intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TẬP BÀI GIẢNG MÔN “LỊCH SỬ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN” CHUYÊN NGÀNH TRIẾT HỌC

Chia sẻ: Nguyen Van Hung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:291

225
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bản thân C.Mác (1818-1883) chưa nêu một định nghĩa nào về chủ nghĩa của mình. Sau khi C.Mác mất, Ph. Ăngghen (1820-1895) đề xuất chủ nghĩa 4 Mác ch nên mang tên ng i sáng l p ra nó. Kho ng năm 1913, V.I.Lêniỉ ườ ậ ả n (1870-1924) định nghĩa: “chủ nghĩa C.Mác là hệ thống các quan điểm về học thuyết của Mác”1. Cũng như C.Mác, bản thân V.I.Lênin chưa nêu một định nghĩa nào về chủ nghĩa của mình. Thuật ngữ “chủ nghĩa Lênin” trước tiên được các nhà lãnh đạo cao cấp trong Đảng Cộng sản Liên Xô sử dụng ngay sau khi Lênin...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TẬP BÀI GIẢNG MÔN “LỊCH SỬ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN” CHUYÊN NGÀNH TRIẾT HỌC

  1. TRƯỜNG ĐAI HOC KHOA HOC XÃ HÔI VÀ NHÂN VĂN HÀ NÔI ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ KHOA TRIÊT PGS,TS NGUYỄN THANH TUẤN (Chủ biên) TẬP BÀI GIẢNG MÔN “LỊCH SỬ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN” CHUYÊN NGÀNH TRIẾT HỌC
  2. Hà Nội - 2011 Tập thể tác giả PGS,TS Nguyễn Thanh Tuấn, NCS Th.S Hoàng Văn Thắng (Bài 1) NCS, Th.S Hoàng Văn Thắng (Bài 2) PGS,TS Dương Văn Thịnh (Bài 3) NCS, Th.S Phan Hoàng Mai, PGS,TS Nguyễn Thanh Tuấn (Bài 4) TS Ngô Thị Phượng, PGS,TS Nguyễn Thanh Tuấn (Bài 5) PGS,TS Nguyễn Thanh Tuấn (Bài 6 và 8) NCS, Th.S Trịnh Minh Thái, PGS,TS Nguyễn Thanh Tuấn (Bài 7) 2
  3. MỤC LỤC Trang Bài một: Đối tượng, phương pháp, chức năng nghiên cứu môn Lịch sử chủ nghĩa Mác - Lênin 4 Bài hai: Khái quát quá trình hình thành, phát triển các quan điểm, học thuyết về chủ vật biện chứng nghĩa duy 34 Bài ba: Khái quát quá trình hình thành, phát triển các quan điểm, học thuyết về chủ vật lịch sử nghĩa duy 66 Bài bốn: Khái quát quá trình hình thành, phát triển các quan điểm, học thuyết về kinh tế chính trị học dưới góc độ triết học 103 Bài năm: Khái quát quá trình hình thành, phát triển các quan điểm, học thuyết về chủ hội học nghĩa xã khoa 141 Bài sáu: Khái quát quá trình đấu tranh với các trào lưu tư tưởng 3
  4. chủ ngoài nghĩa Mác - Lênin 178 Bài bảy: Khái quát quá trình vận dụng sáng tạo, phát triển chủ thế giới nghĩa Mác - Lênin trên 205 Bài tám: Khái quát quá trình vận dụng sáng tạo, phát triển chủ ở Việt nghĩa Mác - Lênin Nam 243 Nội tập thảo luận của - dung ôn và chung môn 281 liệu khảo - Tài tham chính 282 BÀI MỘT ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, CHỨC NĂNG NGHIÊN CỨU MÔN LỊCH SỬ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN I. Đối tượng 1. Phạm trù, bản chất, tính chất, đặc điểm và sự phân kỳ chủ nghĩa Mác-Lênin 1.1. Phạm trù “Chủ nghĩa Mác”, “chủ nghĩa Lênin”, “chủ nghĩa Mác- Lênin” Bản thân C.Mác (1818-1883) chưa nêu một định nghĩa nào về chủ nghĩa của mình. Sau khi C.Mác mất, Ph. Ăngghen (1820-1895) đề xuất chủ nghĩa 4
  5. Mác chỉ nên mang tên người sáng lập ra nó. Khoảng năm 1913, V.I.Lênin (1870-1924) định nghĩa: “chủ nghĩa C.Mác là hệ thống các quan điểm về học thuyết của Mác”1. Cũng như C.Mác, bản thân V.I.Lênin chưa nêu một định nghĩa nào về chủ nghĩa của mình. Thuật ngữ “chủ nghĩa Lênin” trước tiên được các nhà lãnh đạo cao cấp trong Đảng Cộng sản Liên Xô sử dụng ngay sau khi Lênin qua đời. Người đầu tiên dùng thuật ngữ “chủ nghĩa V.I.Lênin” có lẽ là G.E. Dinôviep (1883-1936), mặc dù người đầu tiên bàn về tư tưởng của Lênin là L.