UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH **************

QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY MAI VÀNG YÊN TỬ

Uông Bí, tháng 9/2013

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG

1. Căn cứ xây dựng Qui trình kĩ thuật:

Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về việc ban hành Chương trình xây dựng và phát triển thương hiệu cho

sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015;

Quyết định số 797/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh

Quảng Ninh phê duyệt bổ sung danh mục sản phẩm nông nghiệp xây dựng thương hiệu

thuộc ‘Chương trình xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp của

tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015’;

Quyết định số 2919/QĐ- UBND ngày 08 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về việc phê duyệt Dự án ‘Xây dựng, quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý

Mai vàng Yên Tử cho sản phẩm mai vàng của thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh;

Kết quả thực hiện Đề tài ‘Nghiên cứu bảo tồn, lưu giữ và phát triển giống hoa

mai vàng Yên Tử’ năm 2010 do Viện Nghiên cứu Rau quả thuộc Viện Khoa học Nông

nghiệp Việt Nam thực hiện;

Kết quả khảo sát thực trạng nhân giống, trồng, chăm sóc và điều tiết nở hoa

được thực hiện tại các xã, phường của thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh;

Kết quả hội thảo góp ý, hoàn thiện qui trình kĩ thuật nhân giống, trồng, chăm

sóc và điều tiết nở hoa được thực hiện tại thành phố Uông Bí ngày 27 tháng 7 năm

2012;

Công văn số 1920/NN&PTNT ngày 24 tháng 9 năm 2013, của Sở Nông nghiệp

và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh xác nhận Quy trình kỹ thuật tạm thời trồng

cây Mai Vàng Yên Tử. Theo đó, Quy trình kĩ thuật này được tạm thời ứng dụng để

phát triển Chỉ dẫn địa lý ‘Mai Vàng Yên Tử” trên địa bàn thành phố Uông Bí và hàng

năm cần tổng kết, chỉnh sửa, bổ sung để hoàn thiện.

2. Phạm vi áp dụng:

Kỹ thuật chăm sóc cây Mai Vàng Yên Tử được áp dụng cho cây mai vàng trồng

tại các xã, phường nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý bao gồm: xã Thượng Yên Công,

1

phường Bắc Sơn, phường Vàng Danh, phường Phương Đông, phường Thanh Sơn và

phường Quang Trung thuộc địa phận Thành phố Uông Bí và xã Bình Khê và xã Tràng

Lương thuộc địa phận huyện Đông Triều.

3. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng là các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trồng Mai Vàng Yên

Tử tại các khu vực tương ứng với chỉ dẫn địa lý ‘Mai Vàng Yên Tử”.

PHẦN II. GIỚI THIỆU

1. Giới thiệu chung về cây mai vàng Yên Tử

Cây hoa mai vàng Yên Tử có từ lâu đời ở vùng núi Yên Tử (tỉnh Quảng Ninh)

và được các chuyên gia Viện nghiên cứu Rau quả, nghiên cứu từ năm 2007. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, cây mai vàng Yên Tử có các đặc điểm khác với mai vàng miền

Nam ở các đặc tính: Búp và lá non màu xanh non, mọc chụm đầu cành, sau chuyển

sang màu xanh đậm, có nhiều nụ hoa, được sắp vào trong 1 cụm hoa. Khi đến độ tuổi

thành thục, cụm hoa bung ra, bên trong có rất nhiều nụ hoa. Các cụm hoa phân bố ở

đỉnh cành, ở các nách của lá trên cành và cả từ mầm ngủ trên thân, nên trên cây có rất

nhiều cụm hoa, hoa nở thành từng chùm, cả chùm hoa tạo thành 1 hình cầu, có đường

kính 15-20cm, hoa có 5 cánh, cánh hoa màu vàng chanh tươi, hình dẻ quạt, viền cánh

hoa lượn sóng và xếp thưa, tách rời nhau; hoa có mùi thơm dịu nhẹ, dễ chịu, đài hoa

xanh, sau chuyển sang màu đỏ, quả màu xanh, khi chín chuyển sang màu tím đen,

trông rất đẹp mắt, vì vậy cây mai không chỉ đẹp khi hoa nở mà còn đẹp cả khi hoa tàn,

quả hình thành và chín.

2. Một số yêu cầu về điều kiện đất, nước, thời vụ trồng mai.

2.1. Yêu cầu về đất:

Cây mai vàng Yên Tử không quá kén đất trồng. Các loại đất thịt, đất cát pha, sét

pha, đất phù sa, đất đỏ bazan, thậm chí đất có lẫn đá sỏi... vẫn trồng mai được. Cây mai

không sinh trưởng được trên vùng đất bị úng, đất thường xuyên bị ngập lụt, vì rễ cái

của mai rất dài nên nước ngập lâu ngày rễ sẽ bị thối khiến cây bị úa héo và chết dần. Ở

những vùng đất tơi xốp, thoát nước tốt, mai vàng sinh trưởng mạnh hơn những vùng

2

đất chặt, bí, có mực nước ngầm cao.

