1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA DƯỢC
TÀI LIU ÔN THI
(Dùng cho hệ liên thông)
LƢU HÀNH NỘI BỘ
NĂM 2014
2
CHƢƠNG 1. LUẬT DƢỢC
Bài 1.
ĐẠI CƢƠNG VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ DƢỢC
1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN
1.1. Khái niệm
- Quản sự tác động của chủ thể quản lên đối tượng quản khách thể quản
nhằm đạt được các mục tiêu định trước trong các điều kiện ổn định hay biến đổi của môi
trường làm việc.
Như vậy mục tiêu quản yếu tố trung m, chthể quản đối tượng quản cũng
như khách thể quản lý đều hành động để đạt được mục tiêu.
Chủ thể quản lý đối tượng bị quản lý mục tiêu ← khách thể quản lý
- Mục đích của quản kết quả cuối cùng mà chủ thể quản mong muốn đạt được, mục
tiêu công việc phải làm để đạt được mục đích. Xác định chính xác các mục tiêu ý
nghĩa quyết định cho việc đạt được mục đích xác định mục tiêu sai sẽ không đạt được
mục đích. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc c định mục tiêu thời gian, không gian, các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực).
1.2. Đặc điểm của quản lý
1.2.1. Tính khoa học
- Quản là một khoa học vì có đối ợng nghiên cứu, có cơ sở luận, phương pháp
nghiên cứu, mục đích ứng dụng, quản phải giải quyết được các mối quan hệ về
quyền shữu, về phân phối tài nguyên, về hệ thống quan hệ… Nvậy, quản sử dụng
các kiến thức của quản trị học, kinh tế học, tâm học, hội học, tin học, toán học, luật
học…
1.2.2. Tính nghệ thuật
- Quản lý tuy phải tuân thủ pháp luật nhưng mang tính nghệ thuật vì nó phụ thuộc vào tài
năng, nhân cách, thủ đoạn của chthể quản lý, đôi khi còn mang tính mạo hiểm may rủi
của nhà quản lý. Người ta nói nghề quản (profession of management) thì ai cũng học
được nhưng không phải ai cũng làm được. Như vậy, muốn trở thành một nhà quản giỏi
thì trước hết phải được đào tạo đầy đủ phù hợp để trong quá trình quản nhà quản
3
phát hiện chính xác, đầy đủ các qui luật khách quan đồng thời đề ra các phương pháp quản
lý thích hợp.
1.3. Yêu cầu đối với nhà quản lý
- Phải nắm vững các sở luận phương pháp luận về quản lý như thuyết về đám
đông, về bản chất của đối tượng quản lý, về các quy luật quản lý, đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng và nhà nước về tâm lý quản lý.
- Phải có kỹ năng tổ chức bộ máy làm việc, hiểu rõ nhu cầu của đối tượng quản lý.
- Phải biết cải tiến và đổi mới quản lý.
2. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
- Nguyên tắc quản những tiêu chuẩn hành vi mà quan quản lý hay nhà quản lý phải
tuân thủ trong suốt quá trình quản lý.
2.1. Yêu cầu
- Hiểu và chấp nhận các qui luật khách quan.
- Phù hợp với mục tiêu quản lý.
- Đúng pháp luật.
2.2. Các nguyên tắc
Khi thực hiện một phương pháp quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tính quyền lực: tất nhiên quản thì phải điều khiển lãnh đạo nhân viên dưới quyền
nên tính quyền lực yêu cầu đầu tiên nhưng thẩm quyền y phải đúng thích hợp, tránh
giao quyền không đúng chỗ hoặc lạm quyền (vượt thẩm quyền) gây quản ứng của đối tượng
bị quản lý.
- Tính thống nhất: một lệnh được ban hành bởi nhà quản lý phải đảm bảo tính thống nhất để
xác lập khuôn quyền lực, một lệnh đi từ trên xuống qua các trợ giám sát viên, các báo
cáo và thông tin phản hồi sẽ đi ngược lại.
- Tính đồng nhất về phương hướng điều kiện quan trọng để thống nhất nh động, phối
hợp các nguồn lực.
- Tính kiểm soát về mức độ hoàn thành công việc, tính đồng nhất của công việc, khả năng
điều hành cùng cấp ới, quy trình làm việc có được ổn định hay luôn thay đổi, tính tự giác
và hợp tác trong công việc, môi trường tâm lý tập thể.
