP.HCM

2. Ngoại thương

a. Tình hình

Hoạt động ngoại thương có những chuyển biến rõ rệt: - Về cơ cấu: + Trước đổi mới: nhập siêu + Năm 1992: cán cân xuất, nhập khẩu tiến tới cân đối + Từ 1993 đến nay: nhập siêu nhưng bản chất khác trước Đổi mới - Thị trường mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa - Cơ chế quản lí có nhiều đổi mới - VN trở thành thành viên chính thức của WTO

b. Xuất khẩu

- Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng. - Cơ cấu hàng xuất khẩu: hàng CN nặng, CN nhẹ, nông, lâm, thủy sản và hàng tiểu thủ

công nghiệp

- Thị trường mở rộng: Hoa Kì, Nhật Bản, Trung Quốc…

c. Nhập khẩu

- Kim ngạch nhập khẩu tăng khá nhanh - Các mặt hàng nhập khẩu: 91,9% tư liệu SX, còn lại hàng tiêu dùng - Thị trường : Châu Á – TBD và Châu Âu. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1. Tài nguyên du lịch a. Tài nguyên du lịch tự nhiên

- Về địa hình: Cả địa hình đồng bằng, đồi núi, biển và hải đảo. Cả nước có 200 hang động đẹp, 125 bãi biển, hai di sản thiên nhiên thế giới là: Vịnh Hạ Long và Phong Nha Kẻ Bàng .

- Về khí hậu: khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm hoạt động du lịch hoạt động cả năm.

Khí hậu phân hóa theo vĩ độ, theo độ cao, theo mùa tạo nên sự đa dạng

- Tài nguyên nước: + Các hồ ( Ba Bể, Lắc, Biển Hồ…) + Sông nước ở ĐBSH, ĐBSCL. + Các điểm nước nóng, suối nước khoáng… - Tài nguyên sinh vật: + Các cảnh quan rừng (Cát Tiên, Cúc Phương, Ba Vì…) + Các vườn quốc gia, khu dự trữ quốc gia.

b. Tài nguyên du lịch nhân văn

- Các di tích văn hoá - lịch sử: 4 vạn (2,6 ngàn di tích được xếp hạng), có 3 di sản văn hoá vật thể (Cố đô Huế, phố cổ Hội An, di tích Mĩ Sơn), 5 di sản văn hoá phi vật thể là Ca trù, cồng chiêng Tây Nguyên, nhã nhạc cung đình Huế, hát Xoan, dân ca quan họ Bắc Ninh

- Các lễ hội (Lim, Chùa Hương, Chọi trâu, cầu ngư…) - Các làng nghề ( Bát Tràng, Đồng Hỉ, Đông Hồ…)

2. Tình hình phát triển du lịch và sự phân hóa theo lãnh thổ a. Tình hình phát triển

- Ngành du lịch nước ta có từ những năm đầu thập kỉ 60 (TKXX) - Phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 đến nay do chính sách Đổi mới của Nhà nước

b. Sự phân hóa theo lãnh thổ

- Nước ta hình thành 3 vùng du lịch : + Vùng du lịch Bắc Bộ

+ Vùng du lịch Bắc Trung Bộ + Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ - Các khu vực phát triển: 2 tam giác tăng trưởng du lịch và dải ven biển. - Các trung tâm du lịch lớn: Hà Nội, TP.HCM, Huế - Đà Nẵng.

VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ

1. Khái quát chung

- Vị trí địa lí : Vùng có vị trí địa lí đặc biệt: + Có biên giới chung với Lào, Trung Quốc. + Giao lưu dễ dàng với ĐBSH và Bắc Trung Bộ bằng đường bộ, đường thuỷ. + Có cửa ngõ thông ra biển ở Quảng Ninh với cảng biển sâu Cái Lân… Gồm 15 tỉnh: Đông Bắc 11 tỉnh( Atlat), Tây Bắc 4 tỉnh (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên,

Hoà Bình).

- Lãnh thổ: Vùng có diện tích lớn nhất trong 7 vùng kinh tế nước ta, 101.000 km2

chiếm 30,5% diện tích cả nước.

- Ý nghĩa: Dễ dàng giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng trong nước và xây dựng nền

kinh tế mở. 2. Vấn đề khai thác các thế mạnh a. Thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện

* Khoáng sản: - Tiềm năng: Đây là vùng giàu khoáng sản nhất nước ta. + Than Quảng Ninh là vùng than có trữ lượng 3 tỉ tấn lớn nhất và chất lượng tốt nhất

Đông Nam Á.

+ Kim loại và phi kim loại : đồng, ni ken (Sơn La) , sắt (Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang), thiếc (Cao Bằng), đồng, vàng (Lào Cai), chì-kẽm (Bắc Cạn); Apatit (Lào Cai), Py rit(Phú Thọ), đất hiếm (Lai Châu)...

- Thực trạng: + Than: Sản lượng khai thác hàng năm trên 30 triệu tấn phục vụ cho các nhà máy nhiệt

điện và xuất khẩu

+ Khoáng sản kim loại, phi kim khác à Phát triển công nghiệp luyện kim, chế tạo máy,

công nghiệp hóa chất.

- Khó khăn: Đa số là những mỏ ks nhỏ, nằm sâu trong lòng đất, cần có phương tiện

hiện đại, vốn lớn, chú y bảo vệ môi trường.

*Thuỷ điện: - Tiềm năng: Các sông suối có trữ năng thuỷ điện lớn (hệ thống sông Hồng 11 triệu kw

(37% cả nước), trong đó sông Đà 6 triệu kw).

- Thực trạng: + Đã và đang được khai thácà tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng. Tuy

nhiên, cần chú ý tới vấn đề môi trường .

+ Các nhà máy thủy điện đang hoạt động: Thác Bà (110 MW), Hoà Bình (1920 MW),

Tuyên Quang (342 MW), Sơn La (2400 MW). b. Thế mạnh về cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới * Tiềm năng:

Là vùng có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây CN cận nhiệt và ôn đới: - Đất: chủ yếu là đất feralit; ngoài ra còn có đất phù sa, đất xám phù sa cổ. - Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại có sự phân hóa theo độ cao. => Bởi vậy, Trung du miền núi Bắc Bộ có thế mạnh đặc biệt để triển các cây công

nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.

* Thực trạng:

- Chè : Đây là vùng chuyên canh chè lớn nhất của nước ta, trồng nhiều ở Thái Nguyên,

Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Sơn La.

- Cây dược liệu quí trồng nhiều trên vùng núi ở Cao Bằng, Lạng Sơn và dãy Hoàng

Liên Sơn : Tam thất, đương qui, đỗ trọng ,thảo quả, hồi…

- Cây ăn quả cận nhiệt (đào, lê, táo, mận) trồng nhiều ở các tỉnh biên giới, Sapa trồng

rau vụ đông, trồng hoa xuất khẩu. * Giải pháp:

- Đẩy mạnh SX cây CN, cây đặc sản phát triển nông nghiệp hàng hoá, hạn chế nạn du

canh du cư.

- Giải quyết tốt vấn đề nước tưới, cơ sở chế biến, giao thông vận tải, áp dụng tiến bộ

KHKT… c. Thế mạnh về chăn nuôi * Tiềm năng:

- Có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên cao (600 -700m). - Nguồn thức ăn dành nhiều hơn cho chăn nuôi.

* Thực trạng:

- Trâu, bò được nuôi rộng rãi lấy thịt + sữa.Bò sữa nuôi trên cao nguyên Mộc Châu. - Đàn lợn tăng nhanh nhờ trồng nhiều hoa màu lương thực. (5,8 triệu con, chiếm 21 %

cả nước - 2005)

- Các vật nuôi khác(Ngựa, dê…) cũng được chú trọng phát triển

* Giải pháp:

- Cải tạo nâng cấp các đồng cỏ - Phát triển giao thông, dịch vụ nông nghiệp.

d. Thế mạnh về kinh tế biển * Tiềm năng : Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng thuộc Vịnh Bắc Bộ . * Thực trạng :

- Ngành đánh bắt hải sản nhất là đánh bắt xa bờ có điều kiện phát triển (ngư trường Hải

Phòng - Quảng Ninh).

- Du lịch biển đảo phát triển mạnh, đặc biệt ở vùng vịnh Hạ Long (di sản thiên nhiên

thế giới).

- Cảng sâu Cái Lân đang được xây dựng, nâng cấp tạo đà cho sự phát triển của khu CN

Cáí Lân.

VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG

HỒNG

1. Các thế mạnh chủ yếu của vùng a. Vị trí địa lí::

- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có Hà Nội là thủ đô, trung tâm hành

chính, chính trị cao nhất nước.

- Là cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ - Tiếp giáp với biển(400km đường bờ biển), có cửa ngõ thông ra biển ở cảng Hải

Phòng

- Lãnh thổ: có diện tích 15.000km2( 4,5% diện tích cả nước), gồm 11 tỉnh thành (Atlat

địa lí VN)

à Ý nghĩa: Đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển kinh thế xã hội ,dễ dàng giao lưu với

các vùng khác và các nước trong khu vực.

b. Tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng.

- Đất: Là tài nguyên quan trọng nhất của vùng,đất phù sa màu mỡ, đất nông nghiệp

chiếm 51.2% trong đó 70% đất có độ phì từ trung bình trở lên.

- Nguồn nước : dồi dào nhờ hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, cả nguồn nước

trên mặt + nước ngầm chất lượng rất tốt.

- Biển: bờ biển dài, có ngư trường Hải Phòng- Quảng Ninh, có cảng Hải Phòng, có khu

du lịch Đồ Sơn.

- Khoáng sản: có trữ lượng lớn về than nâu, đá vôi, sét, cao lanh, khí đốt ở Tiền Hải

Thái Bình đã khai thác. c. Kinh tế xã hội:

- Dân cư đông, lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. - Có cơ sở hạ tầng tốt nhất nước, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn thiện đặc biệt

là mạng lưới đường giao thông.

- Lịch sử khai thác lâu đời, vùng có nhiều lễ hội, làng nghề, di tích lịch sử văn hóa,có

mạng lưới đô thị phát triển, thị trường rộng lớn. 2. Hạn chế chủ yếu của vùng

- Dân số quá đông mật độ trung bình 1225 người/km2 (gấp 4,8 lần bình quân cả nước),

gây sức ép nặng nề lên sự phát triển kinh tế -xã hội, việc làm là vấn đề nan giải.

- Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thường xuyên chịu ảnh hưởng của

thiên tai: Bão, lũ lụt, hạn hán...

- Vùng vẫn thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệpà phải nhập nguyên liệu từ

các vùng khác. Một số tài nguyên bị suy thoái do khai thác quá mức .

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh và tiềm năng của vùng.

3.Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế * Lí do chuyển dịch

- Vùng có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển KT – XH đất nước. - Cơ cấu ngành còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phép: khai thác các thế mạnh của vùng, nâng cao đời

sống nhân dân, theo xu hướng tất yếu của cả nước và thời đại. a. Thực trạng

- Cơ cấu kinh tế của vùng đang chuyển dịch theo hướng tích cực: Giảm tỉ trọng khu

vực I, tăng nhanh tỉ trọng khu vực II và III.

- Tuy nhiên quá trình chuyển dịch còn chậm, cơ cấu còn lạc hậu.( Nông nghiệp còn

chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP và lao động) . b. Các định huớng chính * Xu hướng chung:

Tiếp tục giảm tỉ rọng khu vực I, tăng nhanh tỉ trọng khu cực II và III trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao, gắn với việc giải quyết các vấn đề về xã hội và môi trường. * Trong nội bộ từng ngành: có sự khác nhau:

- Đối với khu vực I: giảm tỉ trọng trồng trọt, tăng tỉ trọng chăn nuôi và thủy sản, riêng trồng trọt thì giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp ,cây thực phẩm, cây ăn quả.

- Khu vực II: Hình thành các ngành trọng điểm dựa trên thế mạnh về tự nhiên và dân cư của vùng như: Dệt may, dày da, cơ khí điện tử, vật liệu xây dựng, chế biến lương thực ,thực phẩm.

- Khu vực III: Đẩy mạnh phát triển du lịch bên cạnh các ngành tài chính ,ngân hàng,

giáo dục...

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ.

1. Khái quát chung

- Vị trí địa lí: Tiếp giáp ĐBSH, TDMNBB(Phía Bắc), Duyên hải Nam Trung Bộ (Phía Nam) à Như cầu nối các tỉnh miền Bắc với các tỉnh miền Nam. Phía Đông giáp vùng biển Đông giàu tiềm năng, phía Tây giáp Lào

- Gồm 6 tỉnh.( Atlat địa lí VN), diện tích 51,5 nghìn km2( chiếm 15,6% diện tích cả

nước.)

à Ý nghĩa: Đặc điểm vị trí trên giúp cho vùng dễ giao lưu phát triển kinh tế và mở

rộng quan hệ trong và ngoài nước. 2. Vấn đề hình thành cơ cấu kinh tế nông- lâm- ngư

Nguyên nhân hình thành cơ cấu kinh tế N-L-N: -Do lãnh thổ kéo dài, tỉnh nào cũng có đồi núi, đồng bằng và biển. - Góp phần tạo ra cơ cấu ngành, tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo

không gian lãnh thổ. a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp. *Tiềm năng:

- Diện tích rừng lớn (chiếm 20% cả nước) - Độ che phủ sau Tây Nguyên - Trong rừng có nhiều gỗ quý ( Táu ,Lim, Sến ,Kền Kền, Lát hoa...) và nhiều lâm

sản ,chim thú quý. *Thực trạng:

- Hiện nay, rừng giàu chỉ tập trung ở biên giới Việt - Lào.( Nghệ An, Thanh Hóa,

Quảng Bình.).

- Có hàng trăm lâm trường đang hoạt động với nhiệm vụ trồng, khai thác và chế biến

lâm sản và bảo vệ rừng.

- Ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng vô cùng quan trọng. + Bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã, giữ dìn nguồn gen quý hiếm, điều

hòa nguồn nước, hạn chế tác hại của lũ.

+ Phát triển rừng phòng hộ và rừng ngập mặn ven biển còn chắn được gió, bão và ngăn

chặn được nạn cát bay cát chảy... b. Khai thác tổng hợp thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển * Tiềm năng:

- Vùng đồi trước núi có thế mạnh về chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây công nghiệp lâu

năm:

- Vùng đồng bằng đất cát pha có thể trồng lúa, cây công nghiệp ngắn ngày:

* Thực trạng:

+ Đàn Trâu (25% đàn trâu cả nước), Bò ( 20% cả nước)... + Hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: Cà phê, Chè ở Nghệ An,

Cao Su, Hồ tiêu ở Quảng Bình Q. Trị...

+ Vùng thâm canh lúa: Thanh Hóa, Nghệ An, bình quân lương thực 348kg/người. + Cây công nghiệp ngắn ngày có mía, thuốc lá, đậu tương...

c. Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp *Tiềm năng: Tất cả các tỉnh đều giáp biển ,có khả năng phát triển nghề cá . *Thực trạng:

- Nghệ An là tỉnh có nghề cá phát triển nhất - Phương tiện đánh bắt còn thô sơ, nhiều nơi nguồn lợi thủy hải sản giảm sút.

- Hiện nay nghề nuôi thủy sản được phát triển mạnh làm thay đổi khá rõ nét cơ cấu

kinh tế nông thôn ven biển. 3.Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải

- Ý nghĩa: khai thác được thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, giúp cơ cấu công nghiệp định hình rõ.Phân bố lại dân cư ,thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng đặc biệt là khu vực phía Tây. a. Phát triển các gành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa

- Các ngành công nghiệp trọng điểm: + Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: phát triển dựa trên thế mạnh về nguyên liệu

và lao động: Có các nhà máy xi măng lớn: Bỉm Sơn,Nghi Sơn,Hoàng Mai.

+ Công nghiệp khai thác khoáng sản: Sắt - nhà máy thép liên hợp (Hà Tĩnh),

Thiếc( Nghệ An), Crômit ( Thanh Hóa)...