2.2. Yêu cầu về nước:

Nước sử dụng để tưới là nước sạch, không bị nhiễm bẩn hay nhiễm độc;

Nước có thể được lấy từ các nguồn cơ động như sông, suối, ao, hồ, giếng..

(những nguồn nước này không bị ô nhiễm);

Nước có nồng độ pH = 7- 7,2 (trung tính), không bị nhiễm chua, mặn;

Những vùng có lượng mưa TB/năm đạt 1.500-2.000mm thuận lợi cho sự sinh

trưởng phát triển của cây mai.

2.3. Yêu cầu về nhiệt độ, thời vụ:

Nhiệt độ thích hợp cho cây mai sinh trưởng từ 22-300C, ở nhiệt độ 370C, cây dễ

bị cháy lá, sinh trưởng phát triển chậm, nhiệt độ <100 C, cây gần như ngừng sinh

trưởng;

Mai vàng Yên tử có thể trồng quanh năm, nhưng thời điểm tốt nhất để trồng là

mùa xuân, từ tháng giêng đến tháng 3 âm lịch. Thời gian này nhiệt độ vùng Yên Tử đã

ấm lên, bắt đầu có mưa phùn, rất thích hợp cho sự phát triển của cây mai vàng.

PHẦN III. KỸ THUẬT TRỒNG MAI VÀNG YÊN TỬ

1. Kỹ thuật trồng mai vàng Yên Tử

Quy trình trồng cây mai vàng Yên Tử bao gồm 4 bước, cụ thể sau:

Bước 1: Chọn cây đem trồng

Có thể sử dụng 3 loại cây sau đây để trồng:

1, Cây giống nhân bằng phương pháp gieo hạt 12 tháng tuổi: Loại cây này phải

đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

(i) Cây gieo hạt được 1 năm tuổi;

(ii) Có chiều cao từ 40-60cm;

(iii) Đường kính thân 0,3-0,5 cm;

(iv) Cây khỏe mạnh, không có biểu hiện sâu bệnh.

2, Cây nhân giống bằng phương pháp ghép 6 tháng tuối (cây con), loại cây này

phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

3

(i) Mắt (cành) ghép là mai vàng Yên Tử thuần chủng;

(ii) Phần ghép và gốc ghép đã liền sẹo, phát triển tốt;

(iii) Cây khỏe mạnh, không có biểu hiện sâu bệnh;

(iv) Chiều cao cành ghép > 30cm, lá chuyển sang bánh tẻ. Tốt nhất là sử dụng

cây giống được trồng trong túi bầu ni lon để tránh đứt rễ.

3, Cây nhân giống bằng phương pháp ghép 24 tháng tuổi (cây to), loại cây này

phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

(i) Mắt (cành) ghép là mai vàng Yên Tử thuần chủng;

(ii) Đường kính gốc từ 1,5 – 2,0 cm;

(iii) Cây đã phân cành, trên 1 cây có trên 3 cành;

(iv) Cây có khả năng cho hoa ổn định;

(v) Cây khỏe mạnh, không có biểu hiện sâu bệnh.

Bước 2: Chuẩn bị trước khi trồng

B2.1.Chuẩn bị đất (trong trường hợp trồng trực tiếp vào đất):

Đối với cây giống nhân bằng phương pháp gieo hạt 12 tháng tuổi và cây nhân

giống bằng phương pháp ghép 6 tháng tuổi:

 Lên luống rộng 1,5 m, chiều cao luống 30cm, rãnh luống rộng 50cm;

 Trên luống đào hố 30 x 30 x 30cm;

 Khoảng cách trồng 1,5m x 1m 1,0 m, (tương đương mật độ 6.000

cây/ha).

Đối với cây nhân giống bằng phương pháp ghép 24 tháng tuổi:

 Lên luống rộng 1,5 m, chiều cao luống 30cm, rãnh luống rộng 50cm;

 Trên luống đào hố 50 x 50 x 50cm;

 Khoảng cách trồng 1,5m x 1,5 m (tương đương 4.000 cây/ha);

 Nếu là đất thịt nặng, trộn thêm các loại tro, vỏ trấu, vỏ lạc (xỉ than) để

nâng cao độ tơi xốp của đất;

 Cho phân chuồng và NPK tổng hợp xuống 2/3 hố. Với hố trồng cây 6

tháng tuổi, bón 2kg phân chuồng hoai mục + 0,1kg NPK tổng hợp. Với hố trồng

cây to (2 năm tuổi), lượng phân bón lót tăng gấp 2 lần so với cây nhỏ;

4

 Chuẩn bị cọc tre để sau khi trồng giữ cây không bị lay, đổ.

