DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

CHƯƠNG TRÌNH CARD TRƯỜNG ĐH KINH TẾ HUẾ

1

TÀI LIỆU TẬP HUẤN PHÂN TÍCH KINH TẾ TRANG TRẠI

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

PHÂN TÍCH SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG HỘ VÀ TRANG TRẠI

NỘI DUNG NỘI DUNG CHỦ ĐỀ

CHỦ ĐỀ Chủ đề 1. Hộ/trang trại và mục tiêu của hộ/trang trại trong sản xuất kinh doanh Chủ đề 2. Nguồn lực của hộ/trang trại

1.1 Hộ và kinh tế hộ 1.2 Trang trại và kinh tế trang trại 1.3 Phân biệt kinh tế hộ và kinh tế trang trại 1.4 Mục tiêu của hộ/trang trại trong sản xuất kinh doanh 2.1 Nguồn lực của hộ/trang trại là gì? 2.2 Các loại nguồn lực của hộ/trang trại? 2.3 Tại sao phải phân tích nguồn lực của hộ/trang trại? 2.4 Nội dung phân tích nguồn lực 2.4.1 Phân tích nguồn lao động 2.4.2 Phân tích nguồn đất đai 2.4.3 Phân tích nguồn vốn và tư liệu sản xuất 3.1 Phân tích sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại là gì? 3.2 Tại sao phải phân tích sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại? Chủ đề 3. Phân tích sản xuất kinh doanh của trang trại

3.3 Nội dung phân tích: 3.3.1 Phân tích chi phí 3.3.2 Phân tích kết quả 3.3.3 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại

Chủ đề 4. Phân tích rủi ro và cách thức cải thiện thu nhập và hiệu quả của trang trại

2

4.1. Phân tích rủi ro 4.1.1 Rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại là gì? 4.1.2 Tại sao phải phân tích rủi ro? 4.1.3 Các loại rủi ro thường gặp 4.1.4 Biện pháp phòng tránh và khắc phục rủi ro 4.2. Biện pháp nâng cao thu nhập và hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

MỤC LỤC CHỦ ĐỀ 1: HỘ, TRANG TRẠI VÀ MỤC TIÊU CỦA HỘ, TRANG TRẠI ........ 4

CHỦ ĐỀ 2: NGUỒN LỰC CỦA HỘ/TRANG TRẠI .............................................. 6

CHỦ ĐỀ 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

HỘ/TRANG TRẠI .................................................................................................... 17

CHỦ ĐỀ 4: PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CẢI THIỆN THU

NHẬP, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỘ/TRANG

TRẠI ........................................................................................................................... 26

3

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

CHỦ ĐỀ 1: HỘ, TRANG TRẠI VÀ MỤC TIÊU CỦA HỘ, TRANG TRẠI

Mục tiêu của chủ đề: Kết thúc chủ đề này, các học viên có thể:

(cid:53) Hiểu và phân biệt được hộ, nông hộ và trang trại. (cid:53) Hiểu và phân biệt được kinh tế hộ và kinh tế trang trại. Những điểm giống và khác

nhau giữa kinh tế hộ và kinh tế trang trại. Phương pháp thực hiện: (cid:131) Các khái niệm, giảng viên gợi ý, đặt câu hỏi để học viên trả lời, sau đó giảng viên kết luận. (cid:131) Các nội dung khác được thực hiện bằng cách làm bài tập và thảo luận nhóm, sau đó đại diện nhóm báo cáo kết quả và lớp thảo luận, giảng viên kết luận.

Nội dung kiến thức thực hiện: 1.1 Hộ và kinh tế hộ Giảng viên giới thiệu và đặt câu hỏi để học viên trả lời:

(cid:86) Thế nào là hộ (hay hộ gia đình)? (cid:86) Thế nào là nông hộ (hay hộ nông dân)? (cid:86) Thế nào là kinh tế hộ?

Giảng viên tổng hợp ý kiến trả lời, giải thích để đi đến kết luận: (cid:178) Hộ (hay hộ gia đình) là đơn vị tập hợp những người:

(cid:190) có quan hệ vợ chồng hay họ hàng huyết thống, (cid:190) cùng chung nơi ở và sinh hoạt chung, (cid:190) cùng làm việc và cùng chung lợi ích.

Trong thực tế có một số trường hợp ở một số hộ gia đình, một số thành viên của hộ không có quan hệ vợ chồng hay họ hàng huyết thống, nhưng những đặc trưng khác như cùng chung nơi ở, cùng làm việc, sinh hoạt chung và cùng chung lợi ích. (cid:178) Hộ nông dân (hay nông hộ) là hộ gia đình nhưng hoạt động sản xuất chủ yếu của hộ là nông nghiệp.

Trong thực tế, các hộ sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp đều được xem là hộ nông dân. Ngoài các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp, nông hộ còn có thể tiến hành thêm các hoạt động khác như tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ, thu nhập từ các hoạt động khác này chiếm tỷ lệ thấp trong tổng thu nhập của hộ. (cid:178) Kinh tế hộ là loại hình kinh tế mà các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào:

(cid:190) lao động gia đình là chính và (cid:190) mục đích sản xuất trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của gia đình.

Trong thực tế, hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi, bán ra thị trường nhưng ở mức độ hạn chế, không đáng kể. Sản xuất của hộ không vì thị trường. 1.2. Trang trại và kinh tế trang trại Giảng viên giới thiệu và đặt câu hỏi để học viên trả lời:

(cid:86) Thế nào là trang trại? (cid:86) Thế nào là kinh tế trang trại? Giảng viên giải thích để đi đến kết luận:

4

(cid:178) Trang trại là thuật ngữ chỉ nông hộ làm kinh tế. (cid:178) Kinh tế trang trại là hình thức mà nông hộ: (cid:190) tăng đầu tư, thuê mướn đất đại, lao động và tiền vốn để mở rộng quy mô sản xuất, (cid:190) mục đích sản xuất hàng hoá, dịch vụ cung cấp ra thị trường để kiếm lợi nhuận. 1.3. Phân biệt kinh tế hộ và kinh tế trang trại

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Giảng viên đặt câu hỏi để học viên trả lời. Trọng tâm cần nêu bật các đặc trưng của kinh tế hộ và kinh tế trang trại:

(cid:178) Quy mô đầu tư sản xuất của kinh tế hộ nhỏ hơn nhiều so kinh tế trang trại. (cid:178) Kinh tế hộ sử dụng đất đai, lao động, vốn và tư liệu sản xuất chủ yếu của gia đình, thuê mướn ít. Trong khi đó kinh tế trang trại thuê mướn đất đai, thuê mướn lao động và vay vốn từ bên ngoài. (cid:178) Tính chất sản xuất của kinh tế hộ chủ yếu phục vụ gia đình. Trong khi đó tính chất sản xuất của kinh tế trang trại phục vụ thị trường là chính.

1.4. Mục tiêu của hộ/trang trại Giảng viên gợi ý và đặt câu hỏi để học viên trả lời: (cid:86) Mục tiêu là gì? Giảng viên tổng hợp các ý trả lời của học viên và đi đến kết luận mục tiêu: (cid:178) Mục tiêu là cái đích mà hộ/trang trại phải đạt được sau một thời gian hoạt động.

Phân biệt mục tiêu của hộ và mục tiêu của trang trại. Bài tập 2. Yêu cầu các nhóm sắp xếp mục tiêu của hộ và mục tiêu của trang trại.

a. Sản xuất nhằm phục vụ đời sống của gia đình (ở, ăn, mặc, sinh hoạt, học hành,...). b. Sản xuất hàng hoá, dịch vụ bán ra thị trường nhằm thu lợi nhuận. c. Sản xuất là để sử dụng hết các yếu tố nguồn lực, cung cấp một phần hàng hoá, dịch vụ cho cộng đồng địa phương.

d. Sản xuất nhằm tăng thu nhập để cải thiện đời sống của hộ. e. Mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn nhằm chiếm lĩnh thị trường f. Sản xuất để trở thành nhà thương gia có vị thế trong xã hội. g. Sản xuất để con em trong gia đình có được điều kiện học tập tốt hơn h. Sản xuất nhằm giữ nét truyền thống, văn hoá của gia đình, dòng tộc... i. Sản xuất nhằm đủ thu nhập để chăm sóc gia đình Mục tiêu của hộ Mục tiêu của trang trại

- - - - - - - - - - - -

Kết thúc bài tập, để nhóm báo cáo và thảo luận. Giảng viên cần chú ý: do hộ, vừa là đơn vị sản xuất nhưng cũng vừa là đơn vị tiêu dùng, vì vậy hộ hoạt động nhằm vào nhiều mục tiêu khác nhau, nên sản xuất của họ không hoàn toàn vì mục tiêu lợi nhuận. Mà thay vào đó, hộ thường xác định cho mình mục tiêu nhu cầu gia đình của hộ hơn là mục tiêu lợi nhuận. Có 2 loại mục tiêu: • Mục tiêu gia đình: là mục tiêu mà hoạt động của hộ nhằm thoả mãn nhu cầu của chính bản thân gia đình hộ như hộ ngày càng tăng giá trị về bảo đảm an ninh, giáo dục, sức khoẻ, nhà ở…

• Mục tiêu tài chính: là mục tiêu mà hoạt động của hộ/trang trại nhằm đạt được những kết quả cao về tài chính, mà đặc trưng là lợi nhuận và sự gia tăng về toàn bộ giá trị của hộ/trang trại

5

Đối với hộ, thông thường sản xuất để đáp ứng mục tiêu gia đình là chủ yếu, mục tiêu tài chính là thứ yếu. Tuy nhiên, đối với trang trại thì ngược lại, mục tiêu tài chính là chính. Trong nhiều trường hợp, nhiều trang trại không có mục tiêu gia đình mà chỉ có mục tiêu tài chính là sản xuất nhằm thu lợi nhuận. Trên cơ sở lợi nhuận đạt được, họ chăm sóc để đạt

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

được mục tiêu gia đình. Như vậy, đạt được mục tiêu về tài chính là rất quan trọng, vì đạt được mục tiêu này giúp hộ đạt được mục tiêu gia đình.

Đáp án bài tập 2:

(cid:179) Mục tiêu của hộ: a, c, d, g. (cid:179) Mục tiêu của trang trại: b, e, f.

Một vấn đề quyết định đến mức độ đạt các mục tiêu đề ra của hộ/trang trại là nguồn lực của hộ/trang trại. Tuỳ thuộc vào khối lượng nguồn lực của các hộ/trang trại nhiều hoặc ít mà hộ/trang trại đặt ra các mục tiêu khác nhau. Vì vậy, để đạt được các mục tiêu đặt ra, hộ/trang trại cần phải phân tích, đánh giá và sử dụng tốt các yếu tố nguồn lực của hộ/trang trại.

CHỦ ĐỀ 2: NGUỒN LỰC CỦA HỘ/TRANG TRẠI

Mục tiêu của chủ đề: Kết thúc chủ đề này, các học viên có thể hiểu: (cid:53) Nguồn lực của hộ/trang trại là gì? (cid:53) Hộ/trang trại có những loại nguồn lực gì? (cid:53) Tại sao phải phân tích nguồn lực của hộ/trang trại? (cid:53) Phân tích nguồn lực của hộ/trang trại là phân tích những nội dung gì? Phương pháp thực hiện: (cid:131) Khái niệm nguồn lực, giảng viên gợi ý, đặt câu hỏi để học viên trả lời, sau đó giảng viên kết luận. (cid:131) Các nội dung khác được thực hiện bằng cách làm bài tập và thảo luận nhóm, sau đó đại diện nhóm báo cáo kết quả và lớp thảo luận, giảng viên kết luận.

Nội dung kiến thức thực hiện: 2.1 Nguồn lực của hộ/trang trại là gì? Giảng viên gợi ý và đặt câu hỏi để học viên trả lời: (cid:86) Thế nào là nguồn lực của hộ/trang trại? Giảng viên tổng hợp ý kiến trả lời, giải thích để đi đến kết luận: (cid:178) Nguồn lực của hộ/trang trại là những yếu tố sản xuất mà hộ/trang trại có và đang sử dụng làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại, bào gồm:

(cid:190) Đất đai, toàn bộ diện tích đất mà hộ đang sử dụng để sản xuất kinh doanh. (cid:190) Lao động, toàn bộ lao động đang làm việc cho hộ/trang trại, kể cả lao động gia đình và lao động thuê. (cid:190) Vốn và tư liệu sản xuất, toàn bộ tiền vốn và tư liệu sản xuất mà hộ đang sử dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh của hộ.