+ Phát triển cơ sở năng lượng: Được ưu tiên hàng đầu, nhưng điều kiện để phát triển hạn chế nên phụ thuộc vào nguồn điện lưới quốc gia. Đang xây dựng các nhà máy thủy điện: Bản Vẽ, Cửa Đạt, Sông Chu, Rào Quán...

- Các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa: Thanh Hóa – Bỉm Sơn, Vinh, Huế với

các sản phẩm chuyên môn hóa khác nhau. b. Xây dựng cở sở hạ tầng giao thông vận tải

- Quốc lộ 1A, đường sắt thống nhất được nâng cấp , hiện đại, đường hầm ô tô qua Đèo

Ngang, Đèo Hải Vân làm tăng khả năng vận chuyển hàng hóa ...

- Đường Hồ Chí Minh , các tuyến quốc lộ 7,8,9ntạo điều kiện phát triển kinh tế phía

Tây, phân bố lại dân cư, đô thị, mở rộng quan hệ với các nước...

- Các cảng biển: Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây, các sân bay: Vinh ,Đồng Hới, Phú

Bài... tạo điều kiện để phát triển du lịch, thu hút đầu tư cho vùng

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

1. Khái quát chung: Vị trí địa lí:

- Phía Bắc giáp Duyên hải Bắc Trung Bộ,Phía Nam liền kề và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đông Nam Bộ, Phía Tây giáp với Tây nguyên vùng giàu có về nguyên liệu và năng lượng, phía Đông giáp biển, có đường bờ biển dài, giàu tiềm năng.

- Gồm 8 tỉnh thành phố. Diện tích: 44.4 nghìn km2(13,4% diện tích cả nước). Có 2

quần đảo xa bờ là Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa).

Ý nghĩa: à thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế, nhiều tiềm năng về kinh tế

biển. 2. Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế Biển. a. Nghề cá * Tiềm năng

- Biển miền trung có nhiều bãi tôm,cá, hải sản... - Bãi cá lớn nhất thuộc các tỉnh cực Nam Trung Bộ , Ngư trường Hoàng Sa ,Trường Sa. - Bờ biển có nhiều vụng, đầm, phá thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản

*Thực trạng

- Sản lượng thủy sản không ngừng tăng. - Hoạt động chế biến thủy hải sản ngày càng phát triển.( nước mắm Phan Thiết nổi

tiếng)

- Nuôi trồng thuỷ sản được đảy mạnh.

- Cần khai thác hợp lí đi đôi với việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

b. Du lịch biển * Tiềm năng: Có hàng loạt bãi tắm đẹp ven biển: Mỹ Khê(ĐN), Quy Nhơn (B. Định),Nha Trang (K. Hòa), Mũi Né(B. Thuận)... *Thực trạng:

- Phát triển du lịch gắn với du lịch biển đảo , phát triển hoạt động nghỉ dưỡng, thể thao là thế

mạnh của vùng.

- Các trung tâm du lịch lớn: Nha Trang, Đà Nẵng, Phan Thiết..

c. Dịch vụ hàng hải *Tiềm năng: Có điều kiện thuận lợi nhất cả nước để xây dựng các cảng nước sâu.(nhiều vũng , vịnh kín gió) *Thực trạng:

- Các cảng biển lớn: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang... - Cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất đang được xây dựng ở vịnh Vân Phong..

d. Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối. *. Tiềm năng:

- Vùng thềm lục địa của vùng được khẳng định có dầu khí - Việc sản xuất muối cũng rất thuận lợi( nhiệt độ cao, tổng số giờ nắng lớn, ít sông đổ

ra biển). *. Thực trạng:

- Hiện đang tiến hành khai thác dầu khí ở đảo Phú Quý(Bình Thuận). - Khai thác muối ở Sa Huỳnh (Q. Ngãi), Cà Ná( Ninh Thuận).

3. Vấn đề phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng a. Tình hình phát triển

- Hiện trong vùng đã hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp (Đà Nẵng, Quy

Nhơn, Nha Trang.,..).

- Các ngành công nghiệp chủ yếu: cơ khí, chế biến nông –lâm- sản, hàng tiêu dùng. - Vấn đề năng lượng được giải quyết theo hướng sử dụng lưới điện quốc gia qua đường dây 500kv.Đang xây dựng các nhà máy điện : A Vương, Sông Hinh ,Đa Mi... dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên ở nước ta tại Ninh Thuận.

- Vùng kinh tế trọng điểm miền trung đang được chú trọng đầu tư phát triển với các

khu kinh tế mở Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội. b. Phát triển giao thông vận tải

- Việc phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng

và sự phân công lao động mới.

- Quốc lộ 1A được nâng cấp,hệ thống các sân bay được hiện đại hóa à tăng vai trò

trung chuyển, đẩy mạnh giao lưu

- Các tuyến đường ngang: 19,24,25,26.27... và các cảng biển giúp vùng tăng cường

quan hệ với Tây Nguyên, Lào và Campuchia.

VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN

1.Khái quát chung.

- Vị trí địa lí: Giáp Lào, Campuchia, Đông Nam Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ, là

vùng kinh tế duy nhất không giáp biển.

- Gồm 5 tỉnh(Átlat địa lí VN), diện tích 54 nghìn km2(16,5%). à Có vị trí địa lí đặc biệt cả về kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.

2. Những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội

a. Phát triển cây công nghiệp lâu năm * Tiềm năng

- Đất đỏ badan diện tích lớn, tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập

trungà thành lập nông trường và vùng chuyên canh.

- Khí hậu cận xích đạo, lại phân hóa theo độ caoà trồng được cả cây công nghiệp nhiệt

đới(cafe, cao su,hồ tiêu) và cận nhiệt.(Chè...)

- Mùa khô thuận lợi cho việc phơi sấy, bảo quản sản phẩm.

* Thực trạng:

Các loại cây công nghiệp chính. - Cà phê: là cây công nghiệp quan trọng số 1 của vùng (chiếm 4/5 diện tích cả nước). Cà phê Chè trồng trên các cao nguyên cao: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. Cà phê Vối trồng ở địa hình thấp hơn: Đắc Lăk, đây cũng là tỉnh có diên tích cà phê lớn nhất.

- Chè: trồng chủ yếu ở Lâm Đồng, Gia Lai có khí hậu mát mẻ. Lâm Đồng là tỉnh có

diện tích chè lớn nhất nước.

- Cao su: diện tích lớn thứ 2 sau Đông Nam Bộ , phân bố chủ yếu ở Gia lai, Đắc Lăk. - Một số loại cây cn khác như : Dâu tằm, Tiêu, Điều, Bông...

* Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất:

- Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh và mở rộng diện tích đi đôi với việc bảo

vệ rừng và phát triển thủy lợi.

- Đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp(hạn chế rủi ro, sử dụng hợp lí tài nguyên) - Đẩy mạnh khâu chế biến , tăng cường xuất khẩu.

b. Khai thác chế biến lâm sản *Tiềm năng:

- Là “kho vàng xanh” của cả nước, là thế mạnh nổi bật của Tây Nguyên. - Trong rừng có nhiều gỗ và lâm đặc sản quý.

*Thực trạng:

- Do nạn phá rừng gia tăng nên sản lượng gỗ giảm sút. - Phần lớn gỗ khai thác được đem xuất ra ngoài vùng dưới dạng gỗ tròn chưa qua chế

biến.

- Bảo vệ rừng có tầm quan trọng đặc biệt. (Biện pháp: Ngăn chặn nạn phá rừng, khai

thác hợp lí , trồng rừng mới...) c. Vấn đề khai thác thủy năng kết hợp làm thủy lợi * Thực trạng:

- Vùng có tiềm năng thủy điện lớn, tập trung trên hệ thống sông Xê Xan, Xêrêpốk và sông

Đồng Nai.

- Các công trình đã đưa vào hoạt động và đang xây dựng: + Đã hoạt động: Yali, Đa Nhim, Đ rây H’ linh, Xê xan 3, Xê xan 4... + Đang xây dựng: Đại Ninh, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4..

*Ý nghĩa: Việc xây dựng các công trình thỷ điện có ý nghĩa thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển, giải quyết nước tưới vào mùa khô, muôi trồng thủy sản, du lịch...

VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH THEO CHIỀU SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘ

1. Khái quát chung:

- Vùng Đông Nam Bộ gồm TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Bình Phước,

Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu.

- Diện tích: 23,6 nghìn km2 (chiếm 7,1% diện tích cả nước). Dân số: 12 triệu người năm 2006 (chiếm 14,3% dân số cả nước), là vùng có diện tích nhỏ, dân số thuộc loại trung bình.

- Tiếp giáp: vùng giáp với Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến, dễ dàng giao lưu đường bộ với Campuchia và Duyên hải Nam Trung Bộ; có vùng biển rộng, cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu là cửa ngõ giao thông quốc tế.

- Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vấn đề tiêu biểu của vùng

* Vị trí địa lí : Rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. - Nằm hoàn toàn trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, ở trung tâm khu vực phía Nam. - Tiếp giáp Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt có mối quan hệ 2 chiều rất thuận lợi với ĐBSCL. - Có biên giới chung với Campuchia tạo diều kiện xâm nhập vào các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Kông và các nước Đông Nam Á. - Có cửa ngõ thông ra biển với cảng Vũng Tàu, Sài Gòn. 2. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu

Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và kinh tế-xã hội, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. a. Trong công nghiệp: * Hướng khai thác

- Tăng cường cơ sở năng lượng. Vấn đề này đang được giải quyết theo hướng: + Xây dựng các nhà máy thủy điện trên hệ thống sông Đồng Nai, Sông Bé: Trị An:

400MW, Thác Mơ: 150MW, Cần Đơn: 150MW.

+ Xây dựng nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 1,2,3,4 tổng công suất: 4000MW, Bà Rịa, Thủ

Đức...

+ Phát triển các nhà máy điện chạy bằng dầu phục vụ các khu công nghiệp, khu chế

xuất.

+ Đường dây siêu cao áp 500 kV từ Hòa Bình - Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) đưa vào vận hành năm 1994 có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng.

- Tăng cường cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông vận tải và thông tin liên lạc, xây dựng

cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng.

- Gắn sự phát triển công nghiệp của vùng với xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước

ngoài.

- Sự phát triển của công nghiệp cũng phải quan tâm tới vấn đề môi trường, tránh ảnh

hưởng tới ngành du lịch mà vùng có nhiều tiềm năng. b. Trong nông, lâm nghiệp * Nông nghiệp

- Thủy lợi được đặt lên hàng đầu: + Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng, trong đó công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn (Tây Ninh) là công trình thủy lợi lớn nhất nước ta hiện nay + Kết hợp các công trình thủy lợi trên sông La Ngà , sông Bé , sông Đồng Nai để làm thủy lợi nhằm tưới nước cho các vùng khô hạn để mở rộng diện tích đất canh tác, nâng cao hệ số sử dụng đất tăng khả năng đảm bảo lương thực cho vùng.

- Thay đổi cơ cấu cây trồng, phát triển cây cà phê, hồ tiêu, điều và các cây trồng khác ở

những nơi có điều kiện thuận lợi.

*Lâm nghiệp

- Vốn rừng ít nhưng cần được bảo vệ nhất là ở vùng thượng lưu các con sông để giữ

nguồn nước ngầm, môi trường sinh thái.

- Bảo vệ và quy hoạch tốt vùng rừng ngập mặn, đặc biệt các Khu dự trữ sinh quyển

Cần Giờ, vườn quốc gia Cát Tiên. d. Việc khai thác tổng hợp kinh tế biển

- Vùng biển và bờ biển Đông Nam Bộ có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh

tế biển:

+ Khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông, đã tác động đến sự phát triển của vùng, nhất là Vũng Tàu. Các dịch vụ về dầu khí và sự phát triển ngành hóa dầu trong tương lai góp phần phát triển kinh tế của vùng.

+ Phát triển giao thông vận tải biển với cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu. + Phát triển du lịch biển: Vũng Tàu, Long Hải… + Đẩy mạnh nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. - Tuy nhiên, cần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, chế

biến và vận chuyển dầu mỏ.

VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÍ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

1. Vị trí địa lí

- Nằm ở phía nam , Giáp Campuchia, Đông Nam Bộ, Biển Đông, Vịnh Thái Lan.. - Gồm 13 tỉnh thành phố. Diện tích 40.000km2 ( Chiếm 12% diện tích toàn quốc) à Thuận lợi cho giao lưu , phát triể kinh tế xã hội.

2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu a. Thế mạnh

- Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu. Có 3 nhóm đất chính: + Đất phù sa ngọt diện tích 1,2 triệu ha (chiếm hơn 30% diện tích đồng bằng). Đây là loại đất quan trọng nhất đối với sản xuất nông nghiệp phân bố thành dải dọc sông Tiền, sông Hậu.

+ Đất phèn: 1,6 triệu ha (chiếm khoảng 41% phân bố ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên và

vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau)

+ Đất mặn: diện tích 75 triệu ha (chiếm khoảng 19% diện tích đất tự nhiên của vùng phân bố dọc duyên hải ven Biển Đông và Vịnh Thái Lan. Bến Tre, Trà Vinh, Cà Mau, Kiên Giang)

- Khí hậu của vùng mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt cao, ổn định, có 2 mùa khô -

mưa rõ rệt, mưa tập trung theo mùa. Giúp hoạt động sản xuất diễn ra liên tục trong năm.

- Mạng lưới sông ngoài, kênh rạch chằng chịt chia cắt sẻ Đồng bằng thành những ô

vuông, thuận lợi về giao thông sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

- Sinh vật: thảm thực vật chủ yếu là rừng tràm và rừng ngập mặn, động vật quan trọng

nhất là chim, tôm, cá.

- Tài nguyên biển hết sức phong phú, có hàng trăm bãi cá, tôm và hơn nửa triệu ha

diện tích mặt nước cho nuôi trồng thủy sản. b. Hạn chế

- Mùa khô kéo dài từ tháng 12 - 4 năm sau, nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền,làm

tăng độ chua và chua mặn trong đất.

- Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn, sử dụng và cải tạo đất gặp

khó khăn. Đất thiếu một số nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.

- Tài nguyên khoáng sản nghèo, gây trở ngại cho phát triển KT - XH.

3. Sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long:

- Đây là vùng đất giàu tiềm năng, vì vậy việc sử dụng và cải tạo tự nhiên đã trở nên vấn đề cấp bách nhằm biến Đồng bằng sông Cửu Long trờ thành khu vực kinh tế quan trọng của đất nước trên cơ sở phát triển bền vững.

- Các biện pháp cụ thể: + Khai thác nguồn nước ngọt trên các sông Tiền, Hậu để thau chua rửa mặn cho đất. + Chia đất đồng bằng thành ô nhỏ dùng nguồn nước hạn chế để luân phiên rửa cho đất. + Tạo ra các giống lúa chịu được phèn mặn đưa vào canh tác trong điều kiện tưới nước bình

thường.

+ Đối với rừng: rừng phải được bảo vệ trong mọi dự án khai thác. Đối với rừng ngập

mặn ở Tây Nam có thể sử dụng trong chừng mực vào việc nuôi tôm, trồng sú vẹt.

- Việc sử dụng và cải tạo tư nhiên của đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt

động kinh tế của con người:

+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phá thế độc canh cây lúa, đẩy mạnh phát triển công

nghiệp, nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.

+ Kết hợp mặt biển, đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thế kinh tế liên hoàn. + Chủ động sống chung với lũ, khai thác những lợi thế kinh tế mà lũ đem lại.

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO

1. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên a. Nước ta có vùng biển rộng lớn

- Diện tích trên 1 triệu km2 - Bao gồm vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế biển,

vùng thềm lục địa. b. Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển

- Tài nguyên sinh vật: rất đa dạng về thành phần loài, có nhiều hải sản quý, nhiều loài

có giá trị kinh tế cao.