Đ.Tơrốtxki (1879-1940). Người đánh giá chủ nghĩa V.I.Lênin sâu sắc là N.I.Bukharin (1888-1938), và đúng hơn cả là J.V. Xtalin (1879 - 1953). Trong tác phẩm Về những nguyên lý của chủ nghĩa Lênin , Xtalin quan niệm: “Chủ nghĩa V.I.Lênin là chủ nghĩa C.Mác trong thời đại chủ nghĩa đế quốc và cách mạng vô sản. Nói cho đúng hơn: chủ nghĩa V.I.Lênin là lý luận và sách lược về cách mạng vô sản nói chung, lý luận và sách lược chuyên chính vô sản nói riêng”2. Từ 1938, với việc xuất bản và phát hành rộng rãi cuốn Giáo trình sơ lược lịch sử Đảng cộng sản Liên Xô (B) do Xtalin chủ biên, phạm trù chủ nghĩa Mác - Lênin được sử dụng phổ biến trên thế giới, trước hết trong các đảng cộng sản và công nhân quốc tế. Có nhiều cách định nghĩa về chủ nghĩa Mác - Lênin: - Từ giác độ phương pháp luận có thể định nghĩa: chủ nghĩa Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử do C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin xây dựng nhằm mục đích xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, t.26, tr.59. 1 J.V. Xtalin: Toàn tập, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1969, t.6, tr.85. 2 5
  6. - Từ giác độ nội dung có thể định nghĩa: chủ nghĩa Mác - Lênin là h ệ th ống quan điểm và học thuyết của C.Mác, Ph.Ănggen và V.I.Lênin trong quá trình đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản và cải biến xã hội theo con đường xã h ội chủ nghĩa. - Từ giác độ phát triển có thể định nghĩa: chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết do C.Mác, Ph.Ănggen, V.I.Lênin sáng lập và được nhiều người, nhiều đảng cộng sản và công nhân thuộc các quốc gia khác nhau, ở các giai đoạn lịch sử khác nhau kế thừa, phát triển hết sức phong phú trong quá trình đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản và cải biến xã hội theo con đường xã hội chủ nghĩa trên phạm vi dân tộc và quốc tế. - Từ giác độ hệ tư tưởng có thể định nghĩa: chủ nghĩa Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử do C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin xây dựng; là hệ thống, quan điểm, học thuyết phổ biến về mọi sự phát triển trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy; là hệ thống quan điểm, học thuyết về những vấn đề có tính quy luật của quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản và quá trình chuyển hóa từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi dân tộc và quốc tế. 1.2. Bản chất, tính chất và đặc điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin Để xác định bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin, trước tiên có thể hiểu: “Bản chất là tổng hợp tất cả các mặt, những mối liên hệ tất nhiên t ương đối ổn định ở bên trong sự vật quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó ”1. Ngoài ra còn thuật ngữ “ tính chất ”: “là toàn bộ những đặc đi ểm vốn có của sự vật phụ thuộc vào cơ cấu bên trong và những mối liên hệ bên ngoài của sự Hữu Ngọc, Dương Phú Hiệp, Lê Hữu Tầng: Từ điển triết học giản yếu , Nxb. Đại 1, 2 học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1987, tr.461 và 33. 6
  7. vật ”2. Như vậy, không được đồng nhất tính chất với bản chất. Bản chất không phải là một cái gì trừu tượng, mà phải được thể hiện thông qua một số tính chất (thuộc tính) căn cốt. Từ những lập luận trên đây có thể quan niệm: Bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin là tổng hòa tất cả các mặt, các mối liên hệ tất yếu bên trong quy định sự vận động và phát triển của nó. Chủ nghĩa Mác - Lênin được thể hiện ra bằng những thuộc tính cơ bản; nhờ đó có thể phân biệt nó với các trào lưu tư tưởng- lý luận khác. Hiện nay bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin đ ược thể hiện ở hai thuộc tính khoa học và cách mạng - là xuất phát từ V.I.Lênin. Còn C.Mác, trong lời bạt viết cho quyển thứ nhất Bộ Tư bản, đã viết rằng, học thuyết của ông, “về căn bản là có tính phê phán và cách mạng” 1. Tính phê phán về sau được V.I.Lênin giải thích là tính khoa học. Xét toàn diện, bản chất của chủ nghĩa Mác- Lênin không chỉ thể hiện ở hai tính chất căn cốt: phê phán (khoa học) và cách mạng, mà còn th ể hiện ở tính nhân văn, giai cấp công nhân, và thực tiễn. Chủ nghĩa Mác- Lênin xuất phát từ con người hiện thực và hướng đến con người phát triển tự do, toàn diện, tức là xuất phát từ chủ nghĩa nhân văn; chính vì thế nó tập trung xuất phát vào giai cấp công nhân với tư cách là “lực lượng sản xuất quan trọng nhất” (V.I.Lênin) và là lực lượng cách mạng nhất nhằm không chỉ giải thích, mà quan trọng là cải biến thế giới, tức là hướng vào hoạt động thực tiễn. Tính phê phán tất nhiên diễn ra trên cơ sở khoa học, th ực ti ễn và nh ắm vào thực tiễn đồng thời không xa lạ với thuộc tính nhân văn. Tính cách mạng, là công khai xác nhận nhiệm vụ phê phán để vạch trần tất cả các mâu thuẫn xã hội và tất cả các hình thức áp bức, bóc lột con người, trên lập trường giai cấp công nhân; là quan sát các diễn biến, chứng minh tính chất C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t.23, tr.36. 11 7
  8. tạm thời của chúng và tính tất yếu của sự chuyển biến sang một hình thức khác bằng con đường phủ định và xây dựng. Cho nên, từ hai tính chất phê phán một cách khoa học và tính cách mạng có thể mở rộng thành các tính chất nhân văn, giai cấp công nhân, phê phán - khoa học, cách mạng và thực tiễn trong bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin. Tổng hòa năm thuộc tính nhân văn, giai cấp công nhân, khoa học - phê phán, cách mạng và thực ti ễn thông qua thế giới quan, phương pháp luận duy vật biện chứng thì tạo thành bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa C.Mác, chủ nghĩa Mác – Lênin, tính từ giữa thập niên 1840, vận động, phát triển cho đến nay đã hơn 160 năm với 3 giai đoạn ( 1840 - 1890; từ đầu thế kỷ XX đến cuối thập niên 1980; từ đầu thập niên 1990 đến nay ). Qua ba giai đoạn phát triển đó, nổi lên 4 đặc điểm sau đây của nó: - Là cuộc vận động, phát triển biện chứng giữa hệ thống lý luận và hoạt động thực tiễn giải thích – cải biến thực tế xã hội, nhằm mục đích xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa, trên lập trường thế giới quan, phương pháp luận duy vật biện chứng. - Vận động, phát triển thông qua phê phán và đấu tranh với các trào lưu tư tưởng - lý luận phi macxit. - Vận động, phát triển thông qua sự đa dạng có tính toàn cầu với nhiều trào lưu macxit khác nhau ở phương Tây và phương Đông. - Vận động, phát triển thông qua việc giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và phương pháp trong mỗi thời kỳ lịch sử. 1.3. Sự phân kỳ các giai đoạn hình thành, phát triển chủ nghĩa Mác và chủ nghĩa Mác-Lênin Lênin, trong công trình Vận mệnh lịch sử của học thuyết Mác, xuất bản năm 1913, đã phân kỳ chủ nghĩa C.Mác thành 3 thời kỳ: 8
  9. - Thời kỳ thứ nhất: từ cách mạng năm 1848 đến Công xã Pari (1871). Theo Lênin, ở thời kỳ này, về cơ bản quan điểm, học thuyết của C.Mác không chiếm được địa vị thống trị. Nó chỉ là một trong rất nhiều phái hay trào l ưu khác của chủ nghĩa xã hội. Những hình thức xã hội chủ nghĩa chiếm địa vị thống trị là những hình thức về cơ bản giống chủ nghĩa dân túy ở nước Nga. Cách mạng năm 1848 đã giáng một đòn chí mạng vào tất cả những hình thức ầm ĩ, sặc sỡ và ồn ào đó của chủ nghĩa xã hội trước C.Mác. Đến cuối th ời kỳ này, “chủ nghĩa xã hội trước C.Mác không còn nữa”1. - Thời kỳ thứ hai: từ Công xã Pari (1871) đến cách mạng Nga (1905). Trong phong trào công nhân Tây Âu thời kỳ này, quan điểm, học thuyết C.Mác đã thu được thắng lợi hoàn toàn và đang phát triển về bề rộng. Thắng lợi của chủ nghĩa C.Mác về mặt lý luận buộc kẻ thù của nó phải hóa trang thành những người mácxít. Biện chứng của lịch sử là như thế. Chủ nghĩa tự do tư sản bên trong đã thối nát, tìm cách sống lại dưới hình thức cơ hội xã hội chủ nghĩa2. - Thời kỳ thứ ba: từ cách mạng Nga (1905) đến khi V.I.Lênin viết tác phẩm Vận mệnh lịch sử của học thuyết Mác (1913); và theo V.I.Lênin (vào đầu năm 1913) thời kỳ này còn đang tiếp diễn. Sau này, vào thập niên 1920, các nhà lãnh đạo cao cấp của Đảng Cộng sản Liên Xô, như Dinôviep, Bukharin, khi phân tích, đánh giá v ề ch ủ nghĩa Lênin, mặc dù có sự khác nhau nhất định nh ưng đ ều phân kỳ chủ nghĩa C.Mác thành ba giai đoạn: - Giai đoạn thứ nhất: từ thập niên 1840 đến thập niên 1890; do C.Mác và Ph.Ăngghen xác lập và xây dựng một cách hệ thống. - Giai đoạn thứ hai: từ thập niên 1890 đến 1914; chủ nghĩa C.Mác bị nh ững lãnh tụ cơ hội của Quốc tế II xét lại hoặc giải thích theo kiểu cơ hội chủ V.I. Lênin: Toàn tập, sđd, t.23, tr.2. 1 V.I. Lênin: Toàn tập, sđd, t.23, tr.3. 2 9