B2.2. Chuẩn bị giá thể, chậu trồng (trong trường hợp trồng chậu):

- Chuẩn bị giá thể:

 Giá thể sử dụng là hỗn hợp gồm có: Đất thịt + phân chuồng hoai mục+ xỉ

than các thành phần này được trộn với tỉ lệ 3:1:1;

 Bổ sung thêm phân vi sinh và lân trộn theo tỷ lệ: 0,5kg phân vi sinh +

2kg lân/100kg giá thể.

- Chuẩn bị chậu trồng:

 Chủng loại, kích thước chậu dùng để trồng:

o Cây nhân giống bằng phương pháp ghép 6 tháng tuổi, dùng loại

chậu có kích thước 30 x 20cm hoặc 35 x 20cm;

o Cây nhân giống bằng phương pháp ghép 24 tháng tuổi, dùng loại

chậu có kích thước: 50 x 35cm. Tuy nhiên tùy vào dáng thế và kích thước

rễ từng cây để điều chỉnh đường kính chậu sao cho hợp lí (thông thường

đường kính chậu nên tương đương đường kính tán cây).

 Vị trí đặt chậu: Tùy vào diện tích nơi đặt để sắp xếp phân bố chậu sao

cho hợp lý, cụ thể:

o Chậu được đặt cách mặt đất trên 10cm (bằng cách lót gạch/đôn ở

đáy chậu) để tránh việc úng nước và tránh giun/sâu bọ chui vào làm ảnh

hưởng tới sự phát triển của bộ rễ.

o Để chậu ở nơi không bị cớm nắng, khoảng cách tối thiểu giữa

chậu nhỏ là 50 cm, đối với chậu to là 80 cm, sao cho tán lá không bị lợp

nên nhau.

Bước 3: Thao tác trồng cây

Có 2 phương thức trồng:

a) Trồng cây xuống luống đất:

 Đặt bầu cây vào giữa hố, dùng dao sắc cắt dây bó hay túi bọc bầu (nếu

5

có);

 Đổ đất xung quanh cây sao cho cổ rễ thấp hơn mặt luống khoảng 1,5 -

3cm;

 Dùng tay hoặc các dụng cụ khác lèn đất tương đối chặt để cây có thể

đứng vững;

 Cố định cây theo cách:

o Đối với cây mai nhỏ, sử dụng 1 cọc tre nhỏ đóng cạnh và buộc cố

định cây vào cọc tre đó bằng dây;

o Đối với cây mai lớn, sử dụng 3 cọc tre có kích thước phù hợp

đóng xung quanh, cách gốc 30cm, nghiêng 45 độ. Sau đó dùng dây (lạt)

cố định cây vào 3 cọc này.

 Ngay sau khi trồng, dùng ô doa hoặc vòi nước tưới đẫm gốc.

b) Trồng cây vào chậu:

 Trước khi trồng cây vào chậu, cho 2/3 giá thể đã chuẩn bị sẵn vào chậu;

 Đặt bầu cây vào giữa chậu, cắt dây bó hay túi bọc bầu (nếu có);

 Đổ giá thể xung quanh sao cho cổ rễ thấp hơn mặt chậu 2 - 3cm; dùng

tay hoặc các dụng cụ khác lèn giá thể chặt; và tưới ướt đẫm gốc;

 Cắm cọc giữ cây như với trồng trên luống đất.

Bước 4: Chăm sóc cây ngay sau khi trồng

Cây mai từ sau khi trồng đến lúc được 2 tháng, không được bón phân hóa học

tổng hợp hay phân chuồng, nếu bộ rễ cây dễ bị hỏng, thối;

Sau khi trồng có thể phun phân bón lá và chế phẩm kích thích ra rễ như: HVP,

N3M, An tonik...với tỉ lệ 10gm hoặc 10ml/10 lít nước sạch. Phun 2 lần, mỗi lần cách

nhau 10 ngày; phun vào sáng sớm hoặc chiều muộn.

B4.1. Tưới nước

Cần được tưới nước thường xuyên, giai đoạn đầu 1 ngày/lần, sau khi cây ổn

định tưới 2-3 ngày/lần, tùy theo điều kiện thời tiết và độ ẩm xung quanh gốc cây. Tưới

vào lúc sáng sớm và chiều muộn, sao cho lớp đất xung quanh bộ rễ luôn đảm bảo độ

6

ẩm là 70-75%

Có thể tưới bằng nhiều cách khác nhau như tưới thủ công (bình tưới); hoặc bằng hệ

thống tưới tự động, tưới nhỏ giọt. Chú ý mỗi lần tưới một lượng nước vừa đủ (đất đủ

ẩm), không nên tưới nhiều vừa gây lãng phí, vừa gây úng cây, rửa trôi chất màu.