- Tài nguyên khoáng sản khá lớn: muối biển, cát trắng, titan, dầu khí ... - Thuận lợi để phát triển là giao thông vận tải ven biển (ven biển có nhiều vùng vịnh

sâu, kín gió, nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng các hải cảng.

- Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển - đảo (có nhiều bãi tắm, phong

cảnh đẹp, khí hậu tốt) 2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển a. Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4.000 đảo lớn, nhỏ

- Những đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lí Sơn, Phú Quí, Phú Quốc. Trong đó

đảo lớn nhất là Phú Quốc.

- Các quần đảo: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Nam Du,

Thổ Chu...

- Ý nghĩa: + Đảo và các quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.

+ Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển, vùng thềm lục địa quanh đảo. b. Các huyện đảo ở nước ta

Đến năm 2006, nước ta có các huyện đảo sau: - Huyện đảo Vân Đồn và Cô Tô (Quảng Ninh) - Huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) - Huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị) - Huyện đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) - Huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) - Huyện đảo Trường Sa (Khánh Hòa) - Huyện đảo Phú Quý (Bình Thuận) - Huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu) - Huyện đảo Kiên Hải và Phú Quốc (Kiên Giang)

3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo a. Tại sao phải khai thác tổng hợp

- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng và phong phú, giữa các ngành kinh tế biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ trong khai thác tổng hợp thì mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Môi trường biển không thể chia cắt. Một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại rất

lớn cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh.

- Môi trường đảo, do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền, lại

có diện tích nhỏ nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. b. Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo

- Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị

kinh tế cao. Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có nghĩa hủy diệt nguồn lợi.

- Việc phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai tác tốt hơn nguồn lợi hải sản, đồng thời giúp

bảo vệ vùng trời, vùng biển và vung thềm lục địa nước ta. c. Khai thác tài nguyên khoáng sản

- Phát triển nghề làm muối, nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ. - Đẩy mạnh thăm dò và khai thác dầu, khí trên vùng thềm lục địa, phát triển công

nghiệp hóa dầu, sản xuất nhiệt điện, phân bón…

- Bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu

khí. d. Phát triển du lịch biển

- Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp và đưa vào khai thác nhiều bãi biển

mới.

- Đáng chú là các khu du lịch Hạ Long-Cát Bà-Đồ Sơn (Quảng Ninh-Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hòa), Vũng Tàu (Bà Rịa- Vũng Tàu)... e. Giao thông vận tải biển

- Hàng loạt hải cảng hàng hóa lớn được cải tạo, nâng cấp như các cụm cảng Sài Gòn,

Hải Phòng, Quảng Ninh và cụm cảng Đà Nẵng….

- Một số cảng nước sâu được xây dựng: Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất,

Vũng Tàu…

- Các tuyến vận tải hàng hóa và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất

liền. 4. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa

- Biển Đông là biển chung giữa Việt Nam và nhiều nước láng giềng, nên cần tăng cường đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam và các nước liên quan, nhằm tạo sự ổn định trong khu vực và bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước và nhân dân ta, giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước ta.

- Mỗi công dân có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước cho hôm nay và

thế hệ mai sau.

VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

1. Đặc điểm

Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý

nghĩa quyết định đối với nền Kinh tế của cả nước.

- Bao gồm phạm vi nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể có sự thay đổi. - Hội tụ đầy đủ các thế mạnh , tập trung tiềm lực kinh tế, hấp dẫn các nhà đầu tư. - Có tỉ trọng lớn trong GDP của quốc gia, có tốc độ phát triển nhanh, có thể hỗ trợ các

vùng khác.

- Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghệ và dịch vụ để nhân rộng ra cả nước.

2. Ba vùng kinh tế trọng điểm a. Vùng kinh tế trọng điểm Miền Bắc

- Gồm 5 tỉnh thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương , Hưng Yên, sau

năm 2000 bổ sung thêm 2 tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc.

- Diện tích: 15,3 nghìn km2 , dân số 13 ,7 triệu người, chiếm 18,9 % GDP cả nước , tốc

độ tăng trưởng 11,2%

- Đây là vùng hội tụ nhiều thế mạnh để phát triển: Vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên,

dân cư lao động , cơ sở vật chất kĩ thuật.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế của vùng cần giải quyết những vấn đề sau: + Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao,

xây dựng khu công nghiệp tập trung, bảo vệ môi trường.

+ Quan tâm đến việc phát triển các ngành thương mại du lịch và các ngành dịch vụ

khác.

+ Với Nông nghiệp cần chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng cao.

b. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

- Gồm 4 tỉnh thành: TP HCM, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương.Sau năm

2000 bổ sung thêm 4 tỉnh: Bình Phước, Long An, Tây Ninh,Tiền Giang.

- Diện tích: 30,6nghìn km2 , dân số 15,2 triệu người, chiếm 42,7% GDP cả nước , tốc

độ tăng trưởng 11,9%.

- Đây là khu vực bản lề giữa tây Nguyên,Duyên Hải Nam Trung Bộ và Đồng Bằng

Sông Cửu Long, tập trung nhiều thế mạnh vè tự nhiên , kinh tế xã hội.

- Là vùng có kinh tế phát triển mạnh nhất cả nước, lao động có trình độ cao,cơ sỏ hạ

tầng, dầu khí , thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài.

- Công nghiệp vẫn là động lực cho sự phát triển của vùng. - Dịch vụ cần được tiếp tục đẩy mạnh với các ngành Thương Mại, Tín Dụng, Ngân

Hàng, Du Lịch... c. Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung

- Gồm 4 tỉnh thành: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Sau năm

2000 bổ sung thêm 1 tỉnh : Bình Định.

- Diện tích: 28 nghìn km2 dân số 6,3 triệu người. Chiếm 5,3% GDP của cả nước. Tốc

độ tăng trưởng bình quân : 10,7%.

- Vùng có thế mạnh để phát triển kinh tế , mặc dù việc khai thác hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng của vùng.( Có vị trí chuyển tiếp giữa Bắc- Nam, Cửa ngõ của Tây Nguyên,tài nguyên biển rất phong phú...).

- Trên lãnh thổ của vùng đang triển khai những dự án lớn, trong tương lai sẽ hình thành

các ngành công nghiệp trọng điểm.

B. PHẦN THỰC HÀNH

Bài 1: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta năm 1999 và 2009 (đơn vị %)

Năm

0 tuổi đến 14 tuổi 15 tuổi đến 59 tuổi 60 tuổi trở lên 1999 33,5 58,4 8,1 2009 25,0 66,0 9,0

a.Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu theo độ tuổi của nước ta trong 2 năm

1999 và 2009

b. Nêu những nhận xét. c. Cho biết cơ cấu trên có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển KT-XH

Trả lời:

a. Vẽ biểu đồ tròn. Vòng tròn năm 2009 lớn hơn năm 1999. Có ghi đầy đủ: Tên biểu đồ, năm, chú thích. b. Nhận xét: - Nước ta có cơ cấu dân số trẻ. Nhóm tuổi 15 - 59 chiếm tỉ trọng cao nhất. Nhóm

tuổi dưới 15 tỉ trọng cao nhưng có xu hướng giảm tỉ trọng. Nhóm tuổi già trên 60 tuổi tỉ trọng có xu hướng tăng.

Do: nước ta dân số tăng nhanh nhưng tỉ lệ đang có xu hướng giảm xuống.

Bài 2: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu lao động phân theo thành thị và nông thôn của nước ta thời kì 1996 - 2005 (đơn vị là %)

Khu vực

Thành thị Nông thôn Tổng 1996 20,1 79,9 100 2006 25,0 75,0 100

a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo thành thị và nông thôn b. Nêu những nhận xét và giải thích

Trả lời:

a. Vẽ biểu đồ: Vẽ biểu đồ tròn. Hai vòng tròn cho hai năm. Chú ý: Có đủ tên biểu đồ, năm, chú thích. Ghi tỉ trọng vào từng phần b. Nhận xét và giải thích: - Nông thôn chiếm phần lớn lao động nhưng đang có xu hướng giảm tỉ trọng. - Tỉ trọng dân thành thị đang tăng Do: Nước ta nông nghiệp vẫn còn đóng vai trò quan trọng, phần lớn dân cư tập trung

ở nông thôn, năng suất lao động thấp.

- Nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá

Bài 3: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của nước ta giai đoạn 2000 - 2005 (đơn vị là %)

Năm Nông lâm ngư Công nghiệp - xây dựng 2000 65,1 13,1 2002 61,9 15,4 2004 58,8 17,3 2005 57,3 18,2

24,5 100 21,8 100 22,7 100 23,9 100

Dịch vụ Tổng a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của nước

ta thời kì 2000 - 2005.

b. Nêu nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ miền. Ba miền cho ba ngành Chú ý: Chia đúng tỷ lệ. Ghi giá trị vào từng miền. Có tên, ghi chú thích, năm và tên

biểu đồ

b. Nhận xét và giải thích - Khu vực I vẫn còn chiếm tỉ trọng cao mặc dù đang có xu hướng giảm (-7,8%), khu

vực II và III đang tăng tỉ trọng (+6,1%) và +1,7%) đặc biệt là khu vực II.

- Cơ cấu lao động theo ngành đang có sự chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, tuy

nhiên sự chuyển dịch còn chậm, cơ cấu vẫn còn lạc hậu.

- Nguyên nhân là do nước ta vẫn còn là một nước nông nghiệp nhưng đang trong

quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Bài 4: Dựa vào bảng số liệu sau đây về lượng mưa và cân bằng ẩm của Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh

Địa điểm

Lượng mưa (mm) 1676 2868 1931 Lượng bốc hơi (mm) 989 1000 1686 Cân bằng ẩm (mm) +687 +1868 +245

Hà Nội Huế Tp. Hồ Chí Minh a. Hãy vẽ biểu đồ so sánh lượng mưa và cân bằng ẩm ở Hà Nội, Huế, thành phố Hồ

Chí Minh

b. Nêu những nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ - Vẽ biểu đồ cột chồng. Ba cột cho 3 vị trí - Chú ý + Ghi giá trị lên đầu cột + Có chú thích cho 2 loại (lượng bốc hơi, cân bằng ẩm) + Ghi tên biểu đồ, đơn vị ở trục tung, vùng ở trục hoành, địa điểm. b. Nhận xét và giải thích - Huế có lượng mưa cao nhất do bức chắn Bạch Mã đối với các luồng gió thổi hướng đông bắc, bão từ biển Đông vào và hoạt động của hội tụ nội chí tuyến. Huế có mùa mưa vào thu đông. Vào thời kì mưa nhiều này lượng bốc hơi không quá lớn (vì nhiệt độ không cao) nên cân bằng ẩm ở Huế rất cao.

- Thành phố Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn Hà Nội do trực tiếp nhận gió mùa

tây nam, hội tụ nhiệt đới cũng mạnh hơn lại có nhiều sông rạch, nhưng di nhiệt độ cao thường xuyên nên lượng bốc hơi rất lớn cân bằng ẩm thấp.

- Hà Nội có lượng mưa thấp nhất, lượng bốc hơi cũng không lớn lắm (do nhiệt độ

mùa đông thấp) nên cân bằng ẩm khá cao. Bài 5: Dựa vào bảng số liệu sau đây về giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản của nước ta (đơn vị tỉ đồng)

Năm

Nông nghiệp 2000 129140,5 2005 183342,4

Lâm nghiệp Thuỷ sản Tổng 7673,9 26498,9 163313,3 9496,2 63549,2 256387,8

a. Tính tỉ trọng của từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ

sản.

b. Nêu nhận xét về sự thay đổ cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản. c. Vẽ biểu đồ so sánh giá trị sản xuất của ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản trong 2

năm 2000 và 2005. Trả lời:

a. Tính tỉ trọng: Lấy giá trị của từng ngành nhân 100 chia giá trị tổng

Năm

Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ sản Tổng 2000 79,1 4,7 16,2 100 2005 71,5 3,7 24,8 100

b. Nêu nhận xét - Nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất nhưng tỉ trọng giảm (-7,6%) - Lâm nghiệp tỉ trọng không đáng kể và có xu hướng giảm (-1,0%) - Thuỷ sản tăng nhanh tỉ trọng và ngày càng có vai trò quan trọng (+8,6%) c. Vẽ biểu đồ Vẽ biểu đồ cột chồng theo giá trị tuyệt đối. Hai cột cho hai năm. - Chú ý ghi tên biểu đổ, giá trị lên đầu mỗi cột, chú thích.

Bài 6: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo 3 nhóm ngành (đơn vị là %)

Năm

1996 79,9 13,9 6,2 2005 83,2 11,2 5,6

100 100

Công nghiệp chế biến Công nghiệp khai thác Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước, khí Tổng a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất của 3 nhóm ngành công

nghiệp

b. Nêu những nhận xét

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ tròn. Hai vòng tròn cho hai năm. Có thể vẽ vòng tròn cho năm 2005

lớn hơn vòng tròn cho năm 1996.

Chú ý: Ghi tên biểu đồ, năm, giá trị cho từng phần, chú thích b. Nhận xét - Công nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng cao và tăng tỉ trọng (+3,3%) - Công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước, khí giảm tỉ

trọng (-2,7% và -0,6%)

- Cơ cấu ngành công nghiệp đang có xu hướng chuyển dịch tích cực. Giảm tỉ trọng

việc khai thác xuất khẩu nguyên liệu thô, đẩy mạnh chế biến để xuất khẩu. Bài 7: Dựa vào bảng số liệu về giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành kinh tế (đơn vị là tỉ đồng)

Năm thành phần

Nhà nước Ngoài Nhà nước 1996 74.164 35.682 2005 294.085 308.854

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 39.589 433.110

a. Vẽ biểu đồ so sánh giá trị sản xuất của 2 năm. b. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế c. Nêu những nhận xét về sự tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất công

nghiệp phân theo thành phần kinh tế. Trả lời

a. Vẽ biểu đồ, vẽ biểu đồ cột chồng theo giá trị tuyệt đối. b. Vẽ biểu đồ tròn. Hai vòng tròn cho hai năm. Bán kính hai vòng tròn phải tỉ lệ

nhau theo quy mô giá trị sản xuất.

C. Nêu nhận xét - Sự tăng trưởng: + Giá trị sản xuất công nghiệp tăng: 7 lần

+ Nhà nước tăng chậm: 4 lần + Ngoài nhà nước tăng nhanh: 8,7 lần + Khu vực có vốn nước ngoài tăng nhanh nhất: 10,94 lần

- Cơ xấu: + Khu vực Nhà nước giảm tỉ trọng từ vị trí cao nhất thành khu vực có tỉ

trọng thấp nhất.

+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nhờ có vốn lớn, kĩ thuật hiện đại đang trở thành

khu vực có tỉ trọng tăng nhanh và chiếm tỉ trọng cao nhất.

- Công nghiệp nước ta có sự tham gia của nhiều thành phần.

Bài 8: Dựa vào bảng số liệu sau đây về diện tích gieo trồng lúa của cả nước, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long (đơn vị là nghìn ha)

Năm

Cả nước ĐBSH ĐBSCL 1995 6766 1193 3191 2000 7666 1139 3946 2005 7329 3826

a. Hãy vẽ biểu đồ so sánh diện tích lúa của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng

sông Cửu Long với cả nước.

b. Nêu nhận xét và giải thích về sự thay đổi diện tích lúa của nước ta. c. Nêu vai trò của hai đồng bằng trong sản xuất lúa. Vì sao hai đồng bằng lại có vai

trò đó? Trả lời:

a. Vẽ biểu đồ: Vẽ biểu đồ cột chồng. Ba cột cho 3 năm theo giá trị tuyệt đối Có thể vẽ biểu đồ cột ghép. Ghép hai cột. Một cột cho cả nước và một cột chồng cho

2 đồng bằng (Yêu cầu so sánh 2 đồng bằng với cả nước chứ không phải từng đồng bằng với cả nước)

b. Nêu nhận xét - Từ 1995 - 2000: diện tích lúa của cả nước, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng

sông Cửu Long đều tăng do khai hoang, thuỷ lợi để mở rộng diện tích.