  10. nghĩa và chiết trung. - Giai đoạn thứ ba: từ khoảng 1915 trở đi; đây là giai đoạn chủ nghĩa Lênin, và từ đầu thập niên 1930 được xác định là chủ nghĩa Mác - Lênin. Gần đây, các nhà nghiên cứu lịch sử chủ nghĩa Mác ở Trung Quốc, đã phân kỳ chủ nghĩa Mác thành 4 thời kỳ 1: - Thời kỳ từ những năm 1840 đến cuối thế kỷ XIX: hình thành chủ nghĩa C.Mác. - Thời kỳ từ cuối thế kỷ XIX đến Cách mạng Tháng Mười Nga: thai nghén và chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa vĩ đại. - Thời kỳ từ Cách mạng Tháng Mười Nga đến giữa thập kỷ 1950: sự th ắng lợi của chủ nghĩa xã hội trước tiên ở Nga, tiếp theo là một loạt các nước Đông Âu và châu Á, đặc biệt tại Trung Quốc. - Thời kỳ từ giữa thập niên 1950 đến nay: xuất hiện làn sóng cải cách trong các nước xã hội chủ nghĩa; chủ nghĩa Mác - Lênin phải trăn trở tư duy sau sự phê phán tệ sùng bái cá nhân Xtalin; sự sụp đổ của chế độ xã h ội chủ nghĩa ở Liên Xô, các nước Đông Âu và chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào. Việc phân kỳ lịch sử chủ nghĩa C.Mác của các học giả Trung Quốc, dĩ nhiên là dựa vào thành tựu phân kỳ lịch sử chủ nghĩa C.Mác của các nhà mácxít thế giới, đặc biệt quan điểm phân kỳ của V.I.Lênin. Nhưng theo chúng tôi, giai đoạn từ cuối thế kỷ XIX đến cuối thập niên 1980 thực sự có nhiều điểm chung, để có thể gắn kết ba thời kỳ (từ cuối thế kỷ XIX - Cách mạng Tháng Mười; Cách mạng Tháng Mười - giữa thập kỷ 1950; giữa thập kỷ 1950 đến nay). Các điểm chung đó là: sự thai nghén, hình thành, phát triển chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa Mác - Lênin, cách mạng xã hội chủ nghĩa, mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực với cải tổ và đổ vỡ ở Liên Xô, Đông Âu và cải cách, Xem Lịch sử chủ nghĩa Mác, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003, t.1, tr.52-58. 1 10
  11. đổi mới ở Trung Quốc, Việt Nam, v.v... Vì thế có thể gộp 3 thời kỳ từ cuối thế kỷ XIX đến cuối thập niên 1980 là một thời kỳ. Từ đầu thập niên 1990 đến nay, đang thực sự mở đầu cho một thời kỳ mới của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa xã hội trong điều kiện tác động của chủ nghĩa tư bản toàn cầu hóa và lũng đoạn toàn cầu. Do đó, sự phân kỳ chủ nghĩa Mác - Lênin có thể được thực hiện như sau: - Thời kỳ thứ nhất: từ những năm 1840 đến những năm 1890; thời kỳ này gồm 2 giai đoạn: từ những năm 1840 đến Công xã Pari (1871); từ Công xã Pari đến những năm 1890. Đây là thời kỳ hình thành, truyền bá chủ nghĩa Mác, phát triển phong trào công nhân với thử nghiệm thiết lập chính quyền công nhân đầu tiên ở Pari (Pháp) vào năm 1871 trong điều kiện tác động chủ yếu của chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do. - Thời kỳ thứ hai: từ đầu thế kỷ XX đến cuối thập niên 1980; thời kỳ này gồm 3 giai đoạn: từ đầu thế kỷ XX đến khi V.I.Lênin mất (1924); từ giữa thập niên 1920 đến giữa thập niên 1950, tức là đến Đại h ội lần thứ XX Đảng Cộng sản Liên Xô (1956); và từ giữa thập niên 1950 đến sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô, các nước Đông Âu vào cuối thập niên 1980 và đầu thập niên 1990. Đây là thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mác - Lênin, phát triển chủ nghĩa Mác -Lênin; phát triển cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong đó có cách mạng dân chủ - tư sản kiểu mới; xây dựng, phát triển, cải tổ - cải cách mô hình xã hội chủ nghĩa hiện thực trong điều kiện tác động của chủ nghĩa tư bản độc quyền - lũng đoạn nhà nước và quốc tế. - Thời kỳ thứ ba: từ đầu thập niên 1990 đến nay. Sau sự thoái trào vào những năm đầu thập niên 1990, chủ nghĩa C.Mác lại được quan tâm và phát triển. Nhiều đảng cộng sản không sử dụng thuật ngữ chủ nghĩa Mác - Lênin; diễn ra sự phát triển đa dạng chủ nghĩa mác, ví dụ dưới hình thức “Trung Quốc 11