B4.2. Bón phân

1. Các loại phân bón:

Phân bón cho cây mai vàng Yên Tử chia làm 3 loại chính:

+ Phân chuồng:

Phân chuồng gồm nhiều loại phân khác nhau, nhưng cơ bản và thông dụng nhất

chia làm 2 nhóm: Phân lợn, gà (hàm lượng NPK cao, ít chất xơ, ít tơi xốp); và phân

trâu,bò/phân xanh (hàm lượng NPK thấp, nhiều xơ, rất tơi xốp);

Khi bón tùy vào chủng loại phân có sẵn để điều chỉnh lượng sao cho hợp lý;

Nếu sử dụng phân trâu, bò/phân xanh thì khối lượng cần bón cao hơn phân lợn,

gà 1,5 lần;

Đối với cây mai nhỏ từ 1-3 năm tuổi, 1 năm bón 2 lần, mỗi lần bón 2- 3kg phân

lợn, gà hoai mục/1 gốc;

Đối với cây mai trưởng thành > 3 năm tuổi, 1 năm bón 2 lần, mỗi lần bón 5-

10kg phân lợn, gà hoai mục/1 gốc.

+ Phân đa, vi lượng:

Sử dụng phân NPK 30-10-10 + TE để bón thúc, giúp cây mai vàng Yên Tử phát

triển mạnh, phân cành nhanh, lá to, cây khỏe mạnh;

Sử dụng phân NPK 20-20-15 + TE để bón thúc giúp cây mai vàng Yên Tử kết

nhiều nụ, cho hoa nhiều và chất lượng hoa cao.

+ Phân bón lá:

Cây mai vàng Yên Tử là một giống mai có lá khá to và nhiều lá nên khả năng

hấp thụ phân qua lá cao hơn nhiều lần qua rễ, và cao hơn so với các giống mai khác. Sử

dụng phân bón lá đều đặn sẽ tiết kiệm được đáng kể lượng phân bón qua gốc, vừa có

hiệu quả giảm chi phí sản xuất vừa bảo vệ môi trường.

Các loại phân bón lá thông dụng là: Chế phẩm Đầu Trâu 502, chế phẩm N-

7

Spray-Grow (hoặc Nutri Flower)

2.Cách bón phân

Có thể sử dụng một trong các cách sau để bón phân cho cây mai:

- Bón trực tiếp vào gốc: xới nhẹ xung quanh gốc, chú ý không làm ảnh hưởng

đến các rễ tơ trên mặt đất rồi bón phân xung quanh gốc. Bón 2 lần trong năm vào tháng

2 và tháng 8.

- Bón kết hợp tưới: ngâm, pha loãng phân với nước, tưới 1-2 lần trong tháng,

đặc biệt sau mỗi đợt ra lộc non.

- Phun phân bón qua lá: pha 10g phân bón lá với 10 lít nước, phun ướt đều lên lá

vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn. Chú ý không phun trước khi tưới nước, hoặc trước

khi trời mưa.

3. Lịch bón phân

+ Bón phân cho cây mai vàng Yên Tử loại nhỏ

Cây mai vàng Yên Tử nhỏ chưa ra hoa cần có chế độ dinh dưỡng riêng biệt. Chế

độ dinh dưỡng này giúp cây sinh trưởng nhanh, ra nhiều lá, chồi, phát triển mạnh về

chiều cao lẫn kích thước thân/cành.

Thời gian bón Loại phân bón 2 3 4 5 6 7 9 10 11 12 8 1

Phân chuồng x Phân lợn/gà x

hoai mục (chọn 1

x Phân trâu, bò x trong 2 loại)

x x Phân đa vi lượng NPK 30-10-10 +TE x x x x

x x Phân bón lá Đầu Trâu 502 x x x x

+ Bón phân cho cây mai vàng Yên Tử đã trưởng thành đến tuổi ra hoa.

Cây mai đã trưởng thành đến tuổi ra hoa hoặc cây Mai vàng Yên Tử ghép cần

có chế độ dinh dưỡng riêng giúp cây vừa sinh trưởng mạnh vừa cho nhiều hoa; hoa lâu

8

tàn, màu sắc hoa tươi sáng; hoa thơm hơn.

Thời gian bón

Loại phân bón 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1

Phân lợn/gà x x Phân chuồng

hoai mục (chọn phân trâu, bò/phân

1 trong 2 loại) xanh x x

NPK 30-10-10 + TE x x x

Phân đa vi lượng NPK 20-20-15 + TE x x x

Đầu Trâu 502 x x x x x

Phân bón lá Đầu Trâu 702 x x x x

Đầu Trâu 902 x x x

B4.3. Làm cỏ, xới xáo, che phủ gốc

` - Làm cỏ thường xuyên giúp cây mai vàng Yên Tử sinh trưởng và phát triển tốt,

việc làm cỏ sẽ làm giảm sự canh tranh về dinh dưỡng của cây mai, khiến cây không bị

còi cọc, thiếu chất.