- Từ 2000 đến 2005 diện tích lúa của 3 vùng đều giảm do đã giải quyết được vấn đề lương thực nên chuyển một phần diện tích lúa sang nuôi trồng các loại khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.

c. Vai trò của hai đồng bằng Hai đồng bằng là hai vùng trọng điểm sản xuất lúa của cả nước. Hai vùng chiếm tỉ

trọng cao trong cơ cấu diện tích lúa cả nước và vai trò của hai đồng bằng ngày càng tăng. Tăng tỉ trọng của hai vùng lần lượt qua các năm là: 64,8%, 67,2%, 67,7%.

Do đây là hai đồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất nước ta, có đất phù sa màu mỡ thích hợp cho sự phát triển của cây lúa, khả năng mở rộng diện tích còn nhiều nhất là đồng bằng sông Cửu Long. Bài 9: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu sản lượng lúa của nước ta (đơn vị là %)

Năm

Cả nước ĐBSH ĐBSCL 1995 100 20,4 51,4 2000 100 17,3 51,3 2005 100 53,9

a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sản lượng lúa của nước ta b. Nêu nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ tròn. Ba vòng tròn cho 3 năm. Có thể vẽ 3 vòng tròn bằng nhau hoặc

các vòng tròn càng về sau càng lớn (sản lượng lúa tăng)

Ghi chú cho 3 phần là ĐBSH, ĐBSCL và các vùng khác. b. Nêu nhận xét - Hai đồng bằng là hai vùng trọng điểm sản xuất lúa của cả nước. Hai vùng chiếm tỉ

trọng cao trong cơ cấu sản lượng lúa cả nước (dẫn chứng). Do (xem giải thích ở câu 9)

- Vị trí của đồng bằng sông Cửu Long ngày càng tăng nhưng đồng bằng sông Hồng

ngày càng giảm (dẫn chứng)

Do: đồng bằng sông Cửu Long trước đây trình độ thâm canh chưa cao nên có khả

năng đẩy mạnh thâm canh. Khả năng mở rộng diện tích cũng còn nhiều, ĐBSH khả năng mở rộng diện tích không còn lại bị sức ép của dân số nên diện tích đất trồng lúa bị thu hẹp. Bài 10: Dựa vào bảng số liệu sau đây về diện tích cây công nghiệp lâu năm và hàng năm của nước ta thời kì 1990 - 2005 (đơn bị là nghìn ha)

Năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm

657 902 1451 1633 542 716 778 861

1990 1995 2000 2005 a. Tính tốc độ tăng trưởng của diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây công

nghiệp hàng năm của nước ta thời kì 1990- 2005 (lấy năm 1990 = 100%)

b. Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích cây công nghiệp lâu năm và hàng

năm của nước ta.

c. Nêu những nhận xét và giải thích

Trả lời:

a. Tính tốc độ tăng trưởng Cách tính: Lấy giá trị của năm 1990 = 100. Lấy giá trị của các năm X 100 chia giá

trị của năm 1990. Cụ thể Năm

Cây công nghiệp hàng năm 100 132 143,5 158,7 Cây công nghiệp lâu năm 100 137,3 220,8 248,5

1990 1995 2000 2005 b. Vẽ biểu đồ; Vẽ biểu đồ đường, hai đường biểu diễn cho hai loại. Hai đường đều

xuất phát từ 100% trên trục tung. Năm 1990 nằm trên trục tung.

Chú ý: Chia khoảng cách năm thật chính xác. Ghi giá trị vào từng thời điểm. Chú

thích cho từng loại. Ghi đơn vị % lên trục tung, năm lêm trục hoành; ghi tên biểu đồ

c. Nêu nhận xét và giải thích Diện tích cây công nghiệp lâu năm và hàng năm đều tăng Do: + Có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, lao động

+ Nhà nước chủ trương đẩy mạnh cây công nghiệp để xuất khẩu + Thị trường được mở rộng + Công nghệ chế biến phát triển đã nâng cao được hiệu quả sản xuất

- Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn diện tích cây công nghiệp hàng

năm (Dẫn chứng)

Do: Cây công nghiệp lâu năm trồng ở miền núi, trung du có điều kiện mở rộng diện

tích trong khi cây công nghiệp hàng năm trồng chủ yếu ở đồng bằng khả năng mở rộng diện tích không còn. Ngoài ra còn do yếu tố thị trường. Bài 11: Dựa vào bảng số liệu sau đây về tỉ lệ tăng trưởng GDP của nước ta thời kì 1975 - 2005 (đơn vị là %)

Năm

1979 0,2 1988 5,1 1995 9,5 1997 4,8 2005 8,4

Tỉ lệ tăng trưởng a. Hãy vẽ biểu đồ để thể hiện b. Nhận xét và giải thích

Gợi ý:

a. Vẽ biểu đồ Vẽ biểu đồ cột. Vẽ 5 cột cho 5 năm (có thể vẽ biểu đồ đường với 5 mốc thời gian) Chú ý + Khoảng cách giữa các năm phải tỉ lệ với thời gian + Ghi giá trị lên đầu mỗi cột + Ghi tên biểu đồ + Có tiêu chí trên 2 trục: trục tung (%),. trục hoành (năm) b. Nhận xét và giải thích Năm 1979 kinh tế nước ta khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng chậm, tỷ lệ thấp Công cuộc đổi mới đã làm cho nước ta có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao liên tục (trừ

Năm

giai đoạn sau 1997 tỷ lệ giảm do khủng hoảng kinh tế - tài chính khu vực, những năm sau đó đã phục hồi trở lại) Bài 12: Dựa vào bảng số liệu sau đây và sự biến động diện tích rừng qua một số năm: Rừng tự nhiên (triệu ha) 14,3 6,8 10,4 Tổng diện tích (triệu ha) 14,3 7,2 12,9 Rừng trồng (triệu ha) 0 0,4 39 Độ che phủ (%) 43 22

1943 1983 2006 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp để thể hiện tình hình biến động diện tích rừng của nước

ta thời kì 1943 - 2006 a. Vẽ biểu đồ - Vẽ biểu đồ cột chồng kết hợp với cột ghép + Diện tích rừng các loại vẽ cột chồng. + Cột đơn và cột chồng kết hợp với nhau

- Chú ý:

+ Có 2 trục tung vì có hai loại đơn vị (triệu ha và %)

+ Giá trị cao nhất của hai chỉ tiêu phải ngang nhau trên 2 trục tung để dễ so

sánh

+ Khoảng cách thời gian phải tỉ lệ nhau + Có các ghi chú đầy đủ: tên biểu đồ, năm, đơn vị, chú giải

b. Nhận xét và giải thích - Rừng nước ta bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng lẫn chất lượng (dẫn chứng) Do: + Chiến tranh

+ Khai thác không hợp lí

- Từ năm 1983 đến nay diện tích rừng đã được khôi phục một phần nhưng chất lượng rừng vẫn tiếp tục suy giảm (Tỉ lệ của rừng trồng ngày càng tăng, tỉ lệ rừng tự nhiên ngày càng giảm)

Do: + Chủ trương bảo vệ rừng tốt hơn

+ Chủ trương trồng rừng phủ xanh đất trồng đồi núi trọc + Rừng mới trồng còn non chưa thể khai thác, chất lượng kém.

Bài 13: Dựa vào bảng số liệu sau đây về tình hình dân số của nước ta thời kì 1921 - 2005

1921 15,6 1,65 2005 83,0 1,35 1960 30 3,1 1989 64,4 2,1 1985 60 2,3 1999 76,3 1,7

Năm Dân số (triệu người) Tỉ suất tăng dân (%) a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình dân số nước ta thời kì 1921 - 2005 b. Nêu những nhận xét

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ Vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường (sử dụng 2 trục tung) - Vẽ cột trước để thể hiện dân số - Vẽ đường sau thể hiện tỉ suất tăng dân. - Chú ý lấy hai giá trị cao nhất của hai đại lượng (83 triệu và 3,1%) ngang nhau trên

2 trục tung để dễ thấy được mối tương quan. Phải tuân thủ tuyệt đối tỉ lệ khoảng cách giữa các năm.

- Ghi giá trị đầy đủ trên các cột và các mốc. b. Nhận xét - Dân số nước ta tăng nhanh (84 năm tăng 5,3 lần). Giai đoạn 1960 - 1985 tăng

nhanh nhất.

- Từ 1960 đến nay tỉ suất tăng dân số đã có xu hướng giảm xuống do việc thực hiện

chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình tuy nhiên tốc độ giảm chậm và tỉ suất tăng còn ở mức cao (cao hơn mức bình quân của thế giới). Bài 14: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu dân số nước ta theo giới tính và theo độ tuổi (đơn vị%)

Năm 1979 Năm 1989 Năm 1999 Nhóm tuổi

Nam 21,8 23,8 2,9 Nam 20,1 25,6 3,0 Nam 17,4 28,4 3,4 Nữ 20,7 26,6 4,2 Nữ 18,9 28,2 4,2

Nữ 16,1 0 tuổi đến 14 tuổi 30,0 15 tuổi đến 59 tuổi 60 tuổi trở lên 4,7 a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số nước ra theo độ tuổi và theo giới tính b. Qua biểu đồ hãy rút ra những nhận xét và giải thích c. Cho biết cơ cấu dân số như trên có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh

tế xã hội. Trả lời

a. Vẽ biểu đồ

- Xử lí số liệu Cộng theo chiều ngang để xác định cơ cấu dân số theo độ tuổi của từng năm, cộng

theo chiều dọc để xác định cơ cấu dân số theo giới tính của từng năm. Năm 1979 Năm 1999 Nhóm tuổi

4,2 4,2 7,2 3,0

72 2,9 48,5 51,5 100 48,7 51,3 100 8,1 4,7 3,4 49,2 50,8 100

Năm 1989 Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng 0 tuổi đến 14 tuổi 21,8 20,7 42,5 20,1 18,9 39,0 17,4 16,1 33,5 23,8 26,6 50,4 25,6 28,2 53,8 28,4 30,0 58,4 15 tuổi đến 59 tuổi 60 tuổi trở lên Tổng - Vẽ hai biểu đồ tròn: Biểu đồ thứ nhất thể hiện cơ cấu dân số theo giới tính của ba năm với 3 vòng tròn

bằng nhau hoặc lớn nhỏ khác nhau một cách tượng trưng.

Biểu đồ thứ hai thể hiện cơ cấu dân số theo độ tuổi của ba năm với 3 vòng tròn

tương tự.

b. Nhận xét và giải thích - Về cơ cấu giới tính; + Cơ cấu dân số theo giới tính của nước ta mất cân đối, thành phần nữ luôn lớn hơn

thành phần nam do nước ta là nước có chiến tranh. Tuy nhiên cơ cấu giới tinh đang cân đối dần vì chiến tranh đã chấm dứt cách đây gần 30 năm.

+ trong cơ cấu giới tính thì độ tuổi từ 0 - 14 thành phần nam luôn lớn hơn thành phần nữ do độ tuổi này không bị tác động bởi chiến tranh. Độ tổi càng cao thì thành phần nữ càng lớn hơn thành phần nam do càng bị tác động mạnh của chiến tranh.

- Về cơ cấu theo độ tuổi + Nước ta có cơ cấu dân số trẻ, thành phần trên 60 tuổi luôn dưới 10%. Do nước ta

dân số còn tăng nhanh.

+ Dân số nước ta có xu hướng già hoá, tỉ lệ những người dưới 15 tuổi ngày càng giảm trong khi những người trên 60 tuổi tỉ lệ ngày càng tăng. Do tỉ lệ tăng dân nước ta có xu hướng giảm dần

c. Ảnh hưởng của cơ cấu dân số đến sự phát triển kinh tế xã hội - Sự mất cân đối về giới tính dễ dẫn đến một số vấn đề về xã hội, như vấn đề kết hôn,

vấn đề li hôn, tổ chức đời sống xã hội cho phù hợp nhưng đối với nước ta vấn đề này không lớn.

- Cơ cấu dân số trẻ cho nên lực lượng lao động dồi dào, năng động. Nguồn dự trữ

lao động lớn. Lao động chiếm hơn 1/2 dân số.

-Sự gia tăng lao động hàng năm lớn gây sức ép lên việc giải quyết việc làm. - Thành phần phụ thuộc lớn kinh tế chậm phát triển.

Bài 15: Dựa vào bảng số liệu sau đây về tình hình dân số của nước ta thời kì 1921 - 2005

1960 30 3,1 1985 60 2,3 2005 83,0 1,35 1921 15,6 1,65 1989 64,4 2,1 1999 76,3 1,7

Năm Dân số (triệu người) Tỉ suất tăng dân (%) a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình dân số nước ta thời kì 1921 - 2005 b. Nêu những nhận xét

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ Vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường (sử dụng 2 trục tung) - Vẽ cột trước để thể hiện dân số - Vẽ đường sau thể hiện tỉ suất tăng dân.

- Chú ý lấy hai giá trị cao nhất của hai đại lượng (83 triệu và 3,1%) ngang nhau trên

2 trục tung để dễ thấy được mối tương quan. Phải tuân thủ tuyệt đối tỉ lệ khoảng cách giữa các năm.

- Ghi giá trị đầy đủ trên các cột và các mốc. b. Nhận xét - Dân số nước ta tăng nhan (84 năm tăng 5,3 lần). Giai đoạn 1960 - 1985 tăng nhanh nhất, sách dân số và kế hoạch hoá gia đình tuy nhiên tốc độ giảm chậm và tỉ suất tăng còn ở mức cao (cao hơn mức bình quân của thế giới). Bài 16: Dựa vào bảng số liệu sau đây về dân số thành thị của nước ta (đơn vị là triệu người)

Năm

1990 1995 2000 2003 2005 Tổng số dân 66,15 71,63 77,68 81,00 84,13 Dân thành thị 12,9 14,9 18,8 20,9 22,8

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta phân theo thành thị và

nông thôn.

b. Nêu nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ Xử lí số liệu (đơn vị là %)

Năm 1990 1995 2000 2003 2005 Thành thị 19,5 20,8 24,2 25,8 27,1 Nông thôn 80,5 79,2 75,8 74,2 72,9

- Vẽ biểu đồ miền - Chú ý + Có chú giải cho 2 miền + Khoảng cách năm thật chính xác + Ghi tên biểu đồ, ghi giá trị vào mỗi miền + Ghi năm và các đơn vị ở 2 trục. b. Nhận xét và giải thích - Dân số nước ta tăng nhanh (dẫn chứng), dân thành thị cũng tăng liên tục và tăng

nhanh hơn dân số cả nước (dẫn chứng)

- Nước ta có trình độ đô thị hoá còn thấp (tỉ lệ dân thành thị chưa cao thấp hơn mức bình quân của thế giới và khu vực do kinh tế nước ta còn trong tình trạng chậm phát triển, nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá nên cũng chỉ ở giai đoạn đầu của đô thị hoá.

- Quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã đẩy nhanh quá trình đô thị hoá ở nước ta. Tỉ lệ dân thành thị so với tổng số dân đang tăng nhanh, đô thị hoá đang tăng tốc. Bài 17: Dựa vào bảng số liệu sau đây về tình hình đô thị hoá ở nước ta:

Năm

1990 1995 Số dân thành thị (triệu người) 12.9 14.9 Tỉ lệ dân thành thị trong tổng số dân (%) 19.5 20.8

18.8 20.9 22.8 24.2 25.8 27.1

2000 2003 2005 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện tình hình đô thị hoá ở nước ta. b. Nêu nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường - Chú ý + Chọn giá trị cao nhất của hai đại lượng (22,8 triệu và 17,1%) trên hai trục phải

ngang nhau để dễ so sánh

+ Có khoảng cách năm thật tỉ lệ + Có ghi chú đầy đủ (tên, chú giải, năm, đơn vị) b. Nhận xét và giải thích - Dân thành thị tăng nhanh, tỉ lệ dân thành thị so với tổng số ngày càng tăng - Trình độ đô thị hoá thấp, nhưng đô thị hoá của nước ta đang tăng tốc (Xem giải thích câu 1)

Bài 18: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế (đơn vị là %)

2000 1995 2005

38,5 8,6 7,3 32,3 13,3 40,2 10,1 7,4 36,0 6,3 38,4 6,8 8,9 29,9 16,0

Năm Thành phần kinh tế Nhà nước Tập thể Tư nhân Cá thể Có vốn đầu tư nước ngoài a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP theo thành

phần kinh tế của nước ta thời kì 1995 - 2005

b. Qua bảng số liệu và biểu đồ, rút ra những nhận xét và giải thích cần thiết.