2.2 Các loại nguồn lực của hộ/trang trại? Dựa vào khái niệm nguồn lực của hộ/trang trại, giảng viên cần đặt câu hỏi:

6

(cid:86) Nguồn lực của hộ/trang trại gồm những loại gì? (cid:86) Đất đai nào là nguồn lực của hộ/trang trại? đất đai nào không phải nguồn lực của hộ/trang trại? (cid:86) Lao động nào là nguồn lực của hộ/trang trại? lao động nào không phải nguồn lực của hộ/trang trại? (cid:86) Vốn, tư liệu sản xuất nào là nguồn lực của hộ/trang trại? vốn, tư liệu sản xuất nào không phải nguồn lực của hộ/trang trại? Một vài học viên trả lời, giảng viên kết luận và giải thích thêm: (cid:178) Nguồn lực của hộ/trang trại bao gồm nguồn đất đai, nguồn lao động và nguồn vốn, tư liệu sản xuất. Cụ thể:

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

(cid:190) Đất đai của hộ/trang trại: là toàn bộ diện tích đất mà hộ/trang trại đang sở hữu hoặc đang sử dụng để sản xuất kinh doanh. Đất đai của hộ/trang trại có thể được hình thành từ đất do thừa kế, đất do nhà nước giao cấp, đất do mua sắm, đất đang thuê mướn, đất được chuyển nhượng hay đất khai hoang, phục hoá... (cid:190) Lao động của hộ/trang trại: là tất cả những người trong gia đình của hộ/trang trại có khả năng và sẵn sàng lao động và những người hộ/trang trại thuê làm việc cho hộ/trang trại, kể cả lao động thuê thời vụ và lao động thuê thường xuyên.

(cid:190) Vốn sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại: là toàn bộ lượng tiền vốn mà hộ/trang trại bỏ vào sản xuất kinh doanh, bao gồm vốn tự có của nông hộ/trang trại và vốn vay mượn từ bên ngoài. Vốn tự có của hộ/trang trại có thể là vốn do hộ/trang trại tích luỹ. Vốn vay mượn của hộ/trang trại có thể là vốn vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hoặc vốn vay mượn người ngoài, bà con họ hàng... Vốn sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại có thể nằm dưới dạng tiền mặt, tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị hoặc dụng cụ, phương tiện sản xuất...) hay nguyên nhiên vật liệu...

Bài tập 3. Yêu cầu các nhóm xác định các yếu tố sau, yếu tố nào là yếu tố nguồn lực của hộ/trang trại, yếu tố nào không phải là yếu tố nguồn lực của hộ/trang trại?

1. Đất đấu thầu nhưng hết hạn sử dụng 2. Đất thuê mướn nhưng còn thời hạn sử dụng 1 năm. 3. Đất thuê mướn nhưng không được đào ao thả cá. 4. Con trai lớn học đại học năm 4 Trường Đại học Kinh tế Huế 5. Học bỗng của con trai lớn 2 triệu 6. Bà con nhờ giữ giúp 50 triệu và có thể lấy bất kỳ lúc nào 7. Chồng làm Chủ tịch UBND xã 8. Thôn có 50 thanh niên đang thất nghiệp Nguồn lực của hộ/trang trại Không phải nguồn lực của hộ/trang trại

- - - - - - - -

Kết thúc bài tập 3. Một nhóm đại diện báo cáo, các nhóm khác thảo luận. Đáp án bài tập 3:

(cid:179) Các yếu tố nguồn lực của hộ/trang trại: 2, 3, 5, 7. (cid:179) Các yếu tố không phải hoặc chưa phải là nguồn lực của hộ/trang trại: 1, 4, 6, 8.

2.3. Tại sao phải phân tích nguồn lực của hộ/trang trại? Giảng viên đặt câu hỏi: (cid:86) Tại sao phải phân tích nguồn lực của hộ/trang trại? Phân tích nguồn lực của hộ/trang trại giúp gì cho hộ/trang trại?

Giảng viên tổng hợp ý kiến trả lời và kết luận về tầm quan trọng của việc phân tích nguồn lực hộ/trang trại. Phân tích nguồn lực hộ/trang trại giúp hộ/trang trại:

(cid:178) biết hộ có bao nhiêu nguồn lực đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất. Những nguồn lực đó sản xuất kinh doanh sản phẩm gì là phù hợp nhất và làm giàu từ những nguồn lực của họ. (cid:178) biết nguồn lực nào thiếu, nguồn lực nào dư thừa, tình trạng từng yếu tố nguồn lực, từ đó hộ/trang trại chủ động điều phối nguồn lực.

7

(cid:178) biết quý trọng nguồn lực, tránh sử dụng lãng phí nguồn lực. (cid:178) tìm hiểu đưa ra nhiều ý tưởng sản xuất kinh doanh mới, phù hợp.

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

2.4. Nội dung phân tích nguồn lực của hộ/trang trại Giảng viên cần đặt câu hỏi và gợi ý để học viên trả lời:

(cid:86) Phân tích nguồn lực của hộ/trang trại là phân tích yếu tố gì? (cid:86) Trong từng yếu tố đó, phân tích những nội dung gì?

Giảng viên tổng hợp ý kiến và kết luận. Thực chất phân tích nguồn lực của hộ/trang trại là việc chúng ta cần phân tích: (cid:178) Từng yếu tố nguồn lực của hộ/trang trại, đó là: (cid:190) Phân tích nguồn đất đai(thời tiết khí hậu sẽ được xem xét kết hợp với đất đai, đặc biệt là mưa lũ, rất quan trọng)

(cid:190) Phân tích nguồn lao động. (cid:190) Phân tích nguồn vốn và tư liệu sản xuất. (cid:178) Trong từng yếu tố nguồn lực đó, chúng ta cần phân tích các nội dung sau:

(cid:190) Phân tích hiện trạng của yếu tố nguồn lực. (cid:190) Phân tích tình hình sử dụng yếu tố nguồn lực hiện tại. (cid:190) Phân tích khả năng thay đổi để sử dụng hợp lý nhất yếu tố nguồn lực.

2.4.1. Phân tích nguồn lao động của hộ/trang trại Bài tập nhóm số 4: Yêu cầu các nhóm sắp xếp, liên kết các dữ kiện sau với nội dung phân tích nguồn lực. Ví dụ: Yếu tố nguồn lực Nội dung phân tích

a) Số lao động thuê thời vụ b) Hiện đang trồng ngô 1) Tình hình sử dụng nguồn lao động 2) Hiện trạng nguồn lao động

Trả lời: a) kết hợp với 2); b) kết hợp với 1). Bài tập: Yếu tố nguồn lực Nội dung phân tích

1) Tình hình sử dụng nguồn lao động

2) Hiện trạng nguồn lao động a) Lao động thuê mướn nhưng không thường xuyên b) Lao động thuê đang chăm sóc cam nhưng hiệu quả thấp

c) Nếu chăm sóc cà phê hiệu quả cao hơn 3) Khả năng thay đổi sử dụng lao động hợp lý

-

-

-

d) Nếu thuê thường xuyên chăm sóc tiêu xuất khẩu hiệu quả cao e) Lao động thuê ở gần nhà, thuận lợi f) Lao động gia đình hiện chỉ sử dụng một nửa thời gian Đáp án bài tập 4:

(cid:179) a và e kết hợp với 2 (cid:179) b và f kết hợp với 1 (cid:179) c và d kết hợp với 3 Nội dung phân tích nguồn lao động của hộ/trang trại:

(cid:178) Phân tích thực trạng nguồn lao động của hộ/trang trại, tức là việc hộ/trang trại phải phân tích nguồn cung lao động (cả lao động gia đình và lao động thuê ngoài). Hộ/trang trại cần xác định và trả lời các câu hỏi:

8

(cid:190) Hộ/trang trại có bao nhiêu lao động? bao nhiêu lao động có thể trực tiếp tham gia lao động? bao nhiêu lao động có thể huy động được khi cần thiết? số lao động trong độ tuổi là bao nhiêu? bao nhiêu lao động ngoài độ tuổi có thể tham gia lao động? (cid:190) Hộ/trang trại có thể thuê thêm bao nhiêu lao động bên ngoài thường xuyên hay thời vụ để phục vụ sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại khi cần thiết...

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

(cid:190) Trình độ lao động hay tay nghề của từng lao động trong các lĩnh vực cụ thể như thế nào? cần phân tích thêm trong từng lao động: kiến thức được đào tạo, thời gian được đào tạo, lĩnh vực được đào tạo? năng lực lao động, lĩnh vực sở thích hoặc có khả năng?

(cid:190) Kinh nghiệm lao động trong các lĩnh vực cụ thể của từng lao động? (cid:190) Sức khoẻ, thời gian và khả năng tham gia của từng lao động?...

(cid:178) Phân tích tình hình sử dụng nguồn lao động của hộ/trang trại, tức là việc hộ/trang trại phải phân tích nhu cầu về lao động. Nhu cầu về lao động phải xuất phát từ nhu cầu cần lao động của gia đình và các hoạt động mang tính thời vụ. Vì vậy, hộ/trang trại cần trả lời các câu hỏi: (cid:190) Hiện tại có bao nhiêu người trong gia đình hộ/trang trại đang trực tiếp tham gia làm việc? bao nhiêu người không tham gia làm việc?

(cid:190) Đối với người đang lao động: số giờ làm việc trong ngày, số ngày làm việc trong tháng? thời gian nhàn rỗi trong ngày hay trong tháng là bao nhiêu?... (cid:190) Đối với người không tham gia lao động (thất nghiệp): lý do tại sao không có việc làm hoặc không làm việc? lý do nào có thể khắc phục được, lý do nào không? cần bổ sung những điều kiện nào để có thể đưa lao động này vào làm việc? cần xem xét lại khả năng/ năng lực, kiến thức, kinh nghiệm, sở thích... của lao động này để bố trí vào các công đoạn hoặc công việc hợp lý.

(cid:190) Tình trạng lao động của từng lao động: lao động có đúng chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo không? lao động có phát huy hết năng lực và kinh nghiệm hay chưa?...

(cid:178) Các khả năng, phương án thay đổi sử dụng hợp lý nguồn lao động, tức hộ/trang trại phải xác định phối hợp cả cung và cầu về lao động. Hộ/trang trại cần trả lời các câu hỏi:

(cid:190) Trên cơ sở từng lao động của gia đình đang tham gia làm việc, cần xem xét lao động đó được sử dụng hợp lý chưa? lao động nào chưa hợp lý? nếu bố trí lại lao động thì lao động đó có thể làm được những công việc nào? công việc nào là công việc phù hợp nhất của lao động đó mà gia đình hoặc xã hội đang có nhu cầu?

(cid:190) Cần xem xét xem kỹ năng, sở trường của từng lao động trong gia đình, hay loại hình ngành nghề dịch vụ mà từng lao động đã làm hoặc đã có kinh nghiệm... Kỹ năng lao động là rất quan trọng, đặc biệt là kỹ năng quản lý, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nông nghiệp…

(cid:190) Cần xem xét những ngành nghề dịch vụ nào mà xã hội đang cần hay đang hoạt động có hiệu quả mà lao động gia đình có thể tham gia được...

(cid:190) Cần xem xét đến lao động thuê. Việc thuê lao động trước hết phải xuất phá từ nhu cầu lao động của gia đình. Trong nông nghiệp, nhu cầu lao động thuê phụ thuộc rất lớn vào mùa vụ. Với những công việc nhất định, hộ/trang trại cần thuê những lao động cụ thể để làm công việc đó. Không nên xuất phát từ lao động thuê mà bố trí công việc. Các bước xác định khă năng thay đổi sử dụng nguồn lao động hợp lý: (cid:53) Liệt kê tất cả các ngành nghề, dịch vụ mà lao động có thể tham gia được. Mục đích là để tìm ra tất cả các phương án để bố trí lao động đó.

9

(cid:53) Sử dụng phương pháp loại trừ, loại trừ những công việc, ngành nghề không khả thi hoặc không có hiệu quả hoặc nếu làm sẽ không được tốt hoặc không phù hợp.

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

(cid:53) Trên cơ sở những hoạt động mà lao động làm tốt và phù hợp còn lại, chọn ra một hoặc hai hoạt động mà lao động này có thể làm tốt nhất. Đó chính là hoạt động hợp lý nhất mà lao động cần làm.

Tương tự lựa chọn hoạt động cho tất cả các lao động khác của gia đình, trên cơ sở đó xem xét nên thay đổi cho từng lao động với ngành nghề dịch vụ nào là hợp lý, là tốt nhất.

2.4.2. Phân tích nguồn đất đai của hộ/trang trại Giảng viên đặt câu hỏi, gợi ý học viên trả lời:

(cid:86) Phân tích nguồn đất đai là hộ/trang trại phải phân tích những nội dung gì? (cid:86) Trong từng nội dung phân tích, hộ/trang trại phải trả lời các câu hỏi gì?

Giảng viên tóm tắt các trả lời của học viên, cần làm rõ các nội dung phân tích nguồn đất đai của hộ/trang trại gồm:

(cid:41) Phân tích hiện trạng nguồn đất đai của hộ/trang trại (cid:41) Phân tích tình hình sử dụng nguồn đất đai hiện tại của hộ/trang trại (cid:41) Phân tích các khă năng thay đổi nhằm sử dụng hợp lý đất đai

Cụ thể từng nội dung: Phân tích hiện trạng nguồn đất đai của hộ/trang trại, tức là việc hộ/trang trại cần xác định và trả lời các câu hỏi:

(cid:178) Trước hết là vấn đề sở hữu đất đai: hộ/trang trại cần xác định xem đất đai của hộ thuộc loại hình sở hữu nào? Đất do hộ sở hữu lâu dài (có sổ đỏ)? đất do nhà nước giao cấp có thời hạn? đất thuê mướn có thời hạn? đất mượn, đất khai hoang, phục hoá?... Sau đó cần xem xét cụ thể những vấn đề sau:

(cid:190) Tổng diện tích đất đai của hộ/trang trại đang sở hữu là bao nhiêu và đang sử dụng là bao nhiêu?

(cid:190) Tổng số thửa ruộng hoặc mảnh đất của hộ/trang trại?

(cid:190) Điều kiện đất đai (thổ nhưỡng) như thế nào? tốt hay xấu? hạng mấy? điều này rất quan trọng, cần phải biết khả năng sản xuất của từng loại đất đai như độ màu mỡ, tươi xốp…

(cid:190) Vị trí địa lý của từng mảnh đất: có gần nhà hay xa nhà? điều kiện tự nhiên thời tiết khí hậu hay môi trường sinh thái, môi trường xung quanh của vùng hoặc của thửa đất như thế nào? gò đồi, đồng bằng hay vùng trũng?

(cid:190) Các điều kiện sử dụng từng thửa ruộng hoặc từng mảnh đất như thuỷ lợi (có chủ động tưới tiêu hoặc không? mức độ chủ động tưới, tiêu nước như thế nào?), giao thông hoặc hạ tầng cơ sở (có gần đường giao thông hay không? đi lại có thuận tiện không?) ... (cid:178) Phân tích tình hình sử dụng nguồn đất đai hiện tại của hộ/trang trại, tức là việc hộ/trang trại phải xác định và trả lời các câu hỏi: (cid:190) Diện tích đất đai của hộ/trang trại đang sử dụng là bao nhiêu? diện tích chưa đưa vào sử dụng là bao nhiêu?

10

(cid:190) Đối với đất chưa đưa vào sử dụng: lý do tại sao chưa đưa vào sử dụng: do vị trí địa lý? do thổ nhưỡng đất quá xấu? do điều kiện giao thông, thuỷ lợi? do hộ/trang trại thiếu lao động, thiếu tiền vốn hay thiếu các nguồn lực khác?... (cid:190) Đối với đất đang sử dụng: tình trạng sử dụng của từng thửa như thế nào? hiện tại đang trồng gì? làm gì? mấy vụ? kết quả tốt hay xấu? các điều kiện sử dụng như giao thông thuỷ lợi như thế nào? có những thuận lợi, khó khăn gì trong việc sử dụng thửa ruộng hay mảnh đất đó?

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

(cid:178) Các khă năng hay phương án thay đổi nhằm sử dụng hợp lý đất đai, tức là hộ/trang trại phải trả lời các câu hỏi sau:

(cid:190) Căn cứ vào loại cây trồng hiện tại, hộ/trang trại xem xét mảnh đất/thửa ruộng hiện tại đã được sử dụng hợp lý chưa? Diện tích nào được sử dụng hợp lý, diện tích nào chưa được sử dụng hợp lý? Nếu chuyển sang trồng loại cây khác, nuôi con vật nuôi khác hoặc làm ngành nghề dịch vụ khác thì loại hình nào là loại hình hợp lý nhất, có lợi nhất?

(cid:190) Nếu chuyển sang trồng, nuôi hoặc sản xuất kinh doanh sản phẩm khác thì điều kiện cần thiết phải đầu tư, bổ sung những gì? điều kiện nào có thể làm được, điều kiện nào không?

(cid:190) Tất cả các phương án đặt ra ở trên, hộ/trang trại luôn luôn gắn sản phẩm đó với thị trường hoặc xuất phát từ nhu cầu của thị trường suy nghĩ xem sản phẩm đó có phù hợp với mảnh đất/ thửa ruộng của mình không? Các bước xác định khả năng. phương án sử dụng nguồn đất đai hợp lý: i. Liệt kê tất cả các công thức luân canh, con vật nuôi hay loại hình sản xuất mà thửa ruộng hoặc mảnh đất đó có thể bố trí được. Mục đích là để tìm ra tất cả các khả năng, phương án sản xuất được bố trí trên mảnh đất đó.

ii. Sử dụng phương pháp loại trừ, loại trừ những công thức luân canh hoặc con vật nuôi không khả thi, không đáp ứng nhu cầu của thị trường hoặc không có hiệu quả kinh tế.

iii. Trên cơ sở những công thức luân canh, con vật nuôi còn lại, chọn ra một hoặc hai hoạt động mà mảnh đất này có thể làm để cho kết quả và hiệu quả tốt nhất. Đó chính là hoạt động hợp lý mà mảnh đất đó cần được bố trí. Tương tự lựa chọn loại cây trồng, con vật nuôi hay ngành nghề sản xuất kinh doanh cho tất cả các mảnh đất khác của hộ/trang trại, trên cơ sở đó xem xét nên thay đổi hoặc lập kế hoạch sản xuất cây trồng cho từng mảnh đất cụ thể sao cho phù hợp và đạt kết quả cao. Bài tập nhóm số 5 phân tích nguồn đất đai. Yêu cầu mỗi nhóm chọn 1 thành viên trong nhóm sao cho gia đình thành viên này đang sử dụng diện tích đất đai lớn, tiêu biểu trong nhóm, nhiều hình thức đất đai, đa dạng cây trồng... để phân tích nguồn đất đai của hộ thành viên này. Thời gian làm bài 45 phút. Giảng viên có thể lựa chọn một nghiên cứu trường hợp (case study) để cho các nhóm phân tích nguồn đất đai. 2.4.3. Phân tích nguồn vốn và tư liệu sản xuất của hộ/trang trại Bài tập nhóm số 6. Yêu cầu nhóm thảo luận nội dung và các câu hỏi phân tích nguồn vốn và tư liệu sản xuất của hộ/trang trại.

Giảng viên cần gợi ý thêm để các nhóm thảo luận, nên phân tích rõ về vốn cố định và vốn lưu động:

- Phân tích vốn cố định như vốn đầu tư vào đất đai (nếu hộ/trang trại mua đất), vốn đầu tư vào tài sản cố định như nhà cửa, máy móc thiết bị, các công trình xây dựng, công trình thuỷ lợi, chuồng trại chăn nuôi… Cần phân tích nguồn hình thành vốn cố định (của chủ sở hữu, vay mượn…)

11

- Phân tích vốn lưu động như vốn đầu tư giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vốn đầu tư thức ăn trong chăn nuôi… Cần phân tích nguồn hình thành vốn cố định (của chủ sở hữu, vay mượn…) Kết thúc bài tập nhóm số 6. Lớp thảo luận và giảng viên kết luận. Kết luận của giảng viên cần nêu rõ:

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Các nội dung phân tích nguồn vốn của hộ/trang trại gồm:

(cid:178) Phân tích thực trạng nguồn vốn và tư liệu sản xuất của hộ/trang trại (cid:178) Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn và tư liệu sản xuất (cid:178) Phân tích các khă năng thay đổi để sử dụng nguồn vốn và tư liệu sản xuất tốt hơn Các câu hỏi cụ thể cần trả lời trong từng nội dung: (cid:178) Phân tích thực trạng nguồn vốn và tư liệu sản xuất của hộ/trang trại: (cid:190) Hộ/trang trại có bao nhiêu tiền vốn? bao nhiêu tiền có thể đưa vào sản xuất kinh doanh? có thể huy động thêm bên ngoài tối đa là bao nhiêu? (cid:190) Vốn tiền mặt là bao nhiêu? vốn tiền gửi (đang gửi ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nợ phải thu người khác hoặc khách hàng...) là bao nhiêu?

(cid:190) Vốn dưới dạng tài sản hiện vật (giá trị đất đai, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, phương tiện, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất...) là bao nhiêu?

(cid:190) Vốn hiện đang bỏ vào sản xuất kinh doanh là bao nhiêu?

Phân tích thực trạng nguồn vốn và tư liệu sản xuất của hộ/trang trại là rất quan trọng. Giảng viên cần nhấn mạnh nguồn vốn nào của hộ/trang trại là quan trọng và cần thiết, hạn chế của nó là gì? từ đó xác định xem hộ/trang trại có cần phải tăng thêm nguồn vốn để đầu tư?

(cid:178) Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn và tư liệu sản xuất

(cid:190) Tổng lượng tiền vốn hiện có của hộ/trang trại là bao nhiêu? lượng tiền vốn đã bỏ vào sản xuất kinh doanh là bao nhiêu? lượng tiền vốn còn được cất giữ hay gửi ngân hàng, tổ chức tín dụng... chưa đưa vào sản xuất kinh doanh là bao nhiêu?

(cid:190) Tình trạng vốn đang nằm dưới những hình thức nào là kém hiệu quả: tiền mặt, tiền gửi, máy móc thiết bị không sử dụng, hay phần vốn khách hàng, người khác đang chiếm dụng?...

(cid:190) Tình trạng máy móc thiết bị hiện tại như thế nào? còn sử dụng tốt hay hư hỏng không sử dụng được? nếu hư hỏng, sửa chữa hết bao nhiêu? cần đầu tư thêm những gì? bao nhiêu? nếu đang còn sử dụng thì dự kiến sử dụng đến thời gian nào? để nâng cao kết quả và hiệu quả máy móc thiết bị hiện tại cần đầu tư cải tạo gì? hoặc thêm, bớt thiết bị nào? bao nhiêu tiền?... (cid:190) Máy móc thiết bị được sử dụng vào việc gì? hợp lý hay không? máy móc có được khấu hao hay không?... (cid:178) Phân tích các khă năng thay đổi để sử dụng nguồn vốn và tư liệu sản xuất tốt hơn

(cid:190) Số vốn sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại hiện nay là bao nhiêu và đang ở chỗ nào, lĩnh vực nào là nhiều nhất? với số vốn đó nên sản xuất vào ngành nghề dịch vụ nào là có lãi nhất?

(cid:190) Số vốn nằm dưới dạng máy móc, trang thiết bị là bao nhiêu? nhiều hay ít? tình hình hoạt động, sử dụng các máy móc, trang thiết bị đó như thế nào? liệt kê tất cả các hoạt động có thể có của từng máy móc, trang thiết bị... (cid:190) Thời gian sử dụng của máy móc, trang thiết bị: số giờ hoạt động/ngày, số ngày hoạt động/tháng, số giờ nghỉ/ngày, số ngày nghỉ/tháng?..

Các bước xác định khả năng, phương án sử dụng nguồn vốn và trang thiết bị hợp lý:

(cid:53) Liệt kê tất cả các hoạt động mà từng máy móc, trang thiết bị có thể tham gia thực hiện, thời gian sử dụng và thời gian không sử dụng... Mục đích là để tìm ra tất cả các hoạt động mà máy móc, trang thiết bị đó có thể thực hiện được.

12

(cid:53) Dùng phương pháp loại trừ, loại trừ những hoạt động mà máy móc, trang thiết bị đó thực hiện không khả thi, không có hiệu quả do không đúng kỹ thuật, không đúng chức năng hoặc không đủ điều kiện.

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

(cid:53) Trên cơ sở những hoạt động còn lại mà máy móc, trang thiết bị thực hiện có hiệu quả, đúng chức năng, chọn ra một hoặc hai hoạt động mà móc máy, trang thiết bị thực hiện sẽ cho kết quả và hiệu quả nhất. Đó chính là hoạt động hợp lý mà máy móc trang thiết bị đó cần được bố trí.

Tương tự lựa chọn hoạt động hợp lý cho tất cả các máy móc, trang thiết bị khác, trên cơ sở đó xem xét nên thay đổi như thế nào với ngành nghề dịch vụ gì, thời gian hoạt động ra sao, cần đầu tư thêm những gì là tốt nhất.

Kết hợp phân tích tất cả các nguồn lực của hộ/trang trại: đất đai, lao động, vốn và tư liệu sản xuất sẽ giúp hộ/trang trại tìm ra các khả năng, phương án tốt nhất và hợp lý nhất sử dụng nguồn lực của hộ/trang trại. Khả năng hay phương án hợp lý nhất là khả năng hay phương án sử dụng tốt nhất đất đai, lao động và tiền vốn. Nếu một phương án sử dụng đất đai tốt nhất nhưng lao động và tiền vốn không đáp ứng được và không có biện pháp khắc phục thì đó chưa phải là phương án tốt. Tuy nhiên, việc lựa chọn khả năng, phương án tốt nhất của hộ/trang trại cần chú ý đến mức độ đáp ứng mục tiêu của hộ/trang trại và nhu cầu của thị trường. Vì vậy, một khả năng hay phương án tốt nhất là khả năng hay phương án đáp ứng được mục tiêu đề ra, sử dụng hợp lý và triệt để các yếu tố nguồn lực và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Báo cáo nghiên cứu trường hợp phân tích nguồn lực đất đai và lao động của hộ/trang trại. Trường hợp nghiên cứu là ông Đặng Thanh Thuỷ, thôn Tân Thịnh, xã Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Mục tiêu của nông hộ: - Nâng cao thu nhập và làm giàu, trở thành một hộ khá giả trong xã. - Tạo điều kiện tốt để cho con ăn học đầy đủ, có thể theo học các trường chuyên nghiệp (đại học, cao đẳng), có nghề nghiệp ổn định sau này. Phân tích nguồn lực đất đai Đất đai của hộ anh Thuỷ được phản ánh ở bảng 1. Như vậy hộ anh Thuỷ có 70 sào1 đất nông nghiệp được sử dụng chủ yếu cho trồng cam, ngô. Toàn bộ diện tích này đều do công ty Cao su Cà phê Nghệ An (CTCSCPNA) quản lý và giao khoán cho hộ gia đình anh với thời hạn 50 năm, trong đó có 20 sào được mua lại quyền nhận khoán từ hộ nông dân khác, việc mua bán này không có trong quy định của công ty và được thực hiện một cách không chính thức. Bảng 1. Tình hình sử dụng đất của nông hộ

lệ

Chỉ tiêu

Nguồn gốc đất và tình trạng quản lý

Diện tích (Sào)

Tỷ (%)

Tổng diện tích

100

70,6

1. Diện tích vườn & nhà ở

Đã có sổ đỏ (đất mua lại từ hộ khác)

0,8

0,6

20,0

28,3

Đất công ty giao 50 năm (từ năm 1993)

2. Diện tích trồng cây hàng năm (ngô)

3. Đất trồng cây lâu năm (cam)

40,0

56,7

20,0

28,3

Đất công ty giao 50 năm từ năm 1993

- Cam kinh doanh năm thứ 8 (12 năm tuổi)

- Cam kiến thiết cơ bản năm thứ 4

20,0

28,3

Mua lại từ hộ nông dân khác (thời gian sử dụng 50 năm tính từ năm 1992)

10,0

14,2

Đất nông trường giao 50 năm (từ năm 1993)

4. Diện tích đất trống (chưa trồng trọt)

13

1 1 sào = 500m2.

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

14

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006. Phân tích hiện trạng nguồn đất đai: Diện tích đất đai sản xuất của hộ anh Thuỷ là 70 sào gồm 4 thửa. Các thửa ruộng này được phân bố ở 2 địa điểm cách nhau chỉ 500m, đây là một sự thuận lợi cho việc quản lý chăm sóc. Hiện trạng đất đai của 2 thửa trồng cam (40 sào) là loại đất thịt gò đồi khá phù hợp với cây cam. Đối với thửa trồng ngô (20 sào) và thửa chưa sử dụng (10 sào) là loại đất thịt đồng bằng khá phù hợp với cây trồng hàng năm. Tuy nhiên, điều kiện thuỷ lợi 2 thửa này khá khó khăn, ít chủ động. Thửa trồng ngô, thuỷ lợi chỉ giải quyết được trong vòng 1-2 tháng. Thửa chưa sử dụng hoàn toàn không chủ động thuỷ lợi. Phân tích tình hình sử dụng nguồn đất đai: Hiện tại, 40 sào trồng cam, trong đó có 20 sào cho kết quả khá tốt, 20 sào đang còn trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Kết quả trồng cam được thể hiện bảng sau:

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

1999

2002

1998

2001

2003

2005

2000

2004

Tổng

ĐVT 1000đ 11.269 11.669 12.045 13.505 14.745 14.195 15.015 16.165 108.609

9.060

7.600

7.500

1000đ 7.100

10.300 9.750

10.570 10.620 72.500

0

0

0

0

0

0

1.100

1.100

1000đ 0

700

976

976

976

976

976

976

7.256

3.469

3.469

3.469

3.469

3.469

1000đ 3.469

27.753

3.469

3.469

6

10 2.200

tấn 1000đ 2.000

122 22.300

15 2.800

24 1.600

21 4.200

18 3.100

18 3.600

10 2.800

1000đ 12.000 22.000 42.000 55.800 64.800 88.200 38.400 28.000 351.200

13.800 33.424 45.764 53.524 77.474 26.854 15.304 270.344

1000đ 4.200

10.331 29.955 42.295 50.055 74.005 23.385 11.835 242.591

1000đ 731

1000đ 37

12.130

3.700

1.169

1.498

2.503

2.115

592

517

Bảng 2. Kết quả kinh doanh cam thời kỳ 1998 – 2005 theo phương pháp tính khấu hao vườn cây Chỉ tiêu I. Tổng chi phí 1. Chi phí trực tiếp 2. Chi phí tài chính 3. Thuế và phí2 1000đ 700 4. Chi phí khấu hao II. Sản lượng III. Giá bán/tấn IV. Giá trị sản lượng V. Thu nhập hỗn hợp (GM) VI. Lợi nhuận VII. Lợi nhuận tính cho 1 sào Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra năm 2006. Đối với 20 sào đất trồng ngô. Do điều kiện thuỷ lợi không chủ động nên anh trồng ngô. Tuy nhiên, trồng ngô là giải pháp tình thế. Hiện tại trồng ngô lỗ.. Đối với 10 sào đất chưa sử dụng, do điều kiện không chủ động thuỷ lợi nên diện tích này chưa sử dụng. Bảng 3. Tổng hợp kết quả và hiệu quả sử dụng đất đai của hộ năm 2005

TT Ngành sản xuất

1 2 3 4

Cam kinh doanh Ngô Cam KTCB Đất chưa sử dụng

Diện tích (sào) 20 20 20 10

Tổng thu (1.000đ) 28.000 3.150 0 0 ĐVT: 1.000đ Lợi nhuận (1.000đ) 11.835 -350 -11.310 0

Tổng chi phí (1.000đ) 16.165 3.500 11.310 0

Lợi nhuận/chi phí (đồng) 0,73 -0,10 -1 0

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra năm 2006. Khả năng thay đổi của 20 sào đất hiện đang trồng ngô và 10 sào đất chưa sử dụng là trồng mía sẽ cho kết quả và hiệu quả cao vì hiện nay nguyên liệu mía cung cấp cho nhà máy đường NAT&L (nhà máy mía Nghệ An) đang thiếu. Tuy nhiên, cần giải quyết chủ động thuỷ lợi. Phân tích nguồn lực lao động (cid:41) Phân tích thực trạng nguồn lao động

Số lượng lao động Lao động thường xuyên trong gia đình: 2 người (Anh và Chị, con anh đang trong độ tuổi đi học nên không tham gia lao động) Lao động thuê thời vụ chăm sóc và thu hái cam: tuỳ vào công việc cụ thể, khi thuê ít nhất là 2 người như bơm thuốc BVTV, khi thuê nhiều nhất là 25 người cho việc thu hoạch cam (chỉ 1-2 ngày) những công việc khác thông thường thuê 5 người.

Chất lượng lao động - Trong gia đình có 2 lao động đều có trình độ văn hoá 12/12, có kiến thức kỹ thuật tốt, có kế hoạch làm việc khoa học, cẩn thận và cần cù chăm chỉ. - Cả 2 lao động đều có kinh nghiệm trồng cam và được tập huấn nhiều lần về kỹ thuật trồng cam, phòng trừ sâu bệnh, có kiến thức thị trường.

15

2 Bao gồm các khoản phải nộp cho công ty CSCPNA.

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

(cid:41) Phân tích tình hình sử dụng lao động Tình hình sử dụng 2 lao động chính trong gia đình:- Trồng trọt: cam, ngô (cả 2 lao

Tình hình sử dụng lao động thuê không thường xuyên:

Đối với các lao động thuê chăm sóc và thu hoạch cam chủ yếu là người dân địa

16

động chính của gia đình đều tham gia hoạt động này) - Buôn bán: bán thuốc bảo vệ thực vật trong vùng (chủ yếu là Chị) và buôn cam từ Nghĩa Đàn đi Nam Định (hoạt động này do Anh Thuỷ phụ trách) - Thuê bơm thuốc bảo vệ thực vật : 2 người - Thuê thu hái cam 25 người. Như vậy, lao động chính thứ nhất: Anh Thuỷ là cán bộ địa phương, tham gia nhiều lần tập huấn trồng cam và rất có kinh nghiệm trong việc trồng cam, thị trường cam nên anh là lao động chính chăm sóc, quản lý vườn cam và buôn cam đi Nam Định là rất phù hợp với kỹ năng, sở trường và kinh nghiệm của anh, nên hoạt động trồng cam, buôn cam của anh đạt kết quả khá cao. Đối với lao động chính thứ 2: Chị Huyền cũng là cán bộ địa phương, cùng với chồng, chị cũng có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng cam. Bên cạnh đó, chị còn là người hiểu biết về thị trường thuốc bảo vệ thực vật nên có nhiều kinh nghiệm trong việc buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong vùng. phương, được anh chị thuê nhiều năm nên có nhiều kinh nghiệm trong các hoạt động này. Hạn chế và những thay đổi trong sử dụng lao động Hạn chế trong việc sử dụng lao động chính của gia đình (anh Thuỷ và chị Huyền): do anh Thuỷ là Bí thư chi bộ, vừa trồng và chăm sóc vườn cam, trồng ngô và buôn cam, chị Huyền là chủ tịch Hội nông dân xã, vừa trồng cam, ngô và bán thuốc bảo vệ thực vật, nội trợ và chăm sóc gia đình nên kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực kinh doanh của vợ chồng anh chị là không có. Cụ thể, trong việc làm đại lý buôn cam Nghĩa Đàn đi Nam Định, anh Thuỷ bức xúc nói: "Quả là kỳ quặc trong buôn bán vào thời buổi hiện nay, tôi mang cam tới cho họ, họ dùng cam của tôi để bán, khi nào bán hết thì mới trả tiền cho tôi, họ bán bao nhiêu tôi không được biết và họ trả cho tôi bao nhiêu tuỳ họ. Khi tôi đã đưa cam tới đó mặc dù không có những thoả thuận nào về giá cả từ trước như tôi không còn cách lựa chọn nào khác. Tôi không thể mang cam trở về. Họ đi buôn không bao giờ lỗ, đối với họ miễn sao là bán hết số hàng mà người buôn như chúng tôi mang tới. Rẻ hay đắt thì họ đều tự trích phần lãi cho mình". Điều đó cho thấy, do không chuyên sâu trong dây chuyền phân phối cam, hạn chế trong khâu thông tin thị trường và đặc tính của sản phẩm, nên anh Thuỷ hoàn toàn bị động trong buôn cam. Như vậy một vấn đề quan trọng đặt ra ở đây là cần cải thiện thông tin thị trường từ đại lý ở chợ đầu mối Nam Định tới anh Thuỷ buôn cam ở Nghĩa Đàn. Hạn chế trong việc sử dụng các lao động thuê không thường xuyên là tính ổn định của lao động thuê thấp, do thời gian thuê không dài (1-2 ngày) nên nhiều lao động không gắn bó với vườn cam của gia đình anh chị. Vì vậy, thay đổi lao động thuê của gia đình anh chị thường xuyên xảy ra, nên nhiều lao động thuê không đảm trách tốt công việc. Nếu anh thay đổi thuê 2 lao động thời vụ bơm thuốc bảo vệ thực vật bằng 1-2 lao động thường xuyên để chăm sóc vườn cam như cuốc cỏ thay cho sử dụng thuốc diệt cỏ, đồng thời tiến hành trồng các loại cây ngắn ngày hoặc kết hợp chăn nuôi bò theo hình thức bán chăn thả (vườn cam của anh chị sát với khu đồi) thì kết quả cao hơn. Như vậy, kế hoạch trồng cam kinh doanh, buôn cam và bán thuốc bảo vệ thực vật đã giúp vợ chồng anh Thuỷ bước đầu đạt được mục tiêu đề ra là nâng cao thu nhập và làm giàu, trở thành một hộ khá giả trong xã. Qua phân tích cũng cho thấy, cam là cây trồng phù hợp ở đất này, với diện tích ổn định 40 ha là hợp lý, nằm trong khả năng quản lý của anh. Nếu anh mua thêm hoặc thuê thêm đất để trồng cam có thể dẫn đến kém hiệu quả bỡi những lý do sau:

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

- Mua hoặc thuê thêm đất để trồng cam yêu cầu vị trí đất đó phải gần vườn cam của gia đình để dễ quản lý và chăm sóc. Điều đó thường rất khó do đất sản xuất của các hộ khác đã ổn định. - Phải bỏ ra lượng tiền ban đầu lớn để mua đất hoặc thuê đất - Vượt quá khả năng quản lý của anh và gia đình - Chi phí đầu tư thêm trong thời kỳ kiến thiết cơ bản tương đối dài, nếu không có phương án tốt về vốn có thể dẫn đến khó khăn về vốn.

CHỦ ĐỀ 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỘ/TRANG TRẠI

Mục tiêu của chủ đề: Kết thúc chủ đề này, các học viên có thể hiểu:

(cid:53) Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại là gì? Nội dung phân tích

hoạt động sản xuất kinh doanh?

(cid:53) Cách xác định lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại (How

to calculate the profitability of the farm enterprises?)

(cid:53) Thế nào là chi phí, thế nào là kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang

trại? Tính toán được chi phí và kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh.

(cid:53) Phân tích lợi nhuận, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại, trên cơ

sở đó, so sánh, lựa chọn hoạt động có kết quả và hiệu quả cao nhất. Phương pháp thực hiện:

(cid:131) Phần lớn các nội dung được thực hiện bằng cách làm bài tập và thảo luận nhóm, sau đó đại diện nhóm báo cáo kết quả và lớp thảo luận, giảng viên kết luận. Một ít nội dung mang tính lý thuyết, giảng viên gợi ý, đặt câu hỏi để học viên trả lời, lớp thảo luận và giảng viên kết luận.

Nội dung kiến thức thực hiện: 3.1 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại là gì? Giảng viên gợi ý và đặt câu hỏi để học viên trả lời: (cid:86) Thế nào là phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại?

Giảng viên tổng hợp ý kiến trả lời, giải thích để đi đến kết luận:

(cid:178) Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại là việc hộ/trang trại phải xác định, tính toán, phân tích và so sánh tất cả các khoản lợi nhuận, chi phí bỏ ra với kết quả thu được, trên cơ sở đó đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế giữa các hoạt động nhằm lựa chọn hoạt động có hiệu quả kinh tế cao nhất.

3.2. Tại sao phải phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại? Giảng viên gợi ý và đặt câu hỏi để học viên trả lời:

(cid:86) Tại sao phải phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại? hay nói khác phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại có tầm quan trọng như thế nào trong sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại? Giảng viên tổng hợp ý kiến trả lời, giải thích để đi đến kết luận: (cid:178) Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh giúp hộ/trang trại:

17

(cid:41) Xác định và tính toán lợi nhuận thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp hộ/trang trại lựa chọn hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt hơn (cid:41) Xác định và tính toán các khoản chi phí phải bỏ ra. Từ đó cân đối và chủ động nguồn lực và như vậy hoạt động của hộ/trang trại hợp lý hơn.

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

(cid:41) Xác định và tính toán kết quả thu được. Nhờ đó hộ/trang trại có thể biết mức độ đáp ứng được mục tiêu và nhu cầu của thị trường.

(cid:41) Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các hoạt động của hộ/trang trại. Từ đó giúp hộ/trang trại ra các quyết định chuẩn xác hơn trong các hoạt động của mình. Cụ thể hộ/trang trại có thể biết hoạt động nào là hoạt động đem lại hiệu quả cao nhất, đầu tư cho yếu tố nào sẽ cho kết quả cao nhất... (cid:41) Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại giúp hộ/trang trại xây

dựng tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại. 3.3. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại Giảng viên gợi ý và đặt câu hỏi để học viên trả lời: (cid:86) Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại là phân tích những nội dung nào?

Giảng viên tổng hợp và đi đến kết luận: phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại được thực hiện qua 4 nội dung chính: (cid:178) Phân tích lợi nhuận,

(cid:178) Phân tích chi phí sản xuất,

(cid:178) Phân tích kết quả sản xuất,

(cid:178) Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại.

3.3.1. Lợi nhuận

Chênh lệch giữa kết quả tính bằng giá trị và chi phí sản xuất chính là lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại.

Công thức tính lợi nhuận:

Lợi nhuận (đồng) = Giá trị sản xuất (đồng) - Chi phí sản xuất (đồng)

3.3.2. Phân tích chi phí sản xuất Giảng viên gợi ý và đặt câu hỏi để học viên trả lời: (cid:86) Thế nào là chi phí? Giảng viên tổng hợp và đi đến kết luận: (cid:178) Chi phí là toàn bộ hao phí mà hộ/trang trại phải bỏ ra để sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhất định nào đó. (cid:178) Có 2 loại chi phí là chi phí biến đổi và chi phí cố định.

(cid:190) Chi phí biến đổi là những hao phí biến đổi theo quy mô sản xuất được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm. Hay nói khác, chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi. (cid:190) Chi phí cố định là những chi phí cố định (không thay đổi) khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi.

18

Ngoài chi phí sản xuất, việc tiêu thụ sản phẩm của hộ/trang trại cũng tiêu tốn các chi phí và những khoản chi phí này được gọi là chi phí tiêu thụ sản phẩm. Chi phí tiêu thụ sản phẩm là những khoản chi gắn liền với việc bán sản phẩm. Trong sản xuất kinh doanh, chi phí biến đổi được chia ra làm 2 loại: (cid:190) Chi phí biến đổi là lao động và

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

(cid:190) Chí phí biến đổi không phải là lao động. Chi phí biến đổi không phải là lao động bao gồm chi phí vật chất và chi phí dịch vụ. Như vậy có thể hiểu chi phí sản xuất bao gồm các loại sau:

19

(cid:41) (cid:41) (cid:41) Chi phí biến đổi không phải là lao động, gồm chi phí vật chất và dịch vụ; Chi phí biến đổi là lao động; Chi phí cố định.

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Bài tập nhóm số 7: Các nhóm sắp xếp các loại chi phí và hoàn thành sơ đồ chi phí:

Ví dụ: Chi phí biến đổi

Tổng chi phí

Chi phí cố định

1. Tổng chi phí

3. Chi phí cố định

2. Chi phí biến đổi 4. Chi phí cố định chi trả trực tiếp bằng tiền 6. Chi phí cố định không phải chi trả trực tiếp bằng tiền

8. Chi phí biến đổi vật chất của gia đình 5. Chi phí biến đổi không phải là lao động chi trả trực tiếp bằng tiền 7. Chi phí lao động thuê ngoài chi trả bằng tiền

9. Chi phí lao động gia đình

11. Chi phí biến đổi là lao động 10. Chi phí biến đổi không phải là lao động

3=4+6 11=7+9 10=5+8 2=10+11

20

Đáp án bài 7: 1=2+3 Kết thúc bài tập, 1 nhóm đại diện báo cáo kết quả các nhóm khác thảo luận. Giảng viên kết luận. Kết luận của giảng viên phải nêu bật các loại và nội dung của các loại chi phí. Cụ thể: 3.3.2.1. Chi phí biến đổi không phải là lao động Chi phí biến đổi không phải là lao động là những chi phí biến đổi của các yếu tố đầu vào là vật chất và dịch vụ bên ngoài không phải là lao động, bao gồm chi phí vật tư (giống, phân bón, thức ăn gia súc,...) và chi thuê dịch vụ bên ngoài (thuê máy làm đất, thuê máy bơm nước...). Bao gồm 2 loại: (1) chi phí biến đổi không phải là lao động chi trả trực tiếp bằng tiền và (2) chi phí biến đổi vật chất của gia đình. Chi phí biến đổi không phải là lao động chi trả trực tiếp bằng tiền Chi phí biến đổi không phải là lao động chi trả trực tiếp bằng tiền là những khoản chi phí biến đổi thuê ngoài mà hộ/trang trại phải chi trả trực tiếp bằng tiền, bao gồm chi mua vật tư sản xuất như giống, phân bón, thuốc diệt cỏ, thuốc phòng trừ dịch bệnh, thức ăn cho gia súc,...và các khoản chi trả dịch vụ thuê ngoài như thuê làm đất bằng máy, thuê máy bơm nước, thuỷ lợi phí, thuê máy tuốt lúa, thuê vận chuyển... Chi phí biến đổi không phải là lao động chi trả trực tiếp bằng tiền được xác định chính là lượng tiền bỏ ra để chi mua các yếu tố vật chất và chi thuê các dịch vụ bên ngoài, nó chính bằng khối lượng của yếu tố vật chất và dịch vụ đó nhân với giá đơn vị của yếu tố vật chất và dịch vụ đó. Chi phí biến đổi vật chất của gia đình Chi phí biến đổi vật chất của gia đình là những khoản chi mà gia đình bỏ ra nhưng không trả trực tiếp bằng tiền mà bằng hiện vật của gia đình. Ví dụ giống lúa để lại từ vụ sản xuất trước của hộ/trang trại; giống lợn con do lợn nái của hộ/trang trại đẻ ra không bán mà để lại nuôi thịt; phân xanh hộ/trang trại tự làm; cám, khoai, sắn, rau trong vườn do hộ/trang trại tự sản xuất dùng làm thức ăn gia súc của hộ/trang trại... Chi phí biến đổi vật chất của gia đình được hạch toán theo giá mua bán hiện tại trên thị trường. Nó chính bằng khối lượng của sản phẩm bằng hiện vật nhân với giá thị trường của sản phẩm hiện vật đó. Trong thực tế, hộ/trang trại ít hạch toán chi phí này trong chi phí sản

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

xuất sản phẩm vì khó xác định được giá trị và như vậy chi phí này được tính gộp trong thu nhập hỗn hợp của hộ/trang trại. 3.3.2.2 Chi phí biến đổi là lao động Chi phí biến đổi là lao động (hay còn gọi là chi phí lao động) là những hao phí về lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm đó. Bao gồm 2 loại: (1) chi phí lao động thuê ngoài chi trả bằng tiền và (2) chi phí lao động gia đình. Chi phí lao động thuê ngoài chi trả bằng tiền Chi phí lao động thuê ngoài chi trả bằng tiền là chi phí lao động mà gia đình phải thuê ngoài để phục vụ sản xuất khi đến mùa vụ hoặc khi cần thiết. Chi phí lao động thuê ngoài chi trả bằng tiền được hạch toán bằng tổng lượng tiền chi trả hoặc bằng số công lao động thuê mướn nhân với giá một ngày công thuê mướn ở địa phương tại thời điểm thuê mướn. Chi phí lao động gia đình Chi phí lao động gia đình là chi phí mà các thành viên trong gia đình lao động để sản xuất ra sản phẩm nhưng không được chi trả bằng tiền như công gia đình chăm sóc, bón phân, công tỉa dặm hoặc công gia đình cho gia súc ăn, công gia đình chăn dắt gia súc, công của chủ trang trại quản lý trang trại... Chi phí lao động gia đình bao gồm cả chi phí lao động gia đình đổi công khi đến mùa vụ. Chi phí lao động gia đình được hạch toán bằng việc xác định theo giá thị trường của công lao động thuê. Nó bằng số ngày công lao động gia đình bỏ ra (ước tính) nhân với giá ngày công lao động thị trường (nếu thuê mướn). Tuy nhiên, trong thực tế, hộ/trang trại không hạch toán chi phí lao động gia đình vào chi phí sản xuất. Họ thường hay gọi "lấy công làm lãi". Và vì vậy, chi phí lao động gia đình được tính trong thu nhập hỗn hợp hay giá trị gia tăng. 3.3.2.3 Chi phí cố định Chi phí cố định là những hao phí không biến đổi theo quy mô sản xuất sản phẩm của hộ/trang trại, bao gồm các khoản hao phí như tiền thuê mặt bằng hoặc thuê đất sản xuất được trả cố định hàng tháng hoặc hàng năm; trả lãi tiền vay ngân hàng hàng tháng; chi phí bảo dưỡng, bảo trì máy móc, thiết bị; khấu hao tài sản cố định... Khấu hao tài sản cố định là chi phí hao mòn tài sản cố định xảy ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Để sản xuất kinh doanh, thông thường hộ/trang trại phải bỏ ra một lượng tiền ban đầu để đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị hoặc tư liệu sản xuất. Các loại tài sản này được gọi là tài sản cố định. Tài sản cố định thông thường là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, tài sản cố định không bị mất đi mà chỉ hao mòn một phần giá trị. Vì vậy, đối với tài sản cố định, để xác định chi phí, hộ/trang trại phải tính giá trị hao mòn của tài sản cố định hay còn gọi là khấu hao. Khấu hao không phải là khoản chi bằng tiền nhưng vẫn là một chi phí. Để tính khấu hao một tài sản cố định, hộ/trang trại cần phải biết số năm sử dụng của tài sản cố định đó, hay số năm tuổi thọ của tài sản cố định đó. Công thức tính khấu hao tài sản cố định:

Giá trị của tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định = Số năm sử dụng tài sản cố định

Chi phí cố định cũng được chia làm 2 phần: (1) chi phí cố định chi trả trực tiếp bằng tiền và (2) chi phí cố định không chi trả trực tiếp bằng tiền.

21

Chi phí cố định chi trả trực tiếp bằng tiền là những khoản chi cố định mà hộ/trang trại phải trả bằng tiền cho người cung cấp như tiền thuê đất, thuê nhà, lãi suất tiền vay, chi sửa chữa, bảo trì công cụ, dụng cụ và phương tiện sản xuất...

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

22

Chi phí cố định không chi trả trực tiếp bằng tiền như khấu hao tài sản cố định...

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Bài tập nhóm số 8 xác định chi phí sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại

- Anh mua phân bón thúc năm 2005 là: 5.250.000 đồng - Anh mua thuốc bảo vệ thực vật năm 2005 là: 2.170.000 đồng - Anh mua dụng cụ chăm sóc và thu hái năm 2005 là: 800.000 đồng (không

Trường hợp sản xuất Cam ở hộ anh Đặng Thanh Thuỷ, thôn Tân Thịnh, xã Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Diện tích trồng cam: 20 sào (1 sào là 500 m2); Năm 2005 là năm vườn cam của anh Thuỷ đi vào khai thác được 8 năm (thời gian 1 chu kỳ kinh doanh cam là 15 năm). * Các khoản chi phí đầu vào năm 2006 như sau: phân bổ, không khấu hao) - Thuê công lao động thời vụ hái cam năm 2005 là: 1.000.000 đồng - Công lao động gia đình chăm sóc (làm cỏ, bón phân, phun thuốc, tạo tán...) năm 2005 là: 1.400.000 đồng - Trả lãi vay năm 2005 là: 1.100.000 đồng - Các khoản phải nộp cho Công ty năm 2005 là: 976.000 đồng - Chi phí khấu hao vườn cam năm 2005 là: 3.469.000 đồng * Sản phẩm đầu ra: - Sản lượng cam năm 2005: 10.000 kg (10 tấn). - Đơn giá 1 tấn năm 2005 là: 2.800.000 đồng/tấn. - Không có sản phẩm phụ. * Yêu cầu: Anh chị hãy xác định: + Chi phí cố định sản xuất cam của anh Thuỷ năm 2005? + Chi phí biến đổi sản xuất cam của anh Thuỷ năm 2005? + Tổng chi phí sản xuất cam của anh Thuỷ năm 2005? + Chi phí chi trả trực tiếp bằng tiền trong sản xuất cam của anh Thuỷ năm 2005? + Chi phí không chi trả trực tiếp bằng tiền trong sản xuất cam của anh Thuỷ năm 2005?

23

3.3.2.4. Xác định chi phí sản xuất Từ phân tích và tính toán trên, ta có: chi phí sản xuất sẽ bằng tổng tất cả các chi phí tiêu tốn để sản xuất sản phẩm. Hay chí phí sản xuất BẰNG chi phí cố định CỘNG chi phí biến đổi không phải lao động CỘNG chi phí lao động. Cụ thể hơn, chi phí sản xuất BẰNG chi phí cố định chi trả trực tiếp bằng tiền CỘNG chi phí cố định không chi trả trực tiếp bằng tiền CỘNG chi phí biến đổi không phải là lao động chi trả trực tiếp bằng tiền CỘNG chi phí biến đổi vật chất của gia đình CỘNG chi phí lao động thuê ngoài chi trả bằng tiền CỘNG chi phí lao động gia đình. Trong thực tế, hộ/trang trại thường chỉ hạch toán chi phí trực tiếp chi trả bằng tiền, gồm chi phí cố định chi trả trực tiếp bằng tiền, chi phí biến đổi không phải là lao động chi trả trực tiếp bằng tiền và chi phí lao động thuê ngoài chi trả trực tiếp bằng tiền. Các loại chi phí khác không phải chi trả trực tiếp bằng tiền ít khi được hộ/trang trại chú ý và hạch toán. 3.3.3. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại Giảng viên cho ví dụ cụ thể trong thực tế, sau quá trình sản xuất kinh doanh, hộ/trang trại thu được những kết quả gì? Giảng viên gợi ý và đặt câu hỏi để học viên trả lời. Gợi ý của giảng viên sao cho hướng học viên xác định kết quả theo 2 thước đo là thước đo về mặt hiện vật (kết quả bằng hiện vật) và thước đo về mặt giá trị (kết quả bằng giá trị). 3.3.3.1. Kết quả bằng hiện vật Kết quả sản xuất kinh doanh bằng hiện vật là toàn bộ khối lượng vật chất của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được sản xuất ra.

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Như vậy, giá trị sản phẩm sản xuất của nông hộ/trang trại bao gồm 2 loại: (1) giá trị

Sản phẩm chính bán ra thị trường: giá trị của sản phẩm chính đem bán được xác

24

Trong thực tế, kết quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại có thể có nhiều loại khác nhau và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Thông thường, kết quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại bao giờ cũng có 1 hoặc nhiều sản phẩm chính và có thể có nhiều loại sản phẩm phụ (phụ phẩm). Kết quả về mặt hiện vật cho ta biết quy mô, số lượng và chất lượng của sản phẩm mà hộ/trang trại mong đợi khi kết thúc quá trình sản xuất. Kết quả về mặt hiện vật cũng phản ánh mức độ đáp ứng các mục tiêu bằng hiện vật của hộ/trang trại. Ví dụ mục tiêu của hộ/trang trại về lượng thóc đạt được, số con vật nuôi hoặc số trứng, sữa đạt được... Tuy nhiên, dựa vào kết quả bằng hiện vật người nông dân chưa thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất đó, mà phải dựa vào kết quả bằng giá trị. 3.3.3.2. Kết quả bằng giá trị Kết quả sản xuất kinh doanh bằng giá trị chính là giá trị của sản lượng sản phẩm sản xuất ra, nó chính là doanh thu hoặc giá trị sản xuất của hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại. Kết quả bằng giá trị được xác định trên cơ sở kết quả bằng hiện vật nhân với giá đơn vị sản phẩm được bán trên thị trường. Cần chú ý rằng, trong thực tế, kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có thể được sử dụng với nhiều mục đích: đem bán thu tiền; để lại gia đình làm lương thực, thực phẩm hoặc làm thức ăn cho gia súc; để lại làm giống cho quá trình sản xuất tiếp theo... Vấn đề đặt ra là làm sao phải xác định được hết giá trị của nó, từ đó mới đánh giá được quá trình sản xuất đó có hiệu quả hay không? Nên sản xuất nữa hay không? Hay nên sản xuất sản phẩm khác...? sản phẩm chính; (2) giá trị sản phẩm phụ. Giá trị sản phẩm chính Giảng viên cần hướng dẫn để học viên đưa ra các ví dụ cụ thể về sản phẩm chính để xác định giá trị của chúng một cách đầy đủ. Giá trị sản phẩm chính bao gồm: (cid:57) định bằng khối lượng sản phẩm chính đem bán nhân với giá bán đơn vị của sản phẩm chính. (cid:57) Sản phẩm chính được để lại ăn (phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của hộ/trang trại): giá trị của nó được xác định bằng khối lượng sản phẩm chính để lại ăn nhân với giá thị trường của sản phẩm chính. (cid:57) Sản phẩm chính được để lại làm giống hoặc làm đầu vào của quá trình sản xuất tạo sản phẩm khác. Ví dụ lúa lấy lại làm giống; gạo lấy làm bún để bán, nấu rượu; sắn lấy làm thức ăn gia súc... Giá trị của nó được xác định bằng khối lượng sản phẩm để lại nhân với giá thị trường của sản phẩm tại thời điểm sử dụng. Giá trị sản phẩm phụ (phụ phẩm) Sản phẩm phụ (phụ phẩm) là những sản phẩm đi kèm sau khi thu hoạch sản phẩm chính và giá trị của nó chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng giá trị của sản phẩm chính. Tuỳ thuộc vào mục đích khác nhau, giá trị của sản phẩm phụ cũng được xác định khác nhau, bao gồm: (cid:57) Sản phẩm phụ đem bán. Trong thực tế, nhiều hộ/trang trại thu hoạch sản phẩm chính xong, phần sản phẩm phụ được bán một lần với lượng tiền nhất định như rơm rạ sau khi thu hoạch lúa, phân chuồng trong chăn nuôi... Giá trị của nó bằng tổng lượng tiền thu được khi đem bán. (cid:57) Sản phẩm phụ để ăn hoặc làm đầu vào của quá trình sản xuất khác như cám trong xay xát gạo, dây và lá khoai lang sau khi thu hoạch củ... làm thức ăn gia súc. Giá trị của nó được xác định theo giá thị trường hay giá đầu vào của quá trình sản xuất tiếp theo. Như vậy, toàn bộ giá trị của tất cả các loại sản phẩm mà hộ/trang trại thu được từ kết quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại được gọi là giá trị sản xuất hoặc doanh thu. 3.3.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Giảng viên gợi ý và đặt câu hỏi để học viên trả lời:

(cid:86) Vấn đề đặt ra là tại sao chúng ta phải xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh? (cid:86) Hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa gì trong việc sử dụng các yếu tố nguồn lực và lựa chọn sản phẩm để sản xuất của nông hộ/trang trại? Giảng viên tổng hợp và giải thích cho học viên hiểu:

(cid:178) Chúng ta phải xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh là vì nguồn lực của chúng ta luôn có hạn. Vậy chúng ta phải tính toán như thế nào để với số lượng các nguồn lực hạn chế đó nhưng ta có thể sản xuất ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc đạt được giá trị kinh tế/lợi nhuận cao nhất. Giảng viên đặt câu hỏi sau và chia lớp thành 3 nhóm nhỏ để thảo luận:

(cid:86) Vậy, để biết được hoạt động nào có hiệu quả kinh tế, chúng ta phải sử dụng những tiêu thức nào? hay nói khác, chúng ta phải sử dụng chỉ tiêu nào để xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ? Cách xác định từng chỉ tiêu đó?

(1) Lợi nhuận tính bình quân cho một đơn vị yếu tố đầu vào và (2) Thu nhập là phần chênh lệch giữa kết quả bằng giá trị và chi phí trực tiếp bằng

Giảng viên gợi ý cho học viên hiểu: có 2 cách xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh: tiền của hộ/trang trại. 3.3.4.1. Lợi nhuận tính bình quân cho một đơn vị yếu tố đầu vào Trong sản xuất kinh doanh, hộ/trang trại bỏ ra 3 yếu tố nguồn lực chính: đất đai, lao động và tiền vốn làm đầu vào sản xuất. Các công thức xác định lợi nhuận tính bình quân cho một đơn vị yếu tố đầu vào của sản xuất như sau:

Lợi nhuận/1 ha (1 sào) đất/năm Tổng lợi nhuận/năm (đồng)

(đồng/ha (sào)/năm) Tổng diện tích đất sản xuất (ha/sào) =

Lợi nhuận/1 đồng vốn/năm Tổng lợi nhuận/năm (đồng) = (đồng/năm) Tổng số vốn sản xuất/năm (đồng)

Tổng lợi nhuận (đồng) Lợi nhuận/1 ngày = công lao động (đồng) Tổng ngày công lao động (ngày công)

3.3.4.2. Thu nhập của hộ/trang trại

Thu nhập của hộ/trang trại là toàn bộ giá trị sản phẩm hộ/trang trại thu được sau khi trừ đi chi phí sản xuất mà hộ/trang trại chi trả trực tiếp bằng tiền.

Công thức xác định thu nhập hỗn hợp:

Thu nhập = Giá trị sản xuất - Chi phí sản xuất chi trả

(đồng) (đồng) trực tiếp bằng tiền (đồng)

Thu nhập Giá trị Chi phí biến đổi Chi phí lao động thuê Chi phí cố định

= sản xuất - chi trả trực tiếp - ngoài chi trả trực tiếp - chi trả trực tiếp

25

(đồng) (đồng) bằng tiền (đồng) bằng tiền (đồng) bằng tiền (đồng)

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Thu nhập/1 ha (1 sào) đất/năm Tổng thu nhập/năm (đồng)

(đồng/ha (sào)/năm) Tổng diện tích đất sản xuất (ha/sào) =

Thu nhập/1 đồng vốn/năm Tổng thu nhập/năm (đồng)

(đồng/năm) Tổng số vốn sản xuất/năm (đồng) =

Thu nhập/1 ngày Tổng Thu nhập (đồng) = công lao động (đồng) Tổng ngày công lao động (ngày công)

Bài tập số 9: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại Trường hợp sản xuất Cam ở hộ anh Đặng Thanh Thuỷ, thôn Tân Thịnh, xã Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trong bài tập số 8. Anh chị hãy xác định: + Thu nhập hỗn hợp trong sản xuất cam của anh Thuỷ năm 2005? + Lợi nhuận trong sản xuất cam của anh Thuỷ năm 2005? + Lợi nhuận tính trên 1 sào trồng cam của anh Thuỷ năm 2005?

CHỦ ĐỀ 4: PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CẢI THIỆN THU NHẬP, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỘ/TRANG TRẠI

Mục tiêu của chủ đề: Kết thúc chủ đề này, các học viên có thể hiểu:

(cid:53) Rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại là gì? Tầm quan trọng trong việc

phân tích rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại?

(cid:53) Các loại rủi ro thường gặp trong sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại và các biện

pháp phòng tránh, khắc phục rủi ro.

(cid:53) Một số biện pháp nhằm cải thiện thu nhập và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của hộ/trang trại. Phương pháp thực hiện:

(cid:131) Phần lớn các nội dung được thực hiện bằng cách làm bài tập tình huống và thảo luận nhóm, sau đó đại diện nhóm báo cáo kết quả và lớp thảo luận, giảng viên kết luận.

Nội dung kiến thức thực hiện: 4.1. Phân tích rủi ro 4.1.1. Rủi ro trong sản xuất kinh doanh của nông hộ/trang trại là gì? Giảng viên gợi ý và đặt câu hỏi để học viên trả lời:

26

(cid:86) Trong sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại, có phải lúc nào hộ/trang trại đầu tư đều thu được kết quả như mong muốn hoặc có thể gặp phải nhiều trường hợp kết quả sản xuất kinh doanh giảm thấp? Số lượng sản phẩm mất mát, hư hỏng hoặc giảm thấp không lường trước được thường do một số nguyên nhân gây ra. Những nguyên nhân này được gọi là rủi ro. Vậy, rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại là gì?

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Giảng viên tổng hợp ý kiến trả lời, giải thích để đi đến kết luận:

(cid:178) Rủi ro trong sản xuất kinh doanh của nông hộ/trang trại là sự mất mát khối lượng sản phẩm hoặc sự giảm sút kết quả sản xuất một cách đáng kể so với kết quả đạt được trong điều kiện sản xuất bình thường mà hộ/trang trại không thể tính toán, dự đoán trước.

(cid:178) Hay nói khác, rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại là những tác hại bất thường xảy ra mà hộ/trang trại không thế lường trước nhưng phải chấp nhận để xử lý.

4.1.2. Tại sao hộ/trang trại phải phân tích rủi ro? Giảng viên đặt câu hỏi để học viên trả lời: (cid:86) Một vấn đề đặt ra là tại sao chúng ta phải phân tích rủi ro? Phân tích rủi ro có tầm quan trọng như thế nào trong sản xuất và đời sống? Giảng viên tổng hợp ý kiến trả lời, giải thích để đi đến kết luận: (cid:178) Phân tích rủi ro có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại, giúp hộ/trang trại:

(cid:131) Nhận biết và dự đoán được các loại rủi ro thường xảy ra; (cid:131) Phân loại rủi ro, nhận ra các loại rủi ro có thể phòng tránh và rủi ro không thể phòng tránh nhằm giảm thiểu tác động của rủi ro; (cid:131) Có biện pháp chủ động phòng tránh hoặc khắc phục rủi ro, tránh thiệt hại đáng tiếc xảy ra. Việc phân loại rủi ro là rất quan trọng, có nhiều cách để phân loại rủi ro như sau:

1. Dựa vào yếu tố rủi ro bên trong hoặc bên ngoài hộ/trang trại có rủi ro từ bên trong của hộ/trang trại như bệnh dịch, tai nạn lao động... và rủi ro từ bên ngoài của hộ/trang trại như thời tiết khí hậu, thị trường...

2. Dựa vào yếu tố gây ra rủi ro ta có thể phân rủi ro do tự nhiên thời tiết khí hậu, rủi ro do yếu tố sinh học, rủi ro do yếu tố kinh tế, thị trường, rủi ro do chính sách của chính phủ và các rủi ro khác.

Căn cứ vào điều này giúp chúng ta tập trung và nhận ra đâu là rủi ro chính, cốt lõi và quan trọng từ đó tập trung phòng tránh hoặc có biện pháp khắc phục rủi ro này.

4.1.3. Các loại rủi ro thường gặp trong sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại Giảng viên chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu các nhóm làm bài tập nhóm để xác định các loại rủi ro thường xảy ra trong sản xuất kinh doanh trong thực tế ở địa phương. Sau đó, đại diện các nhóm báo cáo kết quả và lớp thảo luận, giảng viên rút ra kết luận. Kết luận của giảng viên cần tập trung vào một số rủi ro thường gặp sau:

(cid:41) Rủi ro do thiên nhiên: Thiên nhiên thường gây ra nhiều rủi ro hết sức bất thường. Trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp, rủi ro do thiên nhiên thường xuyên và chủ yếu. Các loại rủi ro do thiên nhiên như hạn hán làm khô kiệt nước tưới; bão lụt gây ngập úng, xói lở đồng ruộng; dịch bệnh làm cây sinh trưởng phát triển kém, mất mùa, ô nhiễm môi trường làm vật nuôi bệnh tật, động đất, núi lửa...

(cid:41) Rủi ro do thị trường hoặc xã hội gây ra: Các loại rủi ro do thị trường hoặc xã hội gây ra cũng là rủi ro thường gặp trong điều kiện hiện nay, đặc biệt trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.

27

Các loại rủi ro do thị trường gây ra thường gặp như lượng một loại vật tư nông nghiệp nào đó trên thị trường khan hiếm; giá cả vật tư nông nghiệp hoặc dịch vụ thuê ngoài tăng cao; thiếu tiền vốn phải vay ngoài với lãi suất tiền vay cao; giá cả đầu ra của sản phẩm giảm mạnh; nhu cầu thị trường của sản phẩm giảm; sản phẩm từ nước ngoài hoặc vùng khác chất

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

lượng hơn, mẫu mã đẹp hơn, tiện dụng hơn... xâm nhập cạnh tranh quyết liệt với sản phẩm của hộ.

Rủi ro do xã hội gây ra thường gặp như tai nạn lao động, gặp kẻ xấu phá hoại hoặc lừa đảo, hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, thiếu an toàn gây ra cháy nổ, sản phẩm nhiễm bẩn, nhiễm độc thiếu an toàn vệ sinh thực phẩm bị xã hội lên án... (cid:41) Rủi ro do chính sách nhà nước: nhà nước thay đổi chính sách theo hướng bất lợi cho sản phẩm của hộ/trang trại.

Rủi ro do sự thay đổi về chính sách của nhà nước thường gặp như đất đai của hộ/trang trại nằm trong khu quy hoạch nhà nước thu hồi; chính sách quy hoạch của nhà nước nhưng bị thất bại ví dụ quy hoạch vùng nguyên liệu mía nhưng xa nhà máy đường hoặc nhà máy đường di dời hoặc không có thị trường sản phẩm đầu ra; thay đổi của nhà nước làm hạn chế hoặc cạn kiệt các yếu tố đầu vào sản xuất của hộ, hoặc nhà nước khuyến khích các loại sản phẩm thay thế và hạn chế sản phẩm hộ/trang trại đang sản xuất... 4.1.4. Biện pháp phòng tránh và khắc phục rủi ro Giảng viên chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận để xác định các loại rủi ro thường xảy ra trong sản xuất kinh doanh nêu trên. Sau đó, đại diện các nhóm báo cáo kết quả và lớp thảo luận, giảng viên rút ra kết luận. Kết luận của giảng viên cần tập trung vào một số biện pháp phòng tránh và khắc phục rủi ro sau: a.Biện pháp dự đoán trước để loại bớt rủi ro thường gặp Đây là biện pháp phòng tránh rủi ro chủ động và tích cực, bằng những kinh nghiệm thực tế với những rủi ro thường gặp hoặc thông qua người nhiều kinh nghiệm, chuyên gia để loại bỏ tối đa các rủi ro. Cụ thể:

(cid:41) Hộ/trang trại phải xác định mục tiêu, phân tích nguồn lực và thị trường, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, nhằm chủ động phòng và tránh rủi ro về thị trường tiêu thụ, giá cả đầu ra, thiên tai, dịch bệnh... (cid:41) Bố trí lịch thời vụ chính xác tránh thời điểm dịch bệnh bùng phát, tránh lụt bão, hạn hán... (cid:41) Chủ động vật tư trang thiết bị tránh thời điểm vật tư khan hiếm, giá cả vật tư tăng cao; (cid:41) Chủ động thời điểm thu hoạch và bán sản phẩm đầu ra ở lúc giá cao, tránh lúc giá cả sản phẩm đầu ra xuống thấp...