- Xới xáo làm cho đất tơi xốp hơn, rễ cây hô hấp tốt, giúp cây hấp thụ tốt dinh

dưỡng và khỏe mạnh. Việc làm cỏ và xới xáo nên được thực hiện khoảng 1 tháng 1 lần

kết hợp với việc bón phân (nếu có).

- Che phủ gốc để tránh sự thoát hơi nước, giữ ẩm, làm mát rễ cây, vật liệu che

phủ là rơm, rạ, cỏ mục hoặc lá cây, che kín gốc.

2. Phòng trừ sâu bệnh

A. Sâu hại mai Yên tử

1.Sâu ăn lá (Delias aglaia)

Họ: Pieridae - Bộ: Lepidoptera

Triệu chứng

Sâu non gặm nhấm làm khuyết lá, khi lớn chúng nhả tơ kéo vài lá non lại với nhau, rồi

nằm bên trong cắn phá, làm cho lá bị khuyết, nếu nặng lá có thể bị cắn phá đến phân nửa, đôi

9

khi chỉ còn trơ lại một đoạn gân chính ở gần cuống lá.

Đặc điểm hình thái

Chiều dài cơ thể khoảng 20 - 25mm, sải cánh

rộng 60 - 70mm.

Thân và cánh mầu đen, trên cánh có nhiều

đốm mầu trắng và mầu vàng hình bầu dục.

Trưởng thành là một loài bướm, thường hoạt

động ban ngày. Trứng được đẻ rải rác trên các đọt

non, lá non.

Sâu non hình ống, thân màu xanh trong, đầu

màu nâu đen. Khi đẫy sức sâu dài khoảng 25 –

28mm.

Sâu non thường nhả tơ kéo vài lá non lại với

Ảnh: Sâu ăn lá mai Yên tử nhau làm tổ để sống và hóa nhộng ở trong đó.

Sâu thường gây hại nhiều trong mùa mưa, là

mùa cây mai ra nhiều đợt đọt non, lá non.

Biện pháp phòng trừ

Dùng tay bắt giết khi phát hiện thấy tổ sâu ở những đọt non.

Nếu mật độ sâu lớn, có thể dùng một trong những loại thuốc sau: Delfin, Abamectin

hoặc một số thuốc gốc cúc tổng hợp như Fastac, Sec Saigon, Sumi-Alpha. Phun theo hướng dẫn

ghi trên bao bì thuốc…

2. Bọ trĩ (Thrips sp.)

Họ: Thripidae - Bộ: Thysanoptera

Triệu chứng

Bọ trĩ trưởng thành và ấu trùng đều chích

hút dinh dưỡng ở lá non, biểu hiện:

Dưới mặt lá non là 2 vệt màu xám song

song với gân chính.

Đọt non bị hại thường sần sùi, cứng và

10

Ảnh: Triệu chứng bọ trĩ hại mai

giòn, hai mép lá và chóp lá cong lên.

Khi bị hại nặng lá bị vàng và dễ bị rụng,

cây phát triển kém.

Đặc điểm hình thái

- Bọ trĩ có kích thước rất nhỏ, dài 1-2

mm.

- Trưởng thành dạng thon, có mầu vàng

đậm hoặc nâu đen

- Ấu trùng hình dạng giống trưởng thành

có mầu trắng vàng đến vàng.

- Trưởng thành và ấu trùng thường sống

tập trung ở đọt non, gân lá non, ít di chuyển.

- Khi những lá bị hại chuyển sang giai

đoạn bánh tẻ và già, thức ăn không còn phù hợp,

chúng lại di chuyển sang những lá non khác để

chích hút và gây hại. Ảnh: Bọ trĩ trưởng thành - Bọ trĩ thường gây hại nặng trong mùa

khô, khi mùa mưa đến bọ trĩ gây hại nhẹ hơn.

Biện pháp phòng trừ

Khi tưới nước cho cây mai, dùng loại máy bơm có áp suất mạnh xịt thẳng vào

những nơi cư trú của bọ trĩ để rửa trôi bớt chúng; mặt khác cũng sẽ làm giảm bớt được

mật độ của một số đối tượng dịch hại khác đang gây hại trên cây mai như nhện đỏ, rệp

sáp…

Khi mật độ bọ trĩ cao có thể sử dụng một số loại thuốc như: Malvate 21EC,

Trebon 10EC, Confidor 100SL, Admire 50EC, Regent 5SC, Vimite 10ND, Bifentox

30ND, Virigent 800WG…Về liều lượng và cách pha chế nên theo khuyến cáo có in

sẵn trên nhãn thuốc.

Khi phun, chú ý phun tập trung vào mặt dưới của lá non, đọt non. Ngoài ra, để

11

hạn chế tác hại của bọ trĩ, nên trồng thưa để vườn mai luôn được thông thoáng.

3. Nhện đỏ (Tetranychus sp.)

Lớp Nhện : Arachnida - Bộ: Acarina

Triệu chứng

Nhện trưởng thành và nhện non đều ăn biểu bì và

chích hút dịch của lá từ khi lá bước vào giai đoạn bánh

tẻ trở đi, tạo ra những đốm lá trắng vàng có thể dễ nhận

ra ở mặt trên của lá; còn ở mặt dưới của lá có những vết

trắng lấm tấm giống bụi cám.

Khi bị hại nặng bộ lá bị cằn lại, thô cứng và sẽ

Ảnh : Nhện đỏ gây hại mai ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển bình

thường của cây mai.

Đặc điểm hình thái, sinh thái

Nhện đỏ có kích thước rất nhỏ (khoảng 0,3 - 0,4mm), hình bầu dục và có 8 chân.

Khi mới nở nhện có màu vàng nhạt, khi lớn chúng chuyển dần sang màu hồng

Nhện thường tập trung thành từng đám ở mặt dưới các lá già, chích hút nhựa. Đôi

khi nhện còn tập trung ở các mắt thân làm lá vàng và rụng. Chúng thường gây hại nặng

trong các tháng mùa nắng.

Biện pháp phòng trừ

Không nên trồng hoặc đặt các chậu mai quá sát nhau để luôn tạo độ thông thoáng

cho vườn mai.

Thường xuyên kiểm tra bộ lá mai (nhất là những lá từ giai đoạn bánh tẻ trở đi) để

phát hiện sớm và có biện pháp diệt trừ nhện kịp thời.

Dùng kính lúp kiểm tra hoặc ngắt những lá mai nghi ngờ có nhện đặt vào giữa hai

tờ giấy trắng rồi lấy tay vuốt nhẹ phía ngoài tờ giấy, nếu thấy trên mặt giấy có những chấm

nhỏ màu vàng xanh, hồng hay đỏ thì lá đó đang có nhện gây hại, những chấm này càng

nhiều thì chứng tỏ mật độ của nhện càng cao.

Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau: Comite 73EC; Pegasus 500SG; Ortus

5SC; Nissuran 5EC; Sirbon 5EC…Chú ý phải sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng và

12

luân phiên các loại thuốc để tránh nhện đỏ kháng thuốc.

4. Rệp sáp ( Dysmiccocus sp.)

Họ: Pseudococcidae - Bộ: Homoptera

Rệp hút nhựa cây làm đọt xoăn lại, lá vàng,

cây sinh trưởng kém. Cây có rệp thường có kiến

và nấm bồ hóng đen xuất hiện. Rệp còn là môi

giới truyền bệnh virus cho cây

Đặc điểm hình thái

- Rệp trưởng thành cái không cánh, có thân

mềm hình bầu dục dài khoảng 3 mm, bên ngoài

phủ một lớp bột sáp trắng và có những sợi sáp

trắng hai bên mình, cuối bụng có một cặp đuôi

ngắn.

Ảnh: Con trưởng thành cái và ấu trùng - Rệp đực trưởng thành có một cặp cánh

trưởng thành đực của rệp sáp mỏng, cơ thể dài khoảng 2 mm, màu xám nhạt.

Rệp non giống trưởng thành cái nhưng nhỏ hơn.

- Rệp non thường tìm chỗ cây non để sống, thường là kẽ lá, chùm hoa.

- Khí hậu nóng và ẩm là điều kiện thích hợp cho rệp phát triển. Rệp sáp

dysmicoccus sinh sống phá hại trên nhiều loại cây.

Biện pháp phòng trừ

Phát hiện kịp thời và dùng tay giết rệp.

Có thể sử dụng 1 trong các loại thuốc sau: Pyrinex, Supracide, Polytrin,

Monster, phun theo nồng độ hướng dẫn trên bao bì.

5. Sâu đục thân, ngọn mai.

Tên khoa học: Cydia sp,

13

Họ: Olethreutidae; Bộ: Lepidoptera.

Triệu chứng : Sâu hại trên các

ngọn chồi non từ mùa xuân đến cuối

thu. Trưởng thành là 1 loại bướm nhỏ,

màu nâu đen, xuất hiện vào cuối xuân,

đẻ trứng vào các cuống lá mới nhú ở

các chồi ngọn, chồi nách. Sâu non màu

hồng nhạt, đục vào ngọn, chồi gây héo

hàng loạt, giảm số lượng cành dăm,

hoa kém. Ở những chỗ sâu đục có dịch Ảnh Sâu đục ngọn mai

nhựa chảy và các hạt như mùn cưa đùn

ra.