  12. hóa chủ nghĩa Mác” ở Trung Quốc; xây dựng chủ nghĩa xã hội thông qua kinh tế thị trường, Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế; sự hình thành con đường xã hội chủ nghĩa thế kỷ XXI ở Mỹ latinh; - trong điều kiện tác động của chủ nghĩa tư bản toàn cầu hóa và lũng đoạn toàn cầu. Ba thời kỳ phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin luôn luôn thể hi ện là một cuộc vận động giải thích - cải biến thế giới trên lập trường duy vật biện chứng, duy vật lịch sử nhằm mục đích xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Từ khi xuất hiện chủ nghĩa C.Mác, và sau đó hình thành chủ nghĩa Mác - Lênin trong thế giới hiện đại, nhưng vẫn có không ít đảng cộng sản và công nhân chỉ thừa nhận chủ nghĩa C.Mác là nền tảng tư tưởng. 2. Điều kiện cho việc hình thành, phát triển chủ nghĩa C.Mác, chủ nghĩa Mác - Lênin 2.1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và mâu thuẫn xã hội ở Tây Âu từ nửa đầu thế kỷ XIX đến nay 2.1.1. Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thông qua các cuộc cách mạng công nghiệp Đánh giá chung: Dưới sự thống trị của giai cấp tư sản, và với sự tác động của các cuộc cách mạng công nghiệp, sức sản xuất được tạo nên đã lớn hơn và nhiều hơn sức sản xuất của tất cả các thời đại trước gộp lại; từ đó mở rộng thế lực của tư bản ra toàn thế giới. Khác với các thời cổ đại và trung đại, dưới chủ nghĩa tư bản, không phải các yếu tố tinh thần - tôn giáo, mà yếu tố vật chất mới ngày càng thể hiện rõ nét và đầy đủ tác động chi ph ối đối với đời sống xã hội. Đồng thời mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố trong hình thái xã hội ngày càng rõ rệt, đặc biệt mối quan hệ tương hỗ giữa các lợi ích vật chất bộc lộ ra ngày càng đầy đủ. Thực tế này tạo đi ều ki ện phân tích, khái quát một cách khoa học cơ sở vật chất của các hình thái xã 12
  13. hội và động lực phát triển của chúng. Thực tiễn phát triển công nghiệp, đặc biệt công nghiệp thông tin-tri thức hiện đại, đã bóc trần tính hoang đường của chủ nghĩa duy tâm, tính trực quan máy móc của chủ nghĩa duy vật cổ đại. Một là, về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất - Ba yếu tố thúc đẩy chuyển từ công trường thủ công sang nền đại công nghiệp cơ khí: a) Sự hình thành và phát triển quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu từ thế kỷ XVI-XVIII. b) Phát kiến địa lý lớn từ cuối thế kỷ XV- đầu thế kỷ XVI; từ đó tạo nên nhu cầu buôn bán và thúc đẩy hình thành thị trường thế giới. c) Nhà nước tư bản “quét sạch” chướng ngại của xã hội phong kiến để thiết lập thể chế nhà nước pháp quyền. - Tiến trình: bắt đầu ở Anh từ những năm 60 thế kỷ XVIII với việc phát hiện máy hơi nước của J.Wat (1760), máy kéo sợi trong nghề dệt ( 1860 ); xuất hiện công nghiệp chế tạo máy từ đầu thế kỷ XIX . Sau đó cuộc cách mạng này diễn ra ở Pháp từ đầu thế kỷ XIX; ở Đức vào những năm 1830; v.v... - Đặc điểm chủ yếu: + Về lực lượng sản xuất xã hội, sản xuất đại cơ khí thay thế lao động thủ công quy mô nhỏ, phân tán với ba đặc trưng: a) Nền sản xuất được tiến hành thông qua việc đổi mới kỹ thuật. Tức là nó dựa vào tri th ức khoa h ọc, chứ không phải dựa vào kinh nghiệm, dựa vào máy cơ khí chứ không phải dựa vào lao động cơ bắp của con người. b) Nền sản xuất được xã hội hóa khá nhanh ở châu Âu, Bắc Mỹ, được biểu hiện ở phân công và hiệp tác lao động, tập trung và tích tụ sản xuất; từ đó sáp nhập nhiều thị trường địa phương nhỏ hẹp, phân tán thành thị trườn thống nhất tại một số quốc gia tiên tiến; hình thành một số trung tâm công nghiệp và đô thị lớn. Con người 13