28

b. Biện pháp chủ động san sẻ rủi ro Đây là biện pháp mới tiên tiến, nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các nhà khoa học tính toán qua nhiều năm, nhiều chu kỳ sản xuất các rủi ro có thể xảy ra và xác định mức thiệt hại trung bình của các rủi ro. Dựa vào những tính toán này, nhà nước hoặc các công ty bảo hiểm thành lập quỹ bảo hiểm sản xuất kinh doanh. Hộ/trang trại sản xuất kinh doanh tham gia mua bảo hiểm khi được mùa hoặc lúc sản xuất bình thường để khi có rủi ro nhà nước hoặc công ty bảo hiểm sẽ chi trả bảo hiểm để hộ khắc phục và xử lý rủi ro. c. Biện pháp san sẻ rủi ro với cộng đồng Biện pháp san sẻ rủi ro với cộng đồng là biện pháp xử lý rủi ro bằng việc tham gia vào các hoạt động phòng ngừa chung của cộng đồng như cùng chung dập dịch bệnh, thực hiện chung theo các phong trào phòng chống của địa phương, của cộng đồng. Khi có thiên tai xảy ra, hộ/trang trại phải ý thức tự giác cùng cộng đồng để dập dịch bệnh và cùng san sẻ rủi ro chung. Thực hiện tốt điều này giúp hộ có thể phần nào tránh được các rủi ro lây lan. d. Biện pháp chấp nhận để khắc phục rủi ro Biện pháp chấp nhận để khắc phục rủi ro là biện pháp xử lý rủi ro bằng cách chấp nhận rủi ro (trường hợp bất khả kháng) và tìm cách khắc phục khác. Sau khi đã áp dụng tất cả các biện pháp đối phó ở trên mà vẫn còn có một phần lớn hậu quả rủi ro hiện tại không thể khắc phục nổi, thì hộ/trang trại buộc phải chấp nhận rủi ro.

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Trường hợp này thông thường hộ/trang trại phải điều chỉnh lại các mục tiêu, chấp nhận mất mát nguồn lực, thay đổi phương án sản xuất khác có lợi hơn và rút kinh nghiệm để phòng tránh rủi ro lần sau. 4.2. Các biện pháp nâng cao thu nhập và hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại Giảng viên đưa ra tình huống để các nhóm phân tích và đưa ra các phương án để nâng cao thu nhập và hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại. Bài tập số 10: Bài tập tình huống nâng cao thu nhập hỗn hợp của hộ/trang trại Trường hợp sản xuất Cam ở hộ anh Đặng Thanh Thuỷ, thôn Tân Thịnh, xã Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An dựa trên cơ sở tình huống trong bài tập số 8. Tình huống: 1. Như bài tập 8. 2. Do lao động thuê hái cam không có, nên anh quyết định dùng lao động của gia đình hái toàn bộ cam mà không thuê lao động. Nếu gia đình anh hái cam, thời gian hái sẽ dài ra, nên sản lượng thu hái và thời điểm bán cam có khác. Cụ thể sản lượng: + 3 tấn đầu vụ (hái sớm), bán với giá 3.000.000 đồng/tấn + 3 tấn chính vụ, bán với giá 2.800.000 đồng/tấn + 3 tấn cuối vụ, bán với giá 2.900.000 đồng/tấn + Khoảng 1 tấn hái không kịp, hư hỏng. 3. Anh Thuỷ bán cả sản lượng vườn cam năm 2005 cho ông Thiện buôn cam với giá cả vườn cam năm 2005 là 26.000.000 đồng. Được biết, trong trường hợp này anh Thuỷ không phải mua dụng cụ chăm sóc và thu hái năm 2005. Anh chị hãy xác định các biện pháp khác nhau để nâng cao thu nhập hỗn hợp trong hoạt động thu hoạch và bán cam năm 2005 của anh Thuỷ? Theo anh chị, anh Thuỷ nên chọn tình huống 1 hoặc tình huống 2, giải thích vì sao? có số liệu chứng minh. Kết thúc bài tập số 10. Giảng viên đưa ra một số kết luận và biện pháp sau:

(cid:41) Cách thay đổi nào tốt nhất làm tăng thu nhập của hộ/trang trại. Các hộ/trang trại có thể so sánh các cách khác nhau tìm xem cách nào là cách tốt nhất là tăng thu nhập của hộ/trang trại

(cid:41) Thay đổi nhằm giảm chi phí: Các hộ/trang trại có thể so sánh chi phí từ các yếu tố nguồn lực đưa vào sản xuất của hộ với nhau và với thị trường. Từ đó quyết định sử dụng nguồn lực hiện tại hoặc thay đổi nguồn của hộ hoặc thuê mướn nguồn lực trên thị trường. Một số các trường hợp cụ thể thay đổi nhằm làm giảm chi phí sản xuất: Trong điều kiện sản lượng sản phẩm làm ra không đổi hoặc tăng lên, hộ/trang trại có thể: (cid:190) Thay đổi nguồn lực của hộ làm chi phí giảm hoặc sử dụng nguồn lực dư thừa thay nguồn lực khan hiếm để có lợi hơn.

(cid:190) Lựa chọn nguồn lực bên ngoài có chi phí thấp thay cho nguồn lực của hộ có chi phí cao. Ví dụ thuê lao động thời vụ thay cho thuê lao động thường xuyên; thuê máy móc thiết bị trong thời gian ngắn thay vì phải bỏ vốn mua máy móc thiết bị... (cid:190) Thay đổi lịch thời vụ nhằm điều chỉnh thời gian sản xuất sử dụng khối lượng nguồn lực ít khan hiếm và giá cả thấp.

29

(cid:41) Thay đổi nhằm tăng doanh thu hoặc tăng giá trị sản xuất: hộ/trang trại hoàn toàn có thể lựa chọn thời gian thu hoạch và thời gian bán sản phẩm để tăng doanh thu hoặc tăng giá trị sản xuất. Các trường hợp thay đổi nhằm tăng doanh thu hoặc tăng giá trị sản xuất thường gặp: (cid:153) Thay đổi lịch thời vụ sớm hơn hay muộn hơn để chọn thời điểm thu hoạch có sản phẩm đầu ra khan hiếm và giá bán cao hơn so chính vụ.

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

(cid:153) Thay đổi nguồn lực đầu vào, đặc biệt là yếu tố công nghệ mới để tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra. (cid:153) Thay đổi trong khâu tiêu thụ sản phẩm như khuyến mãi, giảm giá, hậu đãi... nhằm tăng khối lượng tiêu thụ để tăng doanh thu.

Phân tích nguồn lao động của hộ cần chú ý: - Tình hình cung lao động: dựa vào khả năng cung lao động của gia đình hộ/trang trại

- Tình hình cầu lao động: dựa vào nhu cầu lao động của gia đình và các hoạt động

Phân tích nguồn lao động cần chú ý đến kỹ năng lao động, đặc biệt là kỹ năng quản lý

- Cần phân tích và xác định vốn nào là cần thiết hơn, hạn chế về vốn là gì? từ đó xác

- Phân tích tư liệu sản xuất cần chú ý đến hiện trạng, tình hình sử dụng và khả năng

30

(cid:41) Thay đổi lịch thời vụ, thay đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi: Thay đổi lich thời vụ để tránh thiên tai dịch bệnh và sử dụng hợp lý đầu vào có giá cả thấp và tiêu thụ sản phẩm đầu ra với giá bán cao. Thay đổi cơ cấu muà vụ như sản xuất vụ đông và đông xuân, bỏ hè thu... Thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao sẽ ... (cid:41) Thay đổi phương hướng sản xuất và ngành nghề dịch vụ: trong một số trường hợp, sản xuất ngành nghề dịch vụ hiện tại không có hiệu quả, hộ/trang trại cần suy nghĩ sản xuất ngành nghề dịch vụ khác phù hợp với thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất. 5. Kết luận 5.1. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại và mục tiêu của hộ/trang trại Cần nhấn mạnh: Kinh tế hộ khác kinh tế trang trại về quy mô đầu tư sản xuất, sử dụng các yếu tố nguồn lực (đất đai, lao động, vốn) và tính chất sản xuất của kinh tế hộ và kinh tế trang trại khác nhau. Mục tiêu của hộ thường là mục tiêu gia đình. Mục tiêu trang trại thường là mục tiêu tài chính. Tuy nhiên, đạt được mục tiêu tài chính là rất quan trọng, nhờ đó nên hộ/trang trại đạt mục tiêu gia đình. 5.2. Nguồn lực của hộ/trang trại Nguồn lực của hộ/trang trại gồm: nguồn lao động, nguồn đất đai và nguồn vốn, tư liệu sản xuất. và thuê mướn mang tính thời vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, điều này là cực kỳ quan trọng Phân tích nguồn đất đai của hộ cần chú ý: - Hình thức sở hữu đất đai của hộ/trang trại (giao cấp lâu dài, thừa kế, thuê mướn, khai hoang phục hoá… - Điều kiện tự nhiên như thổ nhưỡng, chất đất, thời tiết khí hậu, vị trí địa lý… - Điều kiện sản xuất như hệ thống thuỷ lợi, giao thông, cơ sở hạ tầng khác… - Phân tích khả năng/phương án thay đổi để sử dung đất đai tốt nhất. Phân tích nguồn vốn và tư liệu sản xuất của hộ cần chú ý: - Vốn cố định như đầu tư đất đai, nhà xưởng, chuồng trại chăn nuôi, máy móc thiết bị… và vốn lưu động dùng vào sản xuất như tiền mua giống, phân thuốc,… định xem hộ/trang trại có cần phải tăng thêm nguồn vốn để đầu tư mở rộng sản xuất? thay đổi để sử dụng tư liệu sản xuất tốt hơn. Phân tích các yếu tố nguồn lực cần phối hợp cả 3 yếu tố nguồn lực chính của hộ/trang trại. Tìm ra những điểm thuận lợi nhất của các yếu tố nguồn lực và hạn chế của chúng, từ đó đề ra biện pháp khắc phục. Trên cơ sở đó giúp hộ/trang trại lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt nhất. 5.3 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại cần chú ý: - Phân tích lợi nhuận, đây là yếu tố quan trọng bậc nhất mà bất kỳ hộ/trang trại nào cũng quan tâm

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

31

- Xác định các rủi ro thường gặp trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp phòng - Phân tích chi phí. Cần nhấn mạnh, chi phí sản xuất chi trả trực tiếp bằng tiền và chi phí sản xuất không chi trả trực tiếp bằng tiền (thường là chi phí hiện vật của gia đình). Từ đó xác định thu nhập của hộ/trang trại. - Phân tích kết quả sản xuất cần chú ý kết quả bằng giá trị, cơ sở để xác định thu nhập của hộ/trang trại - Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ/trang trại cần chú ý: + Lợi nhuận tính trên một đơn vị nguồn lực (lợi nhuận/ha đất, lợi nhuận/sào, lợi nhuận/ngày công lao động, lợi nhuận/1 đồng vốn…) + Thu nhập của hộ (GM - Gross Margin) tính trên một đơn vị nguồn lực (GM/ha đất, GM/sào, GM/ngày công lao động, GM/1 đồng vốn…) 5.4. Phân tích rủi ro cần chú ý - Phân loại rủi ro để có biện pháp phòng tránh, giảm thiểu hoặc khắc phục rủi ro tránh, giảm thiểu hoặc khắc phục rủi ro.