- Tính phân định: phân chia công việc để tạo điều kiện cho đối tượng quản tuân thtốt
nhất nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quyền hạn được giao, khi phân công công việc
4
nhà quản cần chú ý phải cụ thể, thực tế, khả thi, dàn xếp các mối quan hệ chính thức
không chính thức.
3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN
3.1. Lý thuyết về quản lý vi mô
- Taylor (1856-1915) người sáng lập ra khoa học quản lý, đó phương pháp lao động
phải được đào tạo, có định mức và có phân công cụ thể.
- Henry L.Gautt (1861-1919) bổ sung vào thuyết Taylor là việc trả lương theo sản phẩm
thêm tiền thưởng. Hiện nay các công ty dược đang áp dụng thuyết y để kích thích
tiêu thụ sản phẩm dẫn đến thực trạng lương của người giới thiệu thuốc khi còn cao hơn
lương giám đốc, lương dược tá cao hơn lương dược sĩ.
- Lilian (1878-1972) Frank (1868-1924) đưa ra thuyết nhà quản tăng năng suất
lao động bằng cách giảm các động tác thừa.
- Henry Fayol (Pháp) đưa ra một lý thuyết tổng hợp về quản lý gồm 14 nguyên tắc là:
Phân chia công việc.
Tương quan giữa thẩm quyền và trách nhiệm.
Biện pháp kĩ thuật.
Điều khiển thống nhất.
Lãnh đạo thống nhất.
Cá nhân phụ thuộc lợi ích chung.
Thù lao tương xứng.
Thẩm quyền tập trung.
Bình đẳng giai cấp.
Trật tự- kỉ luật.
Công bằng.
Nhiệm vụ ổn định.
Phát huy sáng kiến.
Tinh thần tập thể.
- Luther Bulich và Lyndal cho rằng chức năng của nhà quản lý gồm:
Bố trí đúng người vào bộ máy tổ chức.
Nhà quản trị bậc cao (Top manager) nắm giữ mọi quyền hành trong tổ chức.
Điều khiển thống nhất.
5
Nhân viên tổng hợp và nhân viên chuyên môn sâu
Thành lập các bộ phận nhỏ trong tổ chức theo mục tiêu, nhân lực và địa điểm hoạt
động của tổ chức.
Ủy quyền thích hợp.
Cân đối quyền hành và trách nhiệm.
Giới hạn trách nhiệm quản lý.
- Hugo cho rằng mỗi công việc phải phù hợp với m con người, đó cách dùng người
tốt nhất.
- Donglas Me Gregor (1909-1964) chia quản lý thành 2 kiểu:
Kiểu X: gọi “thuyết quản theo khoa học”, khai sinh ra thuyết này F.W.Taylor
cho rằng con người luôn không thích công việc và sẽ tìm mọi cách để trốn tránh công
việc nên phải điều khiển, ép buộc, ớng dẫn kiểm soát con người bằng nhiều
hình thức để họ cố gắng làm việc hoàn thành mục tiêu đề ra, ngược lại con người nói
chung thích được làm lãnh đạo, trốn tránh trách nhiệm, không có tưởng, chỉ
muốn yên thân, vậy thuyết X coi con người lười biếng, ham vật chất nên phải
quản lý chặt chẽ, kiểm tra giám sát nghiêm ngặt, “cây gậy với củ cà rốt”.
Kiểu Y: sau một giai đoạn áp dụng thuyết X sự phản kháng mạnh mẽ các nhà
quản lý thường phân công lao động mà công việc lặp đi lặp lại nhàm chán, do đó sinh
ra một thuyết mới chú ý vào nhu cầu con người, làm sao để tạo động thúc đẩy để
con người làm việc, thuyết Y ra đời tác giả chính Mc Gregor nội dung
bản gồm:
- Bản chất con người là siêng năng chứ không lười biếng.
- Sự kiểm soát từ bên ngoài và sự trừng phạt không phải là biện pháp duy nhất để con người
việc, trong con người luôn luôn óc sáng tạo sự khéo léo tiềm ẩn, nhiệm vụ của nhà
quản lý là tạo điều kiện cho nhân viên phát huy năng lực hoàn thành mục tiêu tốt nhất.
- Yếu tố kinh tế (phần thưởng hiện vật, biếu) đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển
và động viên nhân viên làm việc.
- Con người không những chấp nhận trách nhiệm mà còn biết tự nhận trách nhiệm.
- Nhật Bản kết hợp giữa các thuyết truyền thống với các kiến thức quản hiện đại đ
đưa ra một phương pháp quản lý đặc thù gọi là thuyết Z, có nội dung chủ yếu là: