
Chương 4: Thanh truyền
1. Nhiệm vụ,điều kiện làm việc và yêu cầu
+ Nhiệm vụ
Thanh truyền góp phần vào quá trình biến đổi chuyển động
tịnh tiến của
pittông thành chuyển động quay của trục khuỷu và ngược lại.
+Điều kiện làm việc
Thanh truyền làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao chịu áp lực,
chịu lắc và va đập, chịu ứng suất cơlớn, chịu ăn mòn hoá học do
dầu bôi trơn biến chất ở nhiệt độ cao, chịu mài mòn ởcác ổ đỡ
(bạc lót đầu trên, bạc lót đầu dưới).
+ Yêu cầu
Các thành phần của thanh truyền phải có độ bền và tính tin cậy
cần thiết, trong
phạm vi chất lượng vật liệu đã chọn.
Độ chống mài mòn và khả năng làm việc của các ổ đỡ cao.
2. Đặc điểm cấu tạo
Thanh truyền được dập bằng thép 40X. Thanh truyền được
chia làm 3 phần:
đầu nhỏ, thân thanh truyền, đầu to.
+Đầu nhỏthanh truyền
Chốt pittông được lắp tựvớiđầu nhỏthanh truyền, giữa chốt
pittông và đầu nhỏcó bạc lót có dạng một ống hình trụ. Bạc lót
và chốt pittông được bôi trơn cưỡng bức do dẫn đầu từtrục khuỷu
dọc theo thân thanh truyền

Trên đầu nhỏcó vấu lồi để điều chỉnh trọng tâm thanh truyền
cho đồng đều giữa các xylanh và cũng tại đầu nhỏcủa tay biên
bạc được chếtạo dạng ống, có khoan 3 lỗdẫn dầu bôi trơn và
được lắp bằng cách ép.
+Thân thanh truyền
Tiết diện thanh truyền thay đổi từnhỏ đến lớn kểtừ đầu nhỏ đến
đầu to.
Thanh tuyền có tiết diên chữI, đảm bảo độ cứng lớn nhất, có
sức bền theo hai phương.
Trong thân thanh truyền có đường dẫn dầu bôi trơn, đường dẫn
dầu bôi trơn có dạng nghiêng nhằm làm giảm lưu lượng của dầu
theo quán tính của động cơkhi làm việc ở tốc độ cao.
Hình 1.7 : Thanh
truyền
+Đầu to thanh truyền
Đầu to thanh truyền được cắt làm 2 nửa, bạc biên thanh truyền
được chếtạo
dạng bạc 2 nửa, bạc phía trên có lỗkhoan và gia công rãnh dầu bôi
trơn.
+ Bulông thanh truyền
Là chi tiết dùng để lắp ghép các nửađầu to thanh truyền hoặc
lắp ghép đầu to thanh truyền với thân thanh truyền. Trong quá

trình sửdụng nếu bulông thanh truyền bị đứt sẽphá hoại nghiêm
trọng các chuyển động và đôi khi cảbộkhung động cơ.
+ Bạc lót thanh truyền
Trong động cơôtô, máy kéo ổtrục và ổchốt đều là ổtrượt.
Vì vậy, ở đầu
thanh truyền thường dùng bạc lót dày hoặc bạc lót mỏng có tráng
hợp kim nhôm.

1.2.2.3. Trục khuỷu
1. Nhiệm vụ,điều kiện làm việc và yêu cầu
+ Nhiệm vụ
Trục khuỷu là một trong những chi tiết quan trọng nhất,
cường độ làm việc lớn nhất và giá thành cao nhất của động cơ đốt
trong. Trục khuỷu là nơi tiếp nhận lực tác dụng trên pittông truyền
qua thanh truyền và biến chuyển động tịnh tiến của pittông thành
chuyển động quay của trục để truyền công suất ra ngoài.
+Điều kiện làm việc
Trục khuỷu chịu tác dụng của lực khí cháy, lực quán tính.
Các
lực tác dụng gây ra ứng suất uốn và xoắn trục, hiện tượng
dao động dọc và dao động xoắn, làm động cơ rung động và mất
cân bằng.
+ Yêu cầu
Tuổi thọ động cơchủyếu phụthuộc vào tuổi thọtrục khuỷu vì
vậy trục khuỷu
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có sức bền lớn, độ cứng vững lớn, trọng lượng nhỏvà ít mòn.
- Có độ chính xác gia công cao, bề
m
ặt làm việc có độ bóng bềmặt,
độ cứng cao.
- Không xảy ra hiện tượng dao động cộng hưởng trong phạm
vi tốc độ sử
dụng.
Kết cấu trục khuỷu phải đảm bảo tính cân bằng và tính đồng
đều của động cơ nhưng phải dễchếtạo.
2. Đặc điểm cấu tạo (hình 1.8)
Đựơc dập bằng thép 45 cổthanh truyền có hốc lắng cặn ly tâm.
Để trục không dịch dọc, ở gối đỡ chính thứ3 có 2 nửa vòng

đệm hãm, đặt ở hai bên mặt đầu thanh truyền. Mômen siết nắp
thanh truyền là 13-15 kGm và nắp bạc cổchính là 20-22kGm.
+ Đầu trục khuỷu
Là nơi lắp bánh răng dẫn động bơm nước, bơm dầu bôi trơn,
bơm cao áp, bánh đai để dẫn động quạt gió và đai ốc khởiđộng để
khởiđộng bằng tay. Một số động cơngười ta còn lắp bộgiảm dao
động xoắn của hệtrục ở đầu trục. Ở động