Biện pháp phòng trừ: Thường xuyên theo dõi để phát hiện sâu hại, khi phát

hiện có sâu đã đục vào cành, thân dùng sợi thép nhỏ hoặc gai mây luồn theo lỗ đục để

diệt sâu, sau đó dùng bông hoặc đất sét trộn với Basudin 10H (hoặc các loại thuốc phun

phòng ở trên), bịt kín lỗ đục của sâu, dùng thuốc hoá học để bơm vào đó. Nếu không

theo dõi được sâu, có thể phun định kỳ vào các tháng 3- 6 là thời điểm sâu đục thân

thường xuất hiện. Các lần phun cách nhau 1 tháng, dùng các loại thuốc như Basudin,

Padan, Basa... liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì.. ở những vườn thường xuyên bị

hại nặng, dùng thuốc Regent 800 WG, Pegasus 500 SC theo nồng độ khuyến cáo,

phun hai lần vào cuối mùa xuân, đầu mùa hè, sau mỗi đợt tỉa cành, có nhiều lộc non

14

mới nhú.

B. Bệnh hại mai Yên tử

1. Bệnh đốm lá

Nguyên nhân: do nấm Pestalotia palmarum gây nên

Triệu chứng

Đầu tiên bệnh xuất hiện chỉ là một chấm

nhỏ li ti, sau đó vết bệnh lan nhanh cả lá, viền vết

bệnh có mầu nâu đậm, chỗ tiếp giáp giữa mô

bệnh và mô khoẻ có quầng mầu vàng nhạt.

Bệnh nặng lá bị vàng rồi cháy lỗ chỗ, nhất

là bìa lá, làm lá quăn queo. Bệnh thường xuất

hiện trên những lá già rồi lan dần đến lá non, đọt

non. Ở nhánh non bị bệnh làm lá bị rụng, đọt bị

cháy khô, cây chậm phát triển.

Ảnh: Triệu chứng bệnh đốm lá

trên mai

Biện pháp phòng trừ

- Trồng với mật độ vừa phải để cây mai được thông thoáng.

- Vệ sinh vườn bằng cách cắt tỉa thu gom lá bị bệnh tiêu huỷ để tránh lây lan.

- Bón phân cân đối, tăng cường bón thêm phân hữu cơ và kali giúp cây kháng

bệnh.

- Dùng thuốc hoá học: Viben C, phun ướt đều cả hai mặt lá, cần lập lại 2-3 lần,

15

sau 5-7 ngày để trị bệnh. Phun từ 10-15 ngày/ lần để phòng trừ bệnh.

2. Bệnh cháy lá

Nguyên nhân: do nấm Pestalotia funereal

Lớp nấm bất toàn : Deuteromycetes

Triệu chứng

Bệnh hại chủ yếu trên lá, xuất hiện đầu tiên ở

chóp và mép lá tạo thành vệt màu nâu, lan dần vào

phiến lá thành mảng lớn, màu nâu xám, phân biệt rõ

với phần xanh của lá, mảng cháy có khi chiếm trên

1/2 diện tích lá. Trên vết bệnh có những chấm đen

nhỏ là ổ bào tử. Lá bệnh nặng chuyển màu vàng và

rụng. Bệnh phát sinh chủ yếu trên lá già.

Ảnh: bệnh cháy lá mai Biện pháp phòng trừ

Bón phân đầy đủ, cân đối NPK, ngắt bỏ lá

bệnh, định kỳ phun thuốc gốc đồng và phân bón lá

cho cây.

3. Bệnh đốm đồng tiền

Nguyên nhân : do địa y gây nên

Triệu chứng: Ban đầu vết bệnh chỉ là những đốm

rất nhỏ 2-3 mm, sau đó phát triền dần lên có đường kính 3-

5 cm. Vết bệnh đa số có dạng hình tròn hoặc hơi tròn như

đồng tiền, màu xám trắng hay xám xanh. Nếu nặng nhiều

vết bệnh sẽ liên kết lại thành mảng lớn có hình dạng bất

định, loang lổ, cứ thế nhiều lớp chồng chất lên nhau làm

cho lớp vỏ của cây dày lên, có độ xốp giống như một lớp

nhung bao quanh gốc cây mai.

16

Ảnh: Địa y hại mai

Biện pháp phòng trừ

- Không nên trồng hoặc sắp xếp những chậu mai trong vườn quá dày, để vườn

mai được thông thoáng, khô ráo, dưới tán, dưới gốc cây nhận được thêm ánh sáng mặt

trời.