  14. có thể phát huy tới mức cao năng lực nhận thức và cải biến thế giới. c) Chế độ công xưởng với đặc trưng hệ thống cơ khí, chế độ tư hữu, lao động làm thuê và cạnh tranh tự do, đã giành được địa vị thống trị. + Về quan hệ sản xuất, làm tiêu tan các quan hệ đẳng cấp, thiêng liêng, trì trệ; con người rốt cuộc đều buộc phải nhìn nhận những điều kiện sinh hoạt và những quan hệ giữa họ với nhau bằng con mắt tỉnh táo. Sự thay đổi nhanh chóng trong quan hệ xã hội đã đem lại cơ sở khách quan cho việc phê phán quan niệm duy tâm siêu hình; từ đó hình thành quan điểm phát triển biện chứng duy vật. Hai là, về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai - Các yếu tố thúc đẩy chuyển từ nền đại công nghiệp cơ khí sang nền kinh tế tri thức: a) Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại thúc đẩy thông tin, tri thức trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt. b) Khu vực kinh t ế dịch v ụ chiếm tỷ trọng ngang bằng và ngày càng cao hơn khu vực sản xuất công nghiệp. c) Các quá trình toàn cầu hóa, trước tiên trong sản xuất kinh tế, diễn ra ngày càng mạnh và sâu. -Tiến trình: Bắt đầu từ Mỹ với việc chế tạo máy tính điện tử đầu tiên vào cuối những năm 1940 và phát minh internet vào những năm 1970. - Đặc điểm chủ yếu: + Về lực lượng sản xuất xã hội, hình thành các tổ chức khu vực và quốc tế (Liên hợp quốc, G8, G20, EU, ASEAN, IMF, WB,...), k ể c ả m ột s ố hình thức sở hữu quốc tế, như đồng EURO, các công ty xuyên qu ốc gia,...Thông tin tri thức trở thành dạng tư liệu sản xuất đặc biệt rất khó b ị h ạn ch ế b ởi biên giới quốc gia; và nổi lên vai trò ngày càng lớn của các sản phẩm phi vật thể trong quá trình “ba hóa” - số hóa, tin hóa, mạng hóa. N ền s ản xu ất trước đây chỉ gồm hai nhánh: sản xuất tư liệu sản xuất, và t ư li ệu tiêu 14
  15. dùng; còn ngày nay thêm nhánh thứ ba là tái s ản xuất các ch ủ th ể lao đ ộng chất xám, nhánh này ngày càng giữ vai trò động lực cho cả nền sản xu ất xã hội. Sự chuyển biến từ quốc tế hóa trong lĩnh vực trao đổi sang quốc t ế hóa sản xuất. Rất nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu mà các linh ki ện, bộ phận hợp thành của nó được sản xuất tại nhiều quốc gia khác nhau trước khi được lắp ráp tổng thành tại một quốc gia và được tiêu thụ trên thị trường thế giới. + Về quan hệ sản xuất: tầng lớp công nhân (làm công ăn lương) có tri thức, tức “công nhân tri thức” (Ph.Ăngghen, 1893), hay tầng lớp trung lưu, chiếm tỷ lệ ngày càng đông đảo tại các nước tư bản phát triển. Cơ chế tái sản xuất giai cấp tư sản với tư cách là giai cấp bóc lột cha truyền con nối không ổn định, bị biến động trước sự phát triển của thông tin, tri thức, và sở hữu cổ phần, kinh tế hợp tác của người lao động. Hình thành, phát triển mâu thuẫn quốc tế giữa thiểu số ngày càng nhỏ các nhà tư bản tài chính-quân sự với đại đa số người lao động tại các nước tư bản phát triển, các nước kém và đang phát triển trên toàn thế giới. 2.1.2. Mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản Những khảo sát cụ thể của từng quá trình phát triển nền kinh tế tư bản cho thấy nó diễn ra theo chu kỳ: phồn vinh, khủng hoảng, tiêu điều và hồi phục. Nguyên nhân chung là: mâu thuẫn giữa xã hội hóa ngày càng cao của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự chiếm hữu tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này phản ánh mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa với 2 biểu hiện: a) Mâu thuẫn giữa tính tổ chức của sản xuất trong nội bộ doanh nghệp tư bản và tình trạng sản xuất vô chính phủ trong toàn xã hội; b) Mâu thuẫn giữa xu thế mở rộng vô hạn của nền sản xuất tư bản với nhu cầu tiêu dùng có kh ả năng thanh toán 15
  16. rất hạn chế của quảng đại quần chúng lao động. Sản xuất tư bản không đếm xỉa đến sự nghèo khổ và sự tiêu dùng có hạn của quần chúng mà chỉ ra sức phát trển sản xuất. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới khủng hoảng kinh tế. Sự bộc lộ mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản hiện đại là cơ sở khách quan để nhận thức được rằng, chủ nghĩa tư bản không phải là vĩnh hằng và hợp lý; và qua đó có thể từ quá trình phát triển lịch s ử-tự nhiên của hình thái xã hội tư bản, dự báo khả năng của sự thay thế hình thái đó b ằng hình thái xã hội mới, cao hơn- hình thái xã hội xã hội chủ nghĩa - cộng sản chủ nghĩa. 