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ. Vẽ biểu đồ tròn. Ba vòng tròn lớn nhỏ khác nhau cho 3 năm. Ghi tỉ

trọng cho từng phần. Có ghi năm, tên biểu đồ, chú thích.

b. Nhận xét - Kinh tế nước ta là kinh tế nhiều thành phần - Cơ cấu thành phần kinh tế có chuyển dịch: Khu vực nhà nước tuy có giảm về tỉ

trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, chiếm tỉ trọng cao nhất. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang tăng nhanh, ngày càng có vai trò quan trọng. - Kinh tế nước ta là kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nước ta đang thực hiện đường lối mở cửa thu hút mạnh đầu tư nước ngoài. Bài 19: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1990 - 2005 (đơn vị là %)

1990 1991 1995 1997 1998 2005

38,7 22,7 40,5 23,8 27,2 28,8 25,8 32,1 25,8 32,5 21,0 41,0

Năm Ngành Nông lâm ngư Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ 38,6 35,7 44,0 42,1 41,7 38,0

a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP của nước ta thời kì

1990 - 2002

b. Nêu những nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ miền. Ba miền cho ba khu vực. Chú ý khoảng cách thời gian phải tỉ lệ

nhau. Ghi số liệu vào từng miền. Có tên biểu đồ và chú thích.

b. Nhận xét và giải thích Từ 1990 - 2005 cơ cấu GDP của nước ta có sự chuyển dịch: - Khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm tỉ trọng (-177%) từ ngành có tỉ trọng cao nhất

thành ngành có tỉ trọng thấp nhất.

- Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng nhanh tỉ trọng (+18,3%) trở thành ngành có

tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP.

- Khu vực dịch vụ có nhiều biến động nhưng nhìn chung tỉ lệ ít thay đổi. Cơ cấu kinh tế của nước ta có sự chuyển dịch đúng hướng, tích cực là kết quả của

quá trình đổi mới, quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bài 20: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp (%)

1990 1995 2000 2005

78,1 18,9 3,0 78,2 19,3 2,5 79,3 17,9 2,8 73,5 24,7 1,8

Năm Ngành Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ nông nghiệp a. Hãy vẽ biểu đổ thể hiện sự thay đổi cơ cấu của ngành nông nghiệp. b. Nêu những nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ Vẽ biểu đồ miền. Ba miền cho ba ngành. Chú ý khoảng cách thời gian phải tỉ lệ - Ghi tên biểu đồ, chú thích và ghi số liệu vào mỗi miền b. Nhận xét - Trong cơ cấu nông nghiệp của nước ta trồng trọt tuy giảm tỉ trọng (-5,8%) nhưng

vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối do nông nghiệp nước ta chủ yếu là trồng lúa, cây ngắn ngày ở đồng bằng; trồng cây lâu năm ở miền núi và trung du.

- Chăn nuôi chiếm tỉ trọng thấp vì nước ta nguồn thức ăn chưa dồi dào. Khí hậu

nhiệt đới ít có đồng cỏ, nguồn lương thực còn hạn chế.

- Tỉ trọng của chăn nuôi tăng nhanh trong giai đoạn vừa qua (+6,8%) do nhà nước

chủ trương đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất chính, nguồn thức ăn đã được cải thiện do những thành tựu trong sản xuất lương thực, cơ sở vật chất cho chăn nuôi được tăng cường, vấn đề giống, thú y được cải thiện.

- Dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ trọng không đáng kể do nông nghiệp nước ta còn

mang tính tự cấp tự túc, quan hệ trao đổi chưa nhiều. Trình độ kĩ thuật của nông nghiệp còn thấp. Bài 21: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế (đơn vị là %)

1995 2000 2005

Năm Thành phần kinh tế Nhà nước 40,2 38,5 38,4

8,6 7,3 32,3 13,3 10,1 7,4 36,0 6,3 6,8 8,9 29,9 16,0

Tập thể Tư nhân Cá thể Có vốn đầu tư nước ngoài a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP theo thành

phần kinh tế của nước ta thời kì 1995 - 2005

b. Qua bảng số liệu và biểu đồ, rút ra những nhận xét và giải thích cần thiết

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ. Vẽ biểu đồ trong. Ba vòng tròn lớn nhỏ khác nhau cho 3 năm. Ghi tỉ

trọng cho từng phần. Có ghi năm, tên biểu đồ, chú thích.

b. Nhận xét Kinh tế nước ta là kinh tế nhiều thành phần Cơ cấu thành phần kinh tế có chuyển dịch: Khu vực nhà nước tuy có giảm về tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, chiếm tỉ trọng cao nhất. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang tăng nhanh, ngày càng có vai trò quan trọng. - Kinh tế nước ta là kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa - Nước ta đang thực hiện đường lối mở cửa thu hút mạnh đầu tư nước ngoài. Bài 22: Dựa vào bảng số liệu sau đây về hiện trạng sử dụng đất của nước ta trong 2 năm 1993 và 2005

Năm

Cơ cấu sử dụng đất năm 1993 (đơn vị là %) Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 (đơn vị là nghìn ha)

33121,2 9412,2 14437,3 2003,7 7268,0 100% 22,2 29,1 5,7 43,0

Loại đất Tổng diện tích Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất ở và chuyên dùng Đất chưa sử dụng a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu sử dụng đất của nước ta hai năm 1993

và 2005.

b. Nêu nhận xét và giải thích

Trả lời

Cơ cấu sử dụng đất năm 2005 (đơn vị là %) (100%) (28,4%) (43,6%) (6,0%) (22,0%)

a. Vẽ biểu đồ - Xử lí số liệu của năm 2005. Tính cơ cấu sử dụng đất năm 2005 Cơ cấu sử dụng đất năm Năm 1993 (đơn vị là %) Loại đất 100% Tổng diện tích 22,2 Đất nông nghiệp 29,1 Đất lâm nghiệp 5,7 Đất ở và chuyên dùng Đất chưa sử dụng 43,0 - Vẽ hai biểu đồ tròn bằng nhau cho hai năm - Chú ý ghi tên biểu đồ, ghi giá trị vào mỗi phần, ghi năm cho từng biểu đồ và có

chú giải về các loại đất.

b. Nhận xét và giải thích - Trong cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 1993: đất chưa sử dụng chiếm tỉ lệ lớn

nhất, tiếp đến là đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng và thổ cư chiếm tỉ trọng thấp nhất.

- Từ 1993 - 2005 cơ cấu sử dụng đất đã thay đổi: đất lâm nghiệp tăng nhanh trở thành loại đất chiếm tỉ lệ lớn nhất, đất nông nghiệp tăng nhanh trở thành loại có vị trí thứ 2, đất chuyên dùng thổ cư tuy tăng tỉ trọng nhưng vẫn chiếm tỉ trọng thấp nhất, đất chưa sử dụng bị thu hẹp giảm nhanh tỉ trọng (-21%)

- Cơ cấu sử dụng đất thay đổi theo hướng tích cực + Đất nông nghiệp tăng tỉ trọng do khai hoang, thuỷ lợi, cải tạo đất nhất là ở Đồng

bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên.

+ Đất lâm nghiệp tăng tỉ trọng do việc bảo vệ rừng tốt hơn và chủ trương đẩy mạnh

trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc.

+ Đất chuyên dùng, thổ cư tăng do dân số tăng nhanh đô thị hoá phát triển. + Đất chưa sử dụng giảm để chuyển sang các ục đích khác..

Bài 23: Dựa vào bảng số liệu sau đây về diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm của nước ta thời kì 1976 - 2002 (đơn vị là nghìn ha)

Năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm

1976 1980 1985 1990 1995 2000 2005 210,1 371,7 600,7 542 716,7 778,1 861,5 172,8 256,0 470,3 657,3 902,3 1451,3 1633,6

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu diện tích cây công nghiệp lâu năm và

cây công nghiệp hàng năm của nước ta thời kì 1976 - 2002.

b. Qua biểu đồ và bảng số liệu hãy rút ra những nhận xét và giải thích cần thiết.

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ - Xử lí số liệu

Năm Tổng Cây công nghiệp hàng Cây công nghiệp lâu năm

100% 100 100 100 100 100 100 45,1 40.8 40.4 54.8 55.8 65.1 65.5 năm 54,9 59,2 59.6 45.2 44.2 34.9 34.5

1976 1980 1985 1990 1995 2000 2005 - Vẽ biểu đồ miền dựa trên số liệu vừa xử lí. Chú ý chia khoảng cách năm theo tỉ lệ.

Có chú thích, ghi số liệu vào mỗi miền.

b. Nhận xét Từ 1976 - 20005 sản xuất cây công nghiệp nước ta phát triển: diện tích cây công

nghiệp tăng nhanh, tăng liên tục, tăng toàn diện (dẫn chứng).

Do - Nước ta có nhiều tiềm năng lớn về đất đai, khí hậu, nguồn nước, lao động để phát

triển cây công nghiệp.

- Giải quyết tốt vấn đề lương thực nên diện tích cây công nghiệp được ổn định. - Chủ trương của nhà nước khuyến khích phát triển cây công nghiệp để xuất khẩu. - Công nghệ chế biến phát triển đã nâng cao được hiệu quả sản xuất.

- Thị trường thế giới được mở rộng Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn cây công nghiệp hàng năm (dẫn

chứng)

Do: - Cây công nghiệp lâu năm trồng ở miền núi và trung du có nhiều khả năng mở rộng

diện tích vì quỹ đất còn nhiều còn cây công nghiệp hàng năm trồng ở đồng bằng, trồng xen canh với cây lúa khả năng mở rộng diện tích không còn nhiều lại phải ưu tiên cho cây lúa.

- Một số cây công nghiệp hàng năm gặp khó khăn trên thị trường thế giới (đay, cói...)

trong khi một số cây công nghiệp lâu năm thị trường lại được mở rộng (cà phê, cao su...) Từ 1975 - 1985 diện tích cây công nghiệp hàng năm lớn hơn diện tích cây công

nghiệp lâu năm, nhưng từ 1990- 2005 cây công nghiệp lâu năm lại có diện tích lớn hơn cây công nghiệp hàng năm... Bài 24: Dựa vào bảng số liệu sau đây về sản lượng thịt các loại (đơn vị là nghìn tấn)

Năm Tổng số 1412,3 1996 1853,2 2000 2812,2 2005 Thịt lợn Thịt gia cầm 1080,0 1418,1 2288,3 Thịt trâu 49,3 48,4 59,8 212,9 292,9 312,9

Thịt bò 70,1 93,8 142,2 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình cung cấp thực phẩm của ngành chăn

nuôi.

b. Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu sản lượng thịt các loại qua các năm.\

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ - Vẽ biểu đồ cột chồng. BA cột cho 3 năm, mỗi cột có 4 loại thịt Chú ý + Khoảng cách thời gian giữa 3 năm + Có chú thích cho 4 loại thịt + Ghi tên đầy đủ, chú thích cho 4 loại thịt b. Nhận xét: - Sản lượng thịt của nước ta tăng nhanh nhất là giai đoạn 2000 - 2005 (dẫn chứng)\ Do chăn nuôi phát triển , nhất là chuyển từ việc chăn nuôi trâu bò để lấy sức sang

chăn nuối để lấy thịt, sữa.

- Trong cơ cấu sản lượng thịt thì thịt lợn chiếm tỉ trọng cao nhất (lần lượt các năm là

76,4%, 76,5%, 81,2%) do lợn dễ chăn nuôi, nguồn thức ăn dồi dào, nuôi rộng rãi khắp nơi.

Thịt gia súc gia cầm chiếm độ 15%. Thịt trâu chiếm tỉ trọng thấp nhất do dân ta ít có

tập quán ăn thịt trâu, đàn trâu có xu hướng giảm do nhu cầu về sức kéo giảm. Bài 25: Dựa vào bảng số liệu sau đây về sản lượng thuỷ sản của nước ta thời kì 1990 - 2005 (đơn vị là nghìn tấn).

1990 890,6 728,5 162,1 2005 3432,8 1995,4 1437,4 2000 2250,5 1660,9 589,6 1995 1584,4 1195,3 389,1

Chỉ tiêu Sản lượng Khai thác Nuôi trồng a. Vẽ biểu đồ thích hợp để so sánh sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng của

nước ta.

b. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu sản lượng thuỷ sản của nước ta phân theo

nuôi trồng và khai thác.

c. Nêu nhận xét và giải thích cần thiết

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ: vẽ biểu đồ cột ghép, mỗi năm 2 cột (nuôi trồng và khai thác) b. Vẽ biểu đồ miền c. Nhận xét và giải thích - Sản lượng thuỷ sản tăng nhanh, tăng liên tục, cả nuôi trồng lẫn khai thác đều tăng

(Sản lượng tăng 3,85 lần, giá trị năm sau cao hơn năm trước, nuôi trồng tăng 8,8 lần, khai thác tăng 2,74 lần). Do

+ Nước ta có nhiều tiềm năng + Phương tiện được tăng cường và hiện đại có thể ra khơi xa đánh bắt với công suất

lớn hơn

+ Nhu cầu thị trường tăng cả trong lẫn ngoài nước. + Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước - Nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác: nuôi trồng tăng 8,8 lần, khai thác chỉ tăng

2,74 lần. Do:

+ Nước ta có nhiều điều kiện để đẩy mạnh nuôi trồng + Chủ trương đẩy mạnh nuôi trồng để vừa chủ động trong nguồn nguyên liệu và

nguồn hàng xuất khẩu vừa bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tốt hơn.

+ Hiệu quả kinh tế của nuôi trồng cao hơn - Tỉ trọng của nuôi trồng còn thấp song đang tăng nhanh.

Bài 26: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ (đơn vị là %).

1995 2005

Năm Vùng Đồng bằng sông Hồng Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long 19,7 6,0 0,3 3,6 4,8 1,2 50,4 14,0 22,8 5,0 0,3 3,7 5,3 0,8 48,1 13,0

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp phân

theo vùng lãnh thổ.

b. Nêu những nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ Vẽ biểu đồ trong. Hai vòng tròn cho hai năm, có thể vẽ vòng tròn cho năm 2002 lớn

hơn. Chú ý phải dùng thước đo độ để vẽ cho chính xác.

b. Nhận xét và giải thích - Công nghiệp nước ta có sự phân hoá về mặt lãnh thổ. Công nghiệp tập trung ở một

số vùng (đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long) còn một số vùng hoạt động công nghiệp còn hạn chế (Tây Nguyên, Tây Bắc...)

Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp là kết quả của hàng loạt nhân tố. Những vùng tập trung công nghiệp là do có vị trí địa lí thuận lợi, có sự hiện diện của tài nguyên, có dân cư

đông lao động dồi dào, có cơ sở hạ tầng tốt. Những vùng có hoạt động công nghiệp còn hạn chế là do thiếu các yếu rố trên hoặc các yếu tố trên không đồng bộ.

- Từ năm 1995 - 2005, sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp có nhiều thay đổi + Tỉ trọng một số vùng tăng lên: Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung

Bộ..

+ Một số vùng giảm tỉ trọng (Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long...) + Nhìn chung các tỉnh ở phía Bắc tăng tỉ trọng trong khi các tỉnh ở phía Nam giảm tỉ

trọng.