- Thiết kế mặt liếp để trồng mai (hoặc để đặt chậu mai) theo hình mai rùa, xẻ

rãnh thoát nước để nước không đọng lại trên mặt vườn trong mùa mưa - Định kỳ hàng

năm phun 2-3 lần, phun ướt đều thân cây bằng các thuốc gốc đồng như: Bordeaux,

CoC 85, Funguran…

- Đối với những gốc mai đã bị bệnh: dùng thuốc Norshield 86.2 WG (3 g/lít

nước). Quét ướt đều thân, cành và gốc liên tục 3-5 đợt, mỗi đợt cách nhau 7-10 ngày.

4. Bệnh vàng lá

Nguyên nhân: do sinh lý gây nên

Triệu chứng

Lá non có màu vàng nhạt hoặc trắng

bạc, các gân lá còn xanh, phiến lá hơi bị

cong. Triệu chứng thường xuất hiện từ lá già

và đi dần lên trên. cây sinh trưởng chậm lại.

Điều kiện phát sinh phát triển

Thường xuất hiện vào những tháng

gần cuối năm, nguyên nhân chủ yếu do cây Ảnh: Triệu chứng bệnh vàng lá

tập trung dinh dưỡng để tạo búp hoa. Cây

mai trồng trong chậu, đất xấu, ít được bón

phân, thường bị bệnh vàng lá và bệnh cháy

lá.

Biện pháp phòng trừ

Bón đầy đủ phân khi có hiện tượng vàng lá, ngoài bón phân nên kết hợp phun phân bón

17

lá có chất vi lượng, cây sẽ mau hết bệnh.

5. Bệnh mốc cam

Nguyên nhân: do nấm: Coniothyrium fuckelli.

Lớp Nấm nang: Ascomycetes

Triệu chứng

Bệnh hại chủ yếu trên cành và lá non; vết bệnh

lúc đầu là những đốm mầu hồng (hơi giống màu đỏ

đồng), sau đó vết bệnh cứ phát triển rộng dần ra bao

quanh hết cả đọan cành, đồng thời cũng phát triển lên

cả phía trên và phía dưới của chỗ bị bệnh. Khi vết bệnh

đã bao quanh kín hết cả một đọan cành thì đa số những

lá mai phía trên chỗ bị bệnh sẽ có mầu vàng, xanh

loang lổ, rồi bị rụng dần, khúc cành phía trên chỗ bị

bệnh trở lên khô nứt, giòn dễ gẫy. Bệnh nặng làm cành

khô và chết.

Điều kiện phát triển bệnh Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25-30oc và Ảnh: Triệu chứng bệnh mốc cam ẩm độ cao. Bệnh thường gây hại nặng giai đoạn đầu và

giữa mùa mưa.

Biện pháp phòng trừ

Định kỳ tỉa cành, cắt bỏ các cành bị gẫy hoặc bị bệnh. Sau khi tỉa cành phun

18

thuốc Daconil, Zineb, COC 85, phun theo chỉ dẫn ghi trên bao bì…

6. Bệnh rỉ sắt

Nguyên nhân: do nấm Phragmidium mucronatum

Lớp nấm đảm: Basidiomycetes

Triệu chứng

Bệnh hại chủ yếu trên lá, đôi khi có trên cành

non.

Vết bệnh là những đốm nhỏ màu vàng cam hơi

đỏ, xung quanh có viền nhạt màu.

Đốm bệnh nổi lên trên có lớp bột màu vàng. Bị

năng, nhiều đốm bệnh chi chít mặt dưới lá, làm lá

vàng và rụng sớm.

Trên cành bệnh làm cành teo tóp lại, chồi phát Ảnh: Triệu chứng bệnh rỉ sắt

triển kém và có thể héo khô.

Điều kiện phát triển bệnh

Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 32 - 35oc. Bệnh thường gây hại nặng giai đoạn

đầu và giữa mùa mưa.

Biện pháp phòng trừ

Tỉa bỏ các cành lá bệnh tập trung tiêu huỷ. Bón lân và kali tăng sức chống bệnh cho

cây. Tưới nước vừa phải.

Khi bị bệnh nặng có thể phun một trong những loại thuốc sau: Bayfidan, Score,

19

Anvil, Bumber, phun theo chỉ dẫn ghi trên bao bì thuốc.

20

Sơ đồ tóm tắt Quy trình kỹ thuật chăm sóc cây Mai vàng Yên Tử

Bước 1: Chọn cây đem trồng

Tuổi cây Chiều cao Đường kính thân

Bước 2: Chuẩn bị trước khi trồng

Chuẩn bị đất, Chuẩn bị giá thể, Chuẩn bị chậu trồng 

Bước 3: Thao tác trồng cây

Trồng xuống luống đất Trồng cây vào chậu

Bước 4: Chăm sóc cây sau khi trồng

Tưới nước Bón phân Làm cỏ Phòng trừ sâu bệnh

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

21

Nguyễn Đình Trung