2.2. Sự phát triển giai cấp công nhân từ giai cấp “tự nó” trở thành giai cấp “cho nó” Một là, sự biến đổi quan hệ giai cấp và mâu thuẫn giai cấp - Cách mạng công nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản không chỉ dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ lực lượng sản sản xuất xã hội, mà còn dẫn tới sự thay đổi sâu sắc trong quan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp. Việc xây dựng ch ế độ công xưởng, sự hình thành các trung tâm công nghiệp và các đô thị đã thúc đẩy giai cấp vô sản tăng nhanh về số lượng. Sự phát triển của nền sản xuất lớn xã hội hóa làm xuất hiện khả năng liên kết của giai cấp vô sản, tăng cường tinh thần giác ngộ, tính tổ chức và tính chiến đấu của họ. - Sự mở rộng nền đại công nghiệp cơ khí đã khiến người công nhân ngày càng phụ thuộc vào máy móc. Cùng với sự phát triển kinh tế tri thức là sự gia tăng tỷ xuất bóc lột giá trị thặng dư của lao động chất xám. Các biện pháp hạ tiền công, kéo dài thời gian lao động, tăng cường độ lao động, mở rộng việc sử dụng lao động nữ và trẻ em nhằm theo đuổi lợi nhuận cao, đã đẩy công nhân vào tình trạng bị áp bức và nghèo khổ cùng cực. Khủng 16
  17. hoảng kinh tế tư bản càng làm gia tăng mâu thuẫn gữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Hai là, giai cấp vô sản- giai cấp công nhân hiện đại trở thành lực lượng chính trị độc lập - Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản, do đó t ừng bước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Các hình thức đấu tranh gồm: a) Phá hoại máy móc, đốt phá công xưởng (đến mức, năm 1812 ở Anh đã ban bố luật xử tử hình những người phá hoại máy móc). b) Đấu tranh kinh tế dưới hình thức bãi công để đòi tăng lương, giảm giờ làm, cải thiện điều kiện lao động là sự phát triển hình thức đấu tranh của giai cấp vô sản. Đến những năm 20 thế kỷ XIX, đấu tranh của công nhân vẫn ch ưa có mục tiêu và khẩu hiệu chính trị rõ rệt, vẫn mạng tính tự phát và phân tán. - Từ cuộc cách mạng tháng 7.1830 ở Pháp nhằm chống lại sự phục hồi của thế lực phong kiến đã có một bước ngoặt lớn trong quan hệ giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Nguyên nhân cơ bản là giai cấp tư sản độc chiếm thành quả cách mạng. Trong những năm 1830 - đầu những năm 1840 ở Tây Âu diễn ra 3 phong trào cách mạng với quy mô lớn: Công nhân dệt ở Lyông và thợ thủ công các nơi khác ở Pháp tiến hành bãi công (21.11.1831). Phong trào “Hiến chương nhân dân” của Hội liên hiếp công nhân Luân Đôn (Anh) từ 6.1836 đến 1848 với 3 cao trào lớn (1836, 1842, 1848) để đòi phổ thông đầu phiếu. Phong trào này chứng tỏ: toàn bộ giai cấp vô sản bắt đầu đoàn kết chống lại giai cấp tư sản, và từ đó đã hình thành chính đảng độc lập đầu tiên là Đảng hiến chương. Cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở Xiledi (Đức) vào 6.1844 thể hiện rõ ý thức chính trị của giai cấp vô sản. Các phong trào đều có một kết quả quan trọng là thành lập được tổ chức cách mạng của giai cấp công nhân. Đặc biệt ở Đức công nhân đã thành lập Liên đoàn những người chính nghĩa từ 1836-1847 với khẩu hiệu “Tất cả mọi người 17
  18. đều là anh em”; đến năm 1847-1848 được cải tổ thành Liên đoàn những người cộng sản với khẩu hiệu “Vô sản tất cả các nước, đoàn kết lại” và với “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”. - Từ giữa thế kỷ XIX và trong suốt thế kỷ XX, từ “giai cấp tự nó” với đặc điểm đấu tranh tự phát và nhận thức cảm tính về từng mặt riêng lẻ của xã hội tư bản, giai cấp vô sản đã trưởng thành thông qua đấu tranh kinh tế và chính trị, có ý thức, có tổ chức chính trị và có lý luận chỉ dẫn để trở thành “giai cấp cho nó” với đặc điểm là hiểu rõ về bản chất của xã hội tư bản, và về nhiệm vụ lịch sử của mình. - Ngày nay, vào đầu thế kỷ XXI, phong trào công nhân hòa nhập với các phong trào xã hội, nhằm tiến tới mục tiêu chủ nghĩa xã h ội th ống nh ất v ới cuộc đấu tranh nhằm thực hiện mục tiêu hòa bình và tiến bộ xã hội. 3. Tiến đề cho việc hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin 3.1. Sự phát triển và suy thoái của hệ tư tưởng tư sản Chủ nghĩa Mác có nguồn gốc sâu sa trong cơ sở vật chất của xã hội; đồng thời nó cùng phải xuất phát từ chất liệu tư tưởng-văn hóa đã có trong xã hội, trước hết ở Đức, Anh và Pháp. Biểu hiện cụ thể của nó