Sự thay đổi trong phân hoá lãnh thổ công nghiệp liên quan đến nhiều nhân tố như

đặc điểm về nguồn tài nguyên, dân cư, lao động, thị trường nhưng quan trọng nhất là do chính sách phát triển công nghiệp. Bài 27: Dựa vào bảng số liệu sau đây về tình hình hoạt động của ngành năng lượng nước ta.

2000 2002 2005 2004

34,0 18,5 53,3 11,6 16,2 26,6 16,4 16,8 35,8 27,3 20,0 46,2

Năm Loại Than đá (triệu tấn) Dầu khí (triệu tấn) Điện (tỉ Kwh) a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình hoạt động của ngành năng lượng nước

ta.

b. Nêu những nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ: Vẽ biểu đồ kết hợp giữa cột và đường. Dầu và khí đốt thể hiện bằng 2

cột ghép, điện được thể hiện bằng đường

Chú ý - Giá trị cao nhất của 3 loại trên 2 trục tung phải ngang nhau để dễ so sánh - Vẽ cột trước, vẽ đường sau. - Khoảng cách giữa các năm phải tỉ lệ với nhau. b. Nhận xét và giải thích - Than, dầu và điện đều tăng - Than tăng nhanh nhất 2,93 lần nhờ nhu cầu thị trường xuất khẩu mở rộng, việc

khai thác đã được trang bị các thiết bị hiện đại.

- Điện tăng 2 lần do nhu cầu tăng để phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá và do nước ta có tiềm năng lón (than dầu, khí đốt, thuỷ năng (cũng như việc đưa nhiều nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện vào hoạt động. Bài 28: Dựa vào bảng số liệu sau đây về sản lượng một số sản phẩm công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng của nước ta.

Sản phẩm

2001 410,1 375,6 102,3 445,3 206,8 2005 560,8 1011,0 218,0 901,2 450,3 1995 263,0 171,9 46,4 216,0 96,7 2000 356,4 337,0 107,9 408,4 184,7

Vải lụa (triệu mét) Quần áo may mẵn (triệu cái) Giày dép da (triệu đôi) Giấy, bìa (nghìn tấn) Trang in (tỉ trang) a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện chỉ số phát triển một số sản phẩm của

công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng của nước ta thời kì 1995 - 2005.

b. Nêu những nhận xét và giải thích về tình hình phát triển của các sản phẩm

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ Xử lí số liệu

Sản phẩm

2001 155,9 218,4 220,4 206,2 213,8 2005 213,2 588,1 469,8 417,2 465,7 2000 135,5 196,0 232,5 189,1 191,0 1995 100 100 100 100 100

Vải lụa (triệu mét) Quần áo may mẵn (triệu cái) Giày dép da (triệu đôi) Giấy, bìa (nghìn tấn) Trang in (tỉ trang) Vẽ biểu đồ đường biểu diễn. Vẽ 5 đường cho 5 sản phẩm cùng xuất phát từ năm đầu

(1995) ở mức 100%. lấy giá trị tối đa trên trục tung là 600%.

b. Nhận xét - Ngành sản xuất hàng tiêu dùng phát triển nhanh, tất cả các sản phẩm đều tăng với tốc độ cao. Do nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành này (lao động dồi dào lương thấp, nguyên liệu tại chỗ, thị trường trong và ngoài nước lớn, có tiền đề về cơ sở vật chất...)

- Trừ ngành giày dép các ngành khác đều tăng liên tục, giá trị năm sau luôn cao hơn

năm trước.

- Ngành may mặc tăng nhanh nhất, sau đó là giày dép do có nguồn lao động dồi dào lương thấp, thị trường trong nước rộng lớn, hàng may mặc đã có chỗ đứng trên thị trường thế giới.

- Ngành in phát triển khá nhanh do thị trường rộng mở, máy móc thiết bị được đổi

mới

- Ngành dệt phát triển chậm nhất do nguồn nguyên liệu tại chỗ không nhiều, máy

móc, công nghệ còn lạc hậu. Bài 29: Dựa vào bảng số liệu sau đây về khối lượng hàng hoá vận chuyển của nước ta thời kì 2000 - 2005 (đơn vị là tấn)

Đường sắt

Năm 2000 2005 6258 8838 Đường ôtô 141139 212.263 Đường sông 43.015 62.984 Đường biển 15.552 33.118

a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu khối lượng hàng vận

chuyển của nước ta phân loại theo loại hình giao thông vận tải.

b. Nêu những nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ - Xử lí số liệu (tính cơ cấu)

Năm Đường sắt Đường ôtô Đường sông Đường biển

7,6 10,6 20,9 19,8 68,5 66,8 3,0 2,8 Tổng 100 100

2000 2005 - Vẽ biểu đồ tròn. Hai vòng tròn cho hai năm tỉ lệ với nhau theo tổng khối lượng vận

tải của từng năm

206010

/

đơn vị (206.010 tấn là khối lượng vận tải cả năm

+ Cho R2000 = 1 đơn vị + Ta có R2005 = 317308 2000, 317.308 là khối lượng vận tải cả năm 2005)

Ghi tên biểu đồ, năm, chú giải, giá trị vào từng phần b. Nhận xét và giải thích

- Khối lượng vận tải hàng hoá năm 2005 tăng 1,54 lần so với năm 2000 do kinh tế

nước ta tăng trưởng mạnh, ngành giao thông vận tải phát triển để đáp ứng nhu cầu.

- Ngành đường ôtô tuy tỉ trọng có giảm nhưng vẫn luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong

cơ cấu khối lượng hàng hoá vận tải do

+ Phù hợp với địa hình nhiều đồi núi của nước ta + Thích hợp với cự li vận chuyển ngắn, cơ động, nhất là trong thành phố, các vùng

nông thôn, là phương tiện phối hợp của các loại phương tiện.

+ Là loại hình vận tải linh hoạt, không đòi hòi lớn về vốn đầu tư và kĩ thuật nên phù

hợp với điều kiện của nước ta

- Ngành đường sắt chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng giảm do: + Kém linh hoạt, cơ động, mạng lưới ít, phát triển chậm. + Cồng kềnh, thiết bị phương tiện lạc hậu, hiệu quả thấp. - Ngành đường sông chiếm tỉ trọng đáng kể tuy nhiên đang có xu hướng giảm vì

mạng lưới không được tăng cường thiếu cơ động.

- Ngành đường biển tăng nhanh dù tỉ trọng chưa cao do: + Nước ta có điều kiện thuận lợi để phát triển.

Bài 30: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu hàng xuất khẩu của nước ta (đơn vị là %)

Nhóm hàng 1995 1999 2000 2001 2002 2005 Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản 23,5 31,3 37,2 34,9 29,0 33,7 Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công 28,5 36,8 33, 35,7 41,0 40,3 46,2 31,9 29,0 29,4 30,0 26,0 Hàng nông lâm thuỷ sản

a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu

của nước ta thời kì 1995 - 2005 b. Nêu những nhận xét

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ - Vẽ biểu đồ miền. Vẽ 3 miền cho 3 nhóm hàng - Chú ý khoảng cách về thời gian - Ghi tên biểu đồ, chú thích , ghi giá trị vào từng miền b. Nêu nhận xét - Nhìn chung hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng tỉ trọng (+10,2%) do sản

lượng than đá và dầu khí xuất khẩu ngày càng tăng, giá dầu ngày càng cao.

- Hàng nông lâm thuỷ sản giảm tỉ trọng (-20,2%) do việc giảm bớt xuất khẩu các nông sản thô khó tiêu thụ giá thành hạ để chuyển sang chế biến nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất, tạo thêm việc làm.

- Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công tăng tỉ trọng (=11,8%) nhờ việc đẩy mạnh chế biến các nông sản xuất khẩu, sự phát triển mạnh của các ngành công nghiệp nhóm B do có nhiều lợi thế về lao động thị trường, tài nguyên.

- Cơ cấu hàng xuất khẩu của nước ta đã có chuyển biến theo hướng tích cực.

Bài 31: Dựa vào bảng số liệu sau đây về giá trị xuất nhập khẩu của nước ta thời kì 1994 - 2005 (đơn vị là triệu USD)

Năm

1994 1996 1997 1998 2000 2005 Xuất khẩu 4.054,3 7.255,9 9.185,0 9.360,3 14.308,0 32.441,9 Nhập khẩu 5.825,8 11.143,6 11.592,3 11.499,6 15.200,0 36.978,0

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu của nước ta thời kì

1994 - 2002

b. Nêu những nhận xét về tình hình xuất nhập khẩu của nước ta trong thời kì này.

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ - Xử lí số liệu. Tính cơ cấu xuất nhập khẩu

Năm

1994 1996 1997 1998 2000 2002 Xuất khẩu 41,0 39,4 44,3 44,9 48,5 46,7 Nhập khẩu 59,0 60,6 55,8 55,1 51,5 53,3

- Vẽ biểu đồ miền. Chú ý khoảng cách thời gian, Có chú thích cho 2 miền. Ghi tên

biểu đồ. Ghi các giá trị vào mỗi miền

b. Nhận xét - Tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng liên tục, tăng hơn 7 lần (từ 9880,1 lên 69.419,9). - Trị giá xuất khẩu tăng 8 lần, còn giá trị nhập khẩu tăng 6,3 lần. - Xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu nên cơ cấu xuất nhập khẩu dần đi đến cân

đối (năm 1994 tỉ lệ xuất nhập khẩu là 69,5% năm 2005 con số đó là 87,7%)

- Nước ta vẫn nhập siêu nhưng bản chất của nhập siêu đã thay đổi (giai đoạn đầu nhập siêu giảm, giai đoạn sau có tăng lên nhưng do nhập nhiều máy móc thiết bị cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá)

- Từ 1994 - 1996 tốc độ tăng mạnh (do nước ta đã bình thường hoá quan hệ với Hoa

Kì và gia nhập ASEAN)

- Thời kì 1997 - 1998 tốc độ tăng có chừng lại do ảnh hưởng của khủng hoảng tài

chính khu vực.

- Từ năm 2000 giá trị xuất nhập khẩu đã tăng mạnh.

Bài 32: Dựa vào bảng số liệu sau đây về tình hình hoạt động của ngành du ịch nước ta thời kì 1991 - 2005

1991 0.3 1995 1.4 1997 1.7 1998 1.5 2000 2.1 2002 2.6 2005 3.6

1.5 5.5 8.5 9.6 11.2 13.0 16.0

800 800 15056 14000 17400 23500 33000

Năm Số lượt khách quốc tế (triệu lượt) Số lượt khách nội địa (triệu lượt) Doanh thu (tỉ đồng) a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp để thể hiện b. Nêu nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ cột đường kết hợp - Số lượng khách vẽ cột, doanh thu vẽ đường - Chú ý: + Có khoảng cách năm thật chính xác + Vẽ cột trước vẽ đường sau + Giá trị cao nhất của các đại lượng trên hai trục tung phải ngang nhau để dễ so sánh + Ghi chú đầy đủ (tên biểu đồ, đơn vị, chú giải, năm...) b. Nhận xét và giải thích

Du lịch nước ta phát triển mạnh (số lượt khách tăng mạnh: khách nội địa tăng hơn

10 lần, khách quốc tế tăng 12 lần, doanh thu tăng hơn 40 lần)

- Hiệu quả của ngành du lịch ngày càng tăng, hoạt động đã đi vào chiều sâu (doanh

thu tăng nhanh hơn số lượng khách)

- Do: + Nước ta có nhiều tài nguyên du lịch độc đáo, xã hội an toàn ổn định + Đời sống người dân ngày càng được cải thiện, nâng lên + Đường lối mở cửa hội nhập của nước ta.

Bài 33: Dựa vào bảng số liệu sau đây về dân số, diện tích gieo trồng, sản lượng và bình

Đồng bằng sông Hồng Cả nước Các chỉ tiêu

1995 16.137 1.117 2005 18.028 1.221 1995 71.996 7.322 2005 83.106 8.383

5.340 6.518 26.141 39.622

331 362 363 477

Dân số (nghìn người) Diện tích cây lương thực (nghìn ha) Sản lượng lương thực (nghìn tấn) Bình quân lương thực (kg/người)

quân đầu người của đồng bằng sông Hồng và cả nước.

a. Hãy vẽ sơ đồ so sánh tỉ trọng của đồng bằng sông Hồng với cả nước về dân số

diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực.

b. Nêu những nhận xét và giải thích cần thiết về tình hình sản xuất lương thực ở

đồng bằng sông Hồng. Trả lời

a. Vẽ biểu đồ - Xử lí số liệu

Đồng bằng sông Hồng Cả nước Các chỉ tiêu

1995 22,4 15,2 2005 21,9 14,5 1995 100 100 2005 100 100

20,4 16,4 100 100

75,8 91,1 100 100

Dân số (nghìn người) Diện tích cây lương thực (nghìn ha) Sản lượng lương thực (nghìn tấn) Bình quân lương thực (kg/người) - Vẽ biểu đồ tròn. Vẽ ba cặp (2 năm 2 vòng tròn) biểu diễn biểu đồ cho 3 loại (dân

số, diện tích, sản lượng)

b. Nhận xét và giải thích - Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm sản xuất lương thực của cả nước + Đồng bằng luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu diện tích và sản lượng lương thực cả nước (năm 1995 chiếm 15,2% diện tích và 20,4% sản lượng cả nước; năm 2005 chiếm 14,5% diện tích và 16,4% sản lượng cả nước)

- Đồng bằng sông Hồng có trình độ thâm canh cao: + Năng suất của đồng bằng luôn cao hơn mức bình quân cả nước (năm 19956 và 2005 là 47,8tạ/ha và 53,3tạ/ha trong khi năng suất của cả nước lần lượt là 35,7 tạ và 47,2 tạ/ha)

+ Tỉ trọng về sản lượng luôn cao hơn tỉ trọng về diện tích

- Có được vị trí đó là nhờ Đồng bằng sông Hồng có nhiều khả năng trong việc sản

xuất lương thực (đất đai khí hậu, nguồn nước, dân cư, lao động, cơ sở hạ tầng...)

- Do sức ép của dân số nên vị trí của đồng bằng sông Hồng so với cả nước có xu

hướng giảm.

+ Tỉ trọng các chỉ tiêu đều giảm (Dẫn chứng bằng số liệu xử lí ở bảng) + Tốc độ tăng trưởng của tất cả các chỉ tiêu đều thấp hơn tốc độ tăng trưởng của cả

nước. Bài 34: Dựa vào bảng số liệu sau đây về diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm năm 2005 (đơn vị là nghìn ha)

Loại cây

Tây Nguyên 634,3 445,4 27,0 109,4 52,5 Cả nước 1633,6 497,4 122,5 482,7 531,0

Cây công nghiệp lâu năm Cà phê Chè Cao su Các cây khác a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu cây công nghiệp lâu năm của cả nước và Tây

Nguyên.

b. Nêu nhận xét về vị trí của Tây Nguyên trong việc trồng cây công nghiệp lâu năm.

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ - Xử lí số liệu + Tính tỉ trọng của Tây Nguyên so với cả nước (%) + Tính R: Cho R1 là Tây Nguyên bằng 1 đv

= R2 là cả nước Diện tích cả nước Diện tích cuả TN

- Vẽ hai biểu đồ tròn với bán kính khác nhau b. Nhận xét - Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn nhất của cả nước

với hơn 38% diện tích cả nước. Do Tây Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất (địa hình, đất đai, khí hậu, truyền thống...)

- Trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp của cả nước cây cà phê và cao su chiếm tỉ

Vùng

trọng cao nhất (hơn 60%) đây cũng là hai công trình chính của Tây Nguyên. Bài 27: Dựa vào bảng số liệu sâu đây về diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên Diện tích (nghìn ha) 2000 561,9 468,6 14,4 81,0 259,0 114,2 Sản lượng (Nghìn tấn) 2005 2000 1995 776,4 802,5 218,1 695,2 689,9 180,4 14,5 1,7 20,7 110,5 116,9 8,4 420,2 370,6 150,0 150,0 181,7 20,3 1995 186,4 147,3 3,3 18,4 87,2 38,4 2005 535,5 455,7 13,5 81,5 240,3 120,4

Cả nước Tây Nguyên KonTum Gia Lai Đắc Lak (+Đăk Nông) Lâm Đồng Hãy nêu những nhận xét về tình hình sản xuất cà phê ở Tây Nguyên

Trả lời

Tình hình sản xuất cà phê ở Tây Nguyên - Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây cà phê lớn nhất nước ta + Tây Nguyên luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu diện tích và sản lượng cà phê

của cả nước (Tỉ trọng về diện tích và sản lượng của Tây Nguyên so với cả nước lần lượt qua các năm là: 79% và 82%, 83,4% và 85,9%, 85% và 89%)

- Vị trí của cây cà phê ở Tây Nguyên so với cả nước ngày càng tăng (tỉ trọng năm

2002 cao hơn năm 1995)

- Trình độ thâm canh cây cà phê ở Tây Nguyên rất cao. + Tỉ trọng về sản lượng luôn cao hơn tỉ trọng về diện tích (các chỉ số lần lượt là 7%,

83,4% và 85% so với 82%, 85,9% và 89%)

+ Năng suất bình quân luôn cao hơn năng suất bình quân cả nước (các chỉ số lần

lượt là 12,2/11,7, 14,7/14,2, 15,2/14,5 tai/ha)

Có được vị trí đó là do Tây Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất cà phê + Có nhiều diện tích đất bazan nằm tập trung + Có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo có sự phân hoá nên có thể trồng được cà phê

chè lẫn cà phê vối.

+ Có truyền thống trong trồng và chế biến cà phê với các đồn điền có từ thời Pháp

nay đã trở thành các nông trường cà phê.

- Cây cà phê có mặt ở khắp nơi trên Tây Nguyên, nhiều nhất là ở Đắc lăk)chiếm

52,7% diên tích và 60,6% sản lượng cà phê của Tây Nguyên, 44,8% diện tích và 54,1% sản lượng cà phê cả nước), Lâm Đồng, Gia Lai.

- Từ năm 1995 - 2002 sản xuất cà phê của cả nước tăng nhanh, nhưng Tây Nguyên

vẫn tăng nhanh hơn (Diện tích cà phê tăng 3,1 lần sản lượng tăng 3,9 lần cả nước chỉ tăng 2,9 và 3,5 lần)

Do: Nhu cầu thị trường thế giới tăng - Nhà nước khuyến khích phát triển cây công nghiệp để xuất khẩu

Bài 35: Dựa vào bảng số liệu sau về giá trị sản xuất công nghiệp phân theo khu vực kinh tế của Đông Nam Bộ và cả nước (đơn vị là tỉ đồng)

1995 2005

Cả nước Tổng số Công nghiệp quốc doanh Công nghiệp ngoài quốc doanh Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Đông Nam Bộ Tổng số Công nghiệp quốc doanh Công nghiệp ngoài quốc doanh Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 103.374 51.990 25.451 25.933 50.508 19.607 9.942 20.959 416.863 141.117 120.127 155.319 199.622 48.058 46.738 104.826

a. Hãy vẽ biểu đổ thể hiện quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành

phần kinh tế của cả nước và vùng Đông Nam Bộ

b. Nhận xét về vị trí của vùng Đông Nam Bộ trong công nghiệp cả nước và đặc điểm

cơ cấu công nghiệp của vùng. Trả lời

a. Vẽ biểu đồ - Xử lí số liệu + Tính tỉ trọng của các thành phần kinh tế của cả nước và Đông Nam Bộ

+ Tính R R1 (ĐNB) = 1đv, R2 (cả nước) =

863.416 199 622.

- Vẽ 2 biểu đồ tròn b. Nhận xét và giải thích

- ĐNB là vùng có sản xuất công nghiệp phát triển đất nước, chiếm gần 50% giá trị

sản xuất công nghiệp của cả nước do có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, tài nguyên, dân cư lao động, cơ sở hạ tầng...

- Trong cơ cấu thành phần hoạt động công nghiệp, ở ĐNB thành phần có vốn đầu tư

nước ngoài chiếm tỉ trọng cao nhất với 67,4% (cả nước chỉ chiếm...) tiếp đến là thành phần nhà nước, thấp nhất là khu vực ngoài nhà nước.. do ĐNB có điều kiện thuận lợi lại có cơ chế thoáng nên hấp dẫn các nhà đầu tư. Bài 36: Dựa vào bảng số liệu sau đây về sản lượng thuỷ sản của cả nước và đồng bằng

Năm 1995 2000 2002 2005 Vùng

1,58 0,82 2,25 1,17 2,64 1,36 3,43 1,84

Cả nước Đồng bằng sông Cửu Long sông Cửu Long (đơn vị là triệu tấn)

a. Vẽ biểu đồ so sánh sản lượng thuỷ sản của đồng bằng sông Cửu Long với cả nước. b. Nêu nhận xét và giải thích

Trả lời

a. Vẽ biểu đồ - Vẽ biểu đồ cột chồng hoặc cột ghép (tốt nhất là cột chồng, gồm cả nước đồng bằng

sông Cửu Long và các vùng còn lại)

- Chú ý khoảng cách năm, ghi tên biểu đồ, giá trị vào đầu cột, chú giải, năm, ghi đơn

vị và năm ở hai trục.

b. Nhận xét và giải thích - Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất thuỷ sản số 1 của nước ta (luôn chiếm

trên 50% sản lượng thuỷ sản của cả nước). Do có nhiều điều kiện thuận lợi

+ Hai mặt tiếp giáp biển, một vùng biển giàu có với ngư trường lớn Kiên Giang - Cà

Mau.

+ Có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt, nhiều bãi triều, cửa sông, rừng ngập

mặn

+ Người dân có kinh nghiệm truyền thống, nhiều cơ sở chế biến + Có thị trường tiêu thụ lớn cả trong lẫn ngoài nước. - Vị trí của đồng bằng sông Cửu Long ngày càng tăng (tỉ trọng tăng) - Sản lượng thuỷ sản của đồng bằng sông Cửu Long tăng liên tục, tăng nhanh (tăng

2,25 lần, nhanh hơn mức bình quân cả nước) Bài 37: Dựa vào bảng số liệu sau đây về tình hình sản xuất lúa của nước ta thời kì 1985 - 2005

Cả nước Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long Năm

Diện tích

1985 5,7 2005 7,4 Sản lượng 15,8 35,8 Diện tích 1,05 1,03 Sản lượng 3,1 5,4 Diện tích 2,25 3,8 Sản lượng 6,8 19,2

Đơn vị diện tích là triệu ha Đơn vị sản lượng là triệu tấn

a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất để so sánh quy mô về diện tích và sản lượng lúa

của đồng bằng sông Hồng đồng bằng sông Cửu Long với cả nước.

b. Nêu những nhận xét về vị trí của 2 đồng bằng trong sản xuất lúa của cả nước. Vì

sao 2 đồng bằng này lại có được vị trí đó?

c. So sánh đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long trong sản xuất lúa

Trả lời

1. Vẽ biểu đồ

Cả nước ĐBSH ĐBSCL Năm Hai đồng bằng DT SL SL SL SL DT

DT 100% 100% DT 100% 18,4% 19,6% 39,5% 43,0% 57,9% 62,6% 100% 13,9% 15,1% 51,4% 53,6% 65,3% 68,7%

1985 2005 b. Tính R DT: cho R (1985) = 2cm thì R(2005) = 2,28cm SL: Cho R (1985) = 2cm thì R(2005) = 3,0cm - vẽ hai cặp biểu đồ tròn, Một cặp cho diện tích và một cặp cho sản lượng. Vòng tròn cho năm 1985 có bán kính là R = 2cm (Cả diện tích và sản lượng) vòng tròn cho năm 2005 có bán kính là 2,28cm (diện tích) và 3cm (sản lượng). Có thể vẽ bằng biểu đồ cột. - Chú ý ghi tên biểu đồ, chú thích cho biểu đồ. Ghi các giá trị vào mỗi phần. Nhận xét về vị trí của 2 đồng bằng - Đây là 2 vùng trọng điểm sản xuất lúa của nước ta. Hai vùng chiếm tỉ trọng cao hơn trong cơ cấu diện tích và sản lượng lúa của cả nước. Vị trí của 2 vùng ngày càng tăng.

+ Năm 1985 hai vùng chiếm 57,9 diện tích và 62,6% sản lượng lúa cả nước + Năm 2005 hai vùng chiếm 65,3% diện tích và 68,7% sản lượng cả nước - Hai vùng có trình độ thâm canh lúa cao + Tỉ trọng về sản lượng luôn cao hơn tỉ trọng về diện tích: 62,6% và 68,7% >>

57,9% và 65,3%

+ Năng suất bình quân của 2 vùng luôn cao hơn năng suất bình quân cả nước Năm 1985 năng suất của ĐBSH, ĐBSCL và cả nước lần lượt là 29.5, 30.2 và

27.2tạ/ha

+ Năm 2005 năng suất ĐBSH, ĐBSCL và cả nước lần lượt là 52.4, 50.5 và 48.3

tạ/ha

- Có được vị trí đó là do hai vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất lúa. + Đây là 2 đồng bằng đều có khí hậu nhiệt đới ẩm, thích hợp cho sự phát triển của

cây lúa, có nguồn nước phong phú.

+ Có dân số đông thị trường tiêu thụ lớn, lực lượng lao động dồi dào có truyền thống

kinh nghiệm, có cơ sở hạ tầng tốt.

PHẦN C. SỬ DỤNG ATLATS ĐỊA LÝ VIỆT NAM I. Cách sử dụng atlát

Để sử dụng Atlas trả lời các câu hỏi trong quá trình làm bài, HS lưu ý các vấn đề sau:

1. Nắm chắc các ký hiệu: HS cần nắm các ký hiệu chung, tự nhiên, nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư

2. HS nắm vững các ước hiệu của bản đồ chuyên ngành: Ví dụ: -Nắm vững các ước hiệu tên từng loại mỏ, trữ lượng các loại mỏ khi sử dụng bản

-Biết sử dụng màu sắc (ước hiệu) vùng khí hậu để nêu ra các đặc điểm khí hậu của

-Nắm vững ước hiệu mật độ dân số khi tìm hiểu phân bố dân cư ở nước ta trên bản

nghiệp...ở trang bìa đầu của quyển Atlas. đồ khoáng sản. từng vùng khi xem xét bản đồ khí h. đồ “Dân cư và dân tộc”. -Ước hiệu các bãi tôm, bãi cá khi sử dụng bản đồ lâm ngư nghiệp... 3. Biết khai thác biểu đồ từng ngành:

3.1. Biểu đồ giá trị tổng sản lượng các ngành hoặc biểu đồ diện tích của các ngành

3.2.Biết cách sử dụng các biểu đồ hình tròn để tìm giá trị sản lượng từng ngành ở

-Giá trị sản lượng lâm nghiệp ở các địa phương (tỷ đồng) trang 15 Atlas. -Giá trị sản lượng công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm (triệu đồng) trang

5. Biết sử dụng đủ Atlas cho 1 câu hỏi: Trên cơ sở nội dung của câu hỏi, cần xem phải trả lời 1 vấn đề hay nhiều vấn đề, từ

trồng trọt: Thông thường mỗi bản đồ ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ thể hiện sự tăng, giảm về giá trị tổng sản lượng, về diện tích (đối với các ngành nông lâm nghiệp) của các ngành kinh tế, HS biết cách khai thác các biểu đồ trong các bài có liên q. những địa phương tiêu biểu như: 17. 4. Biết rõ câu hỏi như thế nào, có thể dùng Atlas: -Tất cả các câu hỏi đều có yêu cầu trình bày về phân bố sản xuất, hoặc có yêu cầu nói rõ ngành đó ở đâu, vì sao ở đó ? Trình bày về các trung tâm kinh tế ... đều có thể dùng bản đồ của Atlas để trả lời. -Tất cả các câu hỏi có yêu cầu trình bày tình hình phát triển sản xuất, hoặc quá trình phát triển của ngành này hay ngành khác, đều có thể tìm thấy các số liệu ở các biểu đồ của Atlas, thay cho việc phải nhớ các số liệu trong SGK. đó xác định những trang bản đồ Atlas cần thiết. 5.1. Những câu hỏi chỉ cần sử dụng 1 bản đồ của Atlas như: -Hãy trình bày nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta: +Khoáng sản năng lượng +Các khoáng sản: kim loại +Các khoáng sản: phi kim loại +Khoáng sản: vật liệu xây dựng Với câu hỏi trên chỉ sử dụng bản đồ:”Địa chất-khoáng sản” ở trang 6 là đủ. -Hãy nhận xét tình hình phân bố dân cư nước ta ? Tình hình phân bố như vậy có ảnh hưởng gì đến quá trình phát triển kinh tế như thế nào ? Trong trường hợp này, chỉ cần dùng 1 bản đồ “Dân cư” ở trang 11 là đủ. 5.2. Những câu hỏi dùng nhiều trang bản đồ trong Atlas, để trả lời như: -Những câu hỏi đánh giá tiềm năng (thế mạnh) của 1 ngành như: +Đánh giá tiềm năng của ngành công nghiệp nói chung, không những chỉ sử dụng bản đồ địa hình đề phân tích ảnh hưởng của địa hình, dùng bản đồ khoáng sản để thấy khả năng phát triển các ngành công nghiệp nặng, sử dụng bản đồ dân cư để thấy rõ lực lượng lao động, sử dụng bản đồ nông nghiệp để thấy tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nói chung... +Đánh giá tiềm năng (thế mạnh) để phát triển cây công nghiệp lâu năm nước ta: HS biết sử dụng bản đồ địa hình (lát cắt) phối hợp với ước hiệu các vùng khí hậu để thấy được những thuận lợi phát triển từng lọai cây theo khí hậu (nhiệt đới, cận nhiệt đới) sử dụng bản đồ “Đất-thực vật và động vật” trang 6- thấy được 3 loại đất chủ yếu của 3 vùng; dùng bản đồ Dân cư và dân tộc trang 9- sẽ thấy được mật độ dân số chủ yếu của từng vùng, dùng bản đồ công nghiệp chung trang 16 sẽ thấy được cơ sở hạ tầng của từng vùng. -Những câu hỏi tiềm năng (thế mạnh) của 1 vùng như: HS tìm bản đồ “Nông nghiệp chung” trang 13 để xác định giới hạn của vùng, phân tích những khó khăn và thuận lợi của vị trí vùng. Đồng thời HS biết đối chiếu vùng ở bản đồ nông nghiệp chung với các bản đồ khác nhằm xác định tương đối giới hạn của vùng ở những bản đồ này (vì các bản đồ đó không có giới hạn của từng vùng). Trên cơ sở đó

5.3. Lọai bỏ những bản đồ không phù hợp với câu hỏi: Ví dụ: -Đánh giá tiềm năng phát triển cây công nghiệp có thể sử dụng bản đồ: đất, địa

-Đánh giá tiềm năng công nghiệp có thể sử dụng bản đồ khoáng sản nhưng không

hướng dẫn HS sử dụng các bản đồ: Địa hình, Đất-thực vật và động vật, phân tích tiềm năng nông nghiệp; bản đồ Địa chất-khoáng sản trong quá trình phân tích thế mạnh công nghiệp, phân tích nguồn lao động trong quá trình xem xét bản đồ Dân cư và dân tộc. hình, khí hậu, dân cư,... nhưng không cần sử dụng bản đồ khoáng sản. cần sử dụng bản đồ đất, nhiều khi không sử dụng bản đồ khí hậu...

II. MMỘỘTT SSỐỐ BBÀÀII TTẬẬPP GGỢỢII ÝÝ 1. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 13, BĐ Nông nghiệp chung, hãy hoàn thành các câu hỏi và bảng sau đây:

a.Các cây chè, cafe, cao su, hồ tiêu trồng ở những vùng nào? Vùng nào có diện tích

nhiều nhất?

b. Bảng 1.

Tên vùng Cây trồng Vật nuôi Hiện trạng sử dụng đất

2. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 14, BĐ Lúa, hãy hoàn thành các bảng sau đây:

Bảng 2

Tên tỉnh Sản lượng lúa Năng suất lúa Diện tích lúa Các tỉnh có DT & SL lớn

Bảng 3.

Tên tỉnh Nhận xét

Diện tích trồng lúa so với DT trồng cây LT (%) < 60 60 – 70 71 – 80 81 – 90 > 90

3. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 15, BĐ Lâm nghiệp & Thủy sản, hãy trả

lời các câu hỏi & hoàn thành bảng sau đây:

a. Tỉ lệ diện tích rừng (so với diện tích toàn tỉnh) của tỉnh nào nhiều nhất? Số lượng

bao nhiêu?

b. Nêu nhận xét chung về tỉ lệ diện tích rừng của nước ta? c. Rừng ngập mặn & rừng đặc dụng ở nước ta phân bố ở những tỉnh nào? Kể tên

các vườn quốc gia nổi tếng?

d. Kể tên các ngư trường, các tỉnh trọng điểm nghề cá ở nước ta? e. Vì sao ngành nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh ĐBSCL lại phát triển hơn các tỉnh khác trong cả nước? Bảng 4.

Nhận xét

Tỉ lệ diện tích rừng so với DT toàn tỉnh ( % ) < 10 10 – 25 Phân bố (tên tỉnh, thành)

26 – 50 > 50

Bảng 5.

SL thủy sản đánh bắt & nuôi trồng Nhận xét

Phân bố (tên tỉnh, thành)

4.Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 16, BĐ CN chung, hãy trả lời các câu hỏi & hoàn thành bảng sau đây:

a. Nêu các TTCN tiêu biểu trong các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta? Vai trò?

Ý nghĩa?

b. Phân tích mối quan hệ giữa các TTCN của nước ta? Mối quan hệ giữa các TTCN

với điểm công nghiệp? Cho VD cụ thể?

Bảng 6.

TTCN nằm trong vùng KT trọng điểm

Các TT, điểm công nghiệp (nghìn tỷ đồng) > 50 10 – 50 3 – 9,9 1 – 2,9 < 1 Phân bố (tên tỉnh, thành)

5. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 17, BĐ Công nghiệp Năng lượng, hãy trả lời các câu hỏi sau đây:

a. Kể tên các nhà máy nhiệt điện trên 1000MW, dưới 1000MW? b. Thủy điện: Tên nhà máy thủy điện đã và đang xây dựng, tên sông, công suất c. Qua các biểu đồ: SL dầu thô, than sạch, điện, nhận xét về sự phát triển ngành

năng lượng VN.

6. Dựa vào Atlat Địa lý VN trang 18, BĐ Giao thông, hãy hoàn thành bảng

sau đây:

Bảng 7

Tuyến – điểm. Đi từ . . . đến . . . (trong nước) Đi từ . . . đến . . . (nước ngoài)

Sân bay Nội Bài Sân bay Tân Sơn Nhất Sân Bay Đà Nẵng Cảng Hải Phòng Cảng Đà Nẵng Cảng Sài Gòn Tuyến đường ôtô & đường sắt Bắc Nam Tuyến đường ôtô & đường sắt Tây Đông

7. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 19, BĐ Thương Mại, trả lời các câu hỏi sau:

a. Xác định tổng mức bán lẻ hàng hóa và kinh doanh DV các tỉnh tính theo đầu

người.

b. Phân tích cơ cấu hàng XK, NK? Mặt hàng CN nặng & khoáng sản XK chiếm tỉ

lệ cao hơn có ý nghĩa gì?

8. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 20, BĐ Du lịch, trả lời các câu hỏi sau:

a. Xác định các TT du lịch quốc gia? Các TT du lịch vùng? b. Kết hợp với kiến thức địa lý, các em sẽ tự giải thích được: +Tại sao thời kỳ 1996-1998 số lượng khách nội địa & quốc tế đều tăng nhưng

+Cơ cấu mỗi loại khách DL QT năm 1996-2000 tăng hay giảm?…

doanh thu lại giảm. 9. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 21, BĐ Vùng trung du & MN Bắc bộ, vùng ĐBSH (Kinh tế) hoàn thành bảng sau:

a. Bảng 8

Nơi chế biến Đối tượng CN

Phân bố (tên TP,TX, nơi khai thác nguyên nhiên liệu)

TTCN,TT KT vùng Nhiệt điện, thủy điện LK đen LK màu CN hóa chất Vật liệu xây dựng

b. Nhận xét về GDP của ĐBSH so với cả nước? Tính xem ĐBSH chiếm bao nhiêu

c. Đọc tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không từ Hà Nội đi các nơi trong

tỉ đồng trong GDP cả nước? Đứng thứ mấy trong cả nước? & ngoài nước. 9. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 22, BĐ Vùng Bắc Trung bộ (Kinh tế) hoàn thành bảng sau:

Bảng 9

Đối tượng công nghiệp Nơi chế biến

TTCN, TT KT vùng Các ngành công nghiệp Phân bố (tên TP, TX, nơi khai thác)

b. So sánh GDP của vùng với cả nước? Tính xem BTB chiếm bao nhiêu tỷ đồng trong GDP cả nước? So với ĐBSH, GDP của BTB cao hay thấp hơn? Hơn kém bao nhiêu? 10. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 23, BĐ Vùng Duyên hải NTB & Tây Nguyên ( Kinh tế) hoàn thành bảng sau: Bảng 10

Đối tượng nông nghiệp Nhận xét

Phân bố (tên vùng,tỉnh)

Lúa Ngô Mía Càphê Hồ tiêu Cao su Bông Dừa Trâu Bò

Vùng trồng cây LTTP và cây CN hàng năm Vùng trồng cây công nghiệp lâu năm Rừng giàu & trung bình Vùng nông lâm kết hợp Mặt nước nuôi trồng thủy sản Vùng đánh bắt hải sản 10. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 24, BĐ Vùng ĐNB & ĐBSCL (Kinh tế) hoàn thành bảng sau:

Bảng 11. So sánh về sản xuất lương thực của 2 ĐBSH & ĐBSCL:

Toàn quốc ĐBSH ĐBSCL

1994 2004 1994 2004 1994 2004

DT cây LT (ha) Trong đó lúa SL LT quy thóc (tấn) Trong đó lúa

a. Các TTCN TP.HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu gồm có các ngành CN nào? So với các

TTCN của các vùng khác nhiều hơn hay ít hơn ngành nào? Vì sao?

b. So sánh DT cây công nghiệp của ĐNB với các vùng khác, DT cây công nghiệp vùng

nào lớn nhất? Vì sao?

c.Đọc tên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không từ TP.HCM đi

các tỉnh trong nước & đi nước ngoài.

d.So sánh GDP của ĐNB với GDP cả nước? Tính xem ĐNB chiếm bao nhiêu tỉ đồng

trong GDP cả nước? Đứng hàng thứ mấy so với các vùng khác?

------------------------------------------------ III. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI TRÊN CƠ SỞ DÙNG ATLATS

A. Câu hỏi: Câu 1.

a.Hãy phân tích thế mạnh và hạn chế trong việc phát triển công nghiệp của vùng Đông nam bộ. b.Hãy trình bày và phân tích trung tâm công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Câu 2. Trình bày về những điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp ở nước ta. Hãy cho biết từng vùng ở nước ta trồng chủ yếu các cây công nghiệp lâu năm như: cafe, chè, cao su, dừa, hồ tiêu. Câu 3. Từ Hà Nội hoạt động công nghiệp toả theo những hướng chính nào ? Hãy cho biết từng hướng có những trung tâm công nghiệp nào và hướng chuyên môn hoá của từng cụm.

Câu 4. Dựa vào trang 14, Atlas Địa lý Việt Nam, hãy nhận xét sự phân bố ngành chăn nuôi ở các vùng. Nêu một số xu hướng mới trong sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi.

Câu 5. Kể tên các ngành kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ ? Ngành trồng trọt phát triển mạnh những cây gì ? Những loại cây này được phát triển chủ yếu trên loại địa hình nào và loại đất nào ?

Câu 6. Hãy trình bày nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta: -Khoáng sản: năng lượng ? -Các khoáng sản: kim loại ? -Các khoáng sản: phi kim loại ? -Các khoáng sản: vật liệu xây dựng ? Câu 7.Trình bày thế mạnh sản xuất cây lương thực của: -Các vùng đồng bằng -Các vùng trung du-miền núi. Câu 8. Hãy trình bày và phân tích những thế mạnh và hạn chế trong việc khai thác

tài nguyên khoáng sản và thuỷ điện ở Trung du-miền núi Bắc Bộ.

Câu 9. Trình bày và giải thích sự phân bố những cây công nghiệp dài ngày chủ yếu

ở Trung du-miền núi phía Bắc.

Câu 10. Đất đai và khí hậu Tây Nguyên có những thuận lợi và khó khăn gì trong

quá trình phát triển cây công nghiệp dài ngày ?

Câu 11. Dựa vào Atlas trang 11, hãy nhận xét về tình hình phân bố dân cư ở đồng

bằng sông Hồng và giải thích.

Câu 12. Dựa vào Atlas trang 15, hãy nêu tình hình phát triển thuỷ sản ở duyên hải

miền Trung. Vì sao sản lượng thuỷ sản của Nam trung bộ lại nhiều hơn Bắc trung bộ.

Câu 13. Dựa vào Atlas trang 14, hãy nhận xét diện tích và sản lượng cây lương

thực nước ta từ năm 1990 đến năm 2000.

Câu 14. Dựa vào Atlas trang 17, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành điện

lực ở nước ta.

Câu 15. Dựa vào Atlas trang 20, hãy đánh giá tình hình phát triển ngành du lịch

nước ta. Những tiềm năng phát triển ngành du lịch ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

B. Gợi ý trả lời: Câu 1. a.Thế mạnh và hạn chế: a.1. Dùng bản đồ NN trang 13 để: +Xác định vị trí, giới hạn của vùng, đánh giá vị trí vùng. +Đối chiếu bản đồ NN chung với các bản đồ cần sử dụng khác, để xác định tương

đối ranh giới của vùng.

a.2. Sử dụng bản đồ Đông Nam Bộ trang 24 để xác định tiềm năng của vùng: + Tự nhiên: -Các mỏ dầu.... -Rừng ở phía Tây Bắc của vùng. + KT-XH:

-Nhiều TTCN lớn, đặc biệt thành phồ Hồ Chí Minh, nên có nhiều lao động lành nghề, có trình độ kỹ thuật cao. -Vùng còn là vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả lớn tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp chế biến.

-Cơ sở hạ tầng thuận lợi. Hệ thống cơ sở vật chất tốt. -Đầu mối giao thông trong và ngoài nước. -Thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất cả nước. Có thể kết hợp nhiều bản đồ có liên quan. b.Trung tâm công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh: Dựa vào bản đồ trang 24 hoặc trang 16, để nêu: -Vị trí đầu mối GTVT trong và ngoài nước. -Là TTCN lớn nhất nước (trang 16)

-Trung tâm có nhiều ngành CN quan trọng: luyện kim, cơ khí, hoá chất, dệt may,

thực phẩm... Câu 2. a. Thuận lợi: a.1. Tự nhiên: Cần sử dụng các bản đồ sau: -Bản đồ khí hậu, trang 7, để nêu đặc điểm khí hậu từng vùng. -Bản đồ Đất-thực vật-động vật, trang 8, để nêu đặc điểm đất từng vùng. a.2. KT-XH: Tương tự sử dụng các bản đồ ở các trang 11, 16... b. Các vùng trồng cây công nghiệp lâu năm: Sử dụng bản đồ NN trang 14 sẽ thấy được cây công nghiệp lâu năm yếu của từng

vùng như sau:

-Trung du-miền núi Bắc Bộ: chè. -Tây Nguyên: cafe, cao su, chè, hồ tiêu. -Đông Nam Bộ: cao su. Sử dụng bản đồ các vùng kinh tế trang 21, 23, 24, để thấy được các cây công

nghiệp lâu năm khác...

Câu 3. Có thể sử dụng bản đồ công nghiệp chung trang 16, nhưng tốt hơn là dùng bản đồ trang 21, để thấy từ Hà Nội hoạt động công nghiệp tỏa ra các hướng chuyên môn hoá sau: -Phía Đông: Hải Phòng, Hạ Long, Cẩm Phả với các ngành chuyên môn hoá: cơ khí,

khai thác than.

-Phía Đông Bắc: Bắc Giang, chuyên môn hoá: phân hoá học. -Phía Bắc: Thái Nguyên, chuyên môn hoá: luyện kim, cơ khí. -Phía Tây Bắc: Việt Trì, Lâm Thao, Phú Thọ, chuyên môn hoá: hoá chất, chế biến

gỗ.

-Phía Tây: Hoà Bình, chuyên môn hoá: thuỷ điện. -Phía Nam: Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá: dệt, vật liệu xây dựng. Câu 4. Có thể sử dụng bản đồ NN trang 14, hoặc trang 13 để thấy phân bố: -Gia súc -Gia cầm Câu 5. -Kể tên các ngành kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ có thể sử dụng bản đồ trang 24. -Ngành trồng trọt phát triển mạnh những cây gì ? Dùng bản đồ NN chung trang 13 hoặc trang 24. -Những loại cây này được phát triển chủ yếu trên loại địa hình nào và loại đất nào ? Sử dụng bản đồ địa hình trang10 và bản đồ đất trang 8 để nêu. Câu 6. Để trình bày nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta, có thể sử dụng bản đồ địa chất-khoáng sản nước ta trang 6 hoặc kết hợp bản đồ các vùng ở các trang 21, 22, 23, 24, lần lượt kể từng loại khoáng sản: -Khoáng sản: năng lượng -Các khoáng sản: kim loại -Các khoáng sản: phi kim loại -Các khoáng sản: vật liệu xây dựng Câu 7. Trình bày thế mạnh sản xuất cây lương thực của: -Các vùng đồng bằng

-Các vùng trung du-miền núi. Cần sử dụng các bản đồ sau: -Tự nhiên: Bản đồ các trang 7, 8. -KT-XH: Bản đồ các trang 11, 13,14, 16. Câu 8.

Để trình bày và phân tích những thế mạnh và hạn chế trong việc khai thác tài nguyên khoáng sản và thuỷ điện ở Trung du-miền núi Bắc Bộ, có thể sử dụng các bản đồ ở trang 6, 17, 21.

Câu 9. Trình bày sự phân bố những cây công nghiệp dài ngày chủ yếu ở Trung du-miền

núi Bắc Bộ, cần sử dụng bản đồ ở các trang 7, 8, 21.

Câu 10. Đất đai và khí hậu Tây Nguyên có những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát

triển cây công nghiệp dài ngày:

Có thể sử dụng bản đồ trang 7, 8 để trình bày.

MỘT SỐ CÔNG THỨC TÍNH THƯỜNG GẶP

1 2 Tính Mật độ dân cư Sản lượng

3 Năng suất Công thức Mật độ= số dân / diện tích Sản lượng = năng suất x diện tích Năng suất = sản lượng / diện tích

4 Đơn vị Người / km2 Tấn hoặc nghìn tấn hoặc triệu tấn Kg / ha hay tạ / ha hoặc tấn/ tấn m2 / người

Bình quân đất trên người

5 Bình quân thu nhập USD / người

6 Bình quân sản lượng Kg / người

LT Tính %

7 8 Tính tốc độ tăng % %

trưởng Bình quân đất = diện tích đất/ trên số người BQ thu nhập = tổng thu nhập / số người BQ sản lượng = sản lượng lương thực / số người Lấy từng phần / tổng thể x 100 Số thực của năm sau x 100 rồi chia số thực của năm gốc

Lưu ý : 1 tấn = 10 tạ = 1000 kg 1 ha = 10.000 m 2

---------- --------Chúc các em thành công --------------------