là: Một là, triết học cổ điển Đức (từ khoảng giữa TK XVIII - giữa TK XIX) Triết học cổ điển Đức là một giai đoạn lich sử tương đối ngắn, nhưng nó đã tạo ra thành quả lớn trong lịch sử triết học. C.Mác kế thừa trực tiếp và phát triển các nhân tố biện chứng và duy vật của nó, cụ thể là kế thừa phép biện chứng của G.W.F.Hêgghen (1770-1831) và cải tạo nó trên cơ sở chủ nghĩa duy vật; đồng thời phê phán những khuyết điểm trực quan, siêu hình, duy tâm về xã hội của Phoiơbắc, và dựa vào thành tựu mới của khoa học để xây dựng chủ nghĩa duy vật triệt để. Kết quả là hình thành chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 18
  19. Hai là, kinh tế chính trị học cổ điển Anh (từ cuối TK XVII - đầu TK XIX) Các đại biểu quan trọng là: U. Petty (1623-1687), A.Xmit (1723-1790), Đ.Ricacđô (1772-1823). Ba đóng góp quan trọng của họ là: - Hình thành được học thuyết về giá trị lao động. U.Petty lần đầu tiên đề xuất quan điểm cơ bản về lý luận giá trị lao động. Ông cho rằng, đất là mẹ của của cải, còn lao động là cha và là nhân tố năng động của của cải. - Đã có những phán đoán về tính chất và nguồn gốc của giá trị th ặng dư; đã khảo sát các hình thức cụ thể của giá trị thặng dư như địa tô, lợi nhuận, lợi tức. - Đã phân tích về mặt kinh tế quan hệ giữa các giai cấp trong xã hội tư bản, ví dụ A.Xmit đã mô tả các nhà tư bản với tư cách là một giai cấp xã hội độc lập. Xixmonđi (người hoàn thành kinh tế học cổ điển Pháp) đã phân tích sự phân hóa thành 2 cực của các giai cấp trong xã hội tư bản và sự hình thành giai cấp vô sản trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Ba là, sự phá sản của nhiều phương án giải quyết mâu thuẫn trong xã hội tư bản - Trong rất nhiều trào lưu tư tưởng chính trị - xã hội ở nửa đầu th ế kỷ XIX, nổi bật là ba học thuyết về CNXH không tưởng lớn nhất ở Pháp và Anh: Xanh Ximông (1760-1825), S.Phurie (1772-1837) và R.Ôoen (1771-1858). Nhìn chung, có thể đánh giá giá trị lịch sử của các tư tưởng ngoài ch ủ nghĩa xã hội khoa học như sau: - Phê phán tất cả các chế độ xã hội tồn tại trên cơ sở chế độ tư hữu, nhất là chế độ chiếm hữu tư bản tư nhân. Cố gắng chứng minh sự diệt vong tất yếu của chế độ tư bản và sự thay thế nó bằng một xã hội mới - xã hội cộng sản. 19
  20. - Dự đoán về mô hình của xã hội mới, những con đường và giải pháp để xây dựng xã hội mới. - Góp phần thức tỉnh tinh thần đấu tranh của quần chúng lao khổ. - Đề cao những giá trị nhân văn như bình đẳng, tự do, giải phóng phụ nữ. - Chủ nghĩa xã hội không tưởng, đặc biệt chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, Anh thế kỷ XIX, không chỉ dựa vào đầu óc con người, mà ở mức độ nhất định đã dự đoán xã hội tương lai trên cơ sở phê phán th ực tế xã h ội t ư bản. Và giới hạn lịch sử của các tư tưởng ngoài chủ nghĩa xã hội khoa học là: - Chưa có nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa ngoài chủ nghĩa xã hội khoa học nào phát hiện được quy luật vận động chung của xã hội loài người, đặc biệt quy luật vận động của chủ nghĩa tư bản. Đối với họ “chủ nghĩa xã hội là biểu hiện của chân lý tuyệt đối, và chính nghĩa tuyệt đối”, tức là s ản ph ẩm của đầu óc con người, chứ không phải là sản phẩm của hiện thực xã hội. - Chưa có nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng nào phát hiện đúng lực lượng xã hội có khả năng cải biến xã hội tư bản thành xã hội xã hội chủ nghĩa. Họ không coi mình là đại biểu của giai cấp công nhân, thậm chí có người còn trông mong vào sự giúp đỡ của chính giai cấp thống trị đương thời. Họ không tán thành tiến hành cách mạng xã hội. Nguyên nhân của những hạn chế đó là: sự chưa chín muồi của các quan hệ xã hội, sự chưa phát triển của giai cấp công nhân và lập trường t ư tưởng không dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử. “Những lý luận chưa chín muồi chính là phù hợp với tình trạng chưa chín muồi của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, với những quan hệ giai cấp chưa chín muồi” (Ph.Ăngghen). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2