TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10854:2015
ISO 14560:2004
QUY TRÌNH LẤY MẪU CHẤP NHẬN ĐỊNH TÍNH - MỨC CHẤT LƯỢNG QUY ĐỊNH THEO SỐ CÁ
THỂ KHÔNG PHÙ HỢP TRÊN MỘT TRIỆU
Acceptance sampling procedures by attributes - Specified quality levels in nonconforming items per
million
Lời nói đầu
TCVN 10854:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 14560:2004;
TCVN 10854:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 69 Ứng dụng các phương pháp
thống kê biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
Lời giới thiệu
Đối với các quá trình tạo ra số cá thể không phù hợp tương đối ít, sẽ thuận lợi hơn nếu thay các
phương pháp truyền thống để ước lượng và báo cáo mức chất lượng bằng các phương pháp thích
hợp hơn. Ví dụ, mức chất lượng đầu ra ước lượng được báo cáo là 10 cá thể không phù hợp trên một
triệu cá thể sẽ truyền tải thông điệp dễ hiểu hơn là 0,00001 cá thể không phù hợp trên một cá thể hoặc
0,001 cá thể không phù hợp trên 100 cá thể. Tiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp thay thế sử
dụng thuật ngữ số cá thể không phù hợp trên một triệu cá thể khi ước lượng và báo cáo mức chất
lượng.
Tiêu chuẩn này cung cấp phương tiện nhờ đó các yêu cầu chất lượng, được công bố là không thấp
hơn số cá thể không phù hợp cho trước trên một triệu cá thể, có thể kiểm tra xác nhận trên cơ sở từng
lô một. Các quy trình cũng được đưa ra để ước lượng mức chất lượng quá trình dựa trên bằng chứng
từ cuộc đánh giá và/hoặc lấy mẫu chấp nhận lô trước đó. Ngoài ra, hướng dẫn được đưa ra để ước
định mức chất lượng quá trình sao cho có thể sử dụng quy trình kiểm tra xác nhận khi không đủ hoặc
không có sẵn dữ liệu về mẫu trước đó.
Đặc điểm chính của tiêu chuẩn này là nó khuyến khích nhà cung ứng cải tiến chất lượng. Tỷ lệ chấp
nhận lô của quy định kỹ thuật này đòi hỏi cỡ mẫu lớn hơn khi chất lượng suy giảm, cỡ mẫu nhỏ hơn
khi chất lượng được cải thiện. Nếu khách hàng quy định cùng các yêu cầu về chất lượng cho nhiều
nhà cung ứng sản phẩm thì những nhà cung ứng có chất lượng cao hơn sẽ thường cần mẫu nhỏ hơn
cho lấy mẫu chấp nhận.
Tiêu chuẩn này dựa trên các tiêu chuẩn EIA-554 và EIA-555 của Liên minh công nghiệp điện tử Hoa
Kỳ, trong đó nó hợp nhất và tái định hướng để chỉ ra rằng các quy trình này là tổng quát và do đó cũng
có thể sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp hoặc dịch vụ không thuộc phạm vi của EIA.
QUY TRÌNH LẤY MẪU CHẤP NHẬN ĐỊNH TÍNH - MỨC CHẤT LƯỢNG QUY ĐỊNH THEO SỐ CÁ
THỂ KHÔNG PHÙ HỢP TRÊN MỘT TRIỆU
Acceptance sampling procedures by attributes - Specified quality levels in nonconforming
items per million
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định, đối với mức chất lượng được tính bằng số cá thể không phù hợp trên một
triệu cá thể, các quy trình để ước lượng mức chất lượng của một thực thể đơn lẻ (ví dụ một lô) và, khi
quá trình sản xuất trong trạng thái kiểm soát thống kê, để ước lượng mức chất lượng quá trình dựa
trên bằng chứng thu được từ nhiều mẫu. Tiêu chuẩn này cũng quy định các quy trình sử dụng thông tin
này khi lựa chọn phương án lấy mẫu thích hợp để có thể kiểm tra xác nhận rằng mức chất lượng của
một lô đã cho không vượt quá mức chất lượng giới hạn (LQL) công bố. Trong trường hợp không có
sẵn dữ liệu mẫu trước đó, tiêu chuẩn đưa ra hướng dẫn để ước định mức chất lượng quá trình khi lựa
chọn phương án.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 1: Chương trình lấy mẫu
xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
TCVN 8244-1:2010 (ISO 3534-1:2006), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ chung
về thống kê và thuật ngữ dùng trong xác suất
TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng
dụng
3. Thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu và từ viết tắt
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), TCVN
8244-1 (ISO 3534-1), TCVN 8244-2 (ISO 3534-2) và các ký hiệu và từ viết tắt dưới đây.
Ac số chấp nhận, thể hiện số cá thể không phù hợp lớn nhất tìm được trong mẫu
cho phép chấp nhận lô, như nêu trong phương án lấy mẫu
dsố cá thể không phù hợp quan trắc được
disố cá thể không phù hợp tìm được trong mẫu lấy từ lô thứ i
LQL mức chất lượng giới hạn, tính bằng số cá thể không phù hợp trên một triệu cá
thể (tức là mức chất lượng thực tế của lô tương ứng với xác suất chấp nhận lô
là 21 % hoặc nhỏ hơn đối với phương án lấy mẫu được sử dụng)
Lpgiới hạn dưới của mức chất lượng quá trình được đánh giá đối với một LQL và
Ac đã cho dùng để lựa chọn phương án từ Bảng 1
CHÚ THÍCH 1: LP là mức chất lượng thực tế thấp nhất của lô, mà với mức này xác suất chấp nhận lô
là 90 % hoặc cao hơn đối với phương án lấy mẫu có số chấp nhận đã cho, nhưng nhỏ hơn 90 % đối
với phương án lấy mẫu có số chấp nhận nhỏ hơn gần nhất đối với cùng LQL đó.
mtổng số lô được kiểm tra
nsố cá thể được lấy mẫu từ lô
nisố cá thể được lấy mẫu từ lô thứ i
pmức chất lượng tính bằng tỷ lệ cá thể không phù hợp
ước lượng của p
pMmức chất lượng tính bằng số cá thể không phù hợp trên một triệu cá thể, pM =
p x 106
ước lượng của pM
P1,M mức chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất tính bằng số cá thể không phù
hợp trên một triệu cá thể (tức là mức chất lượng ứng với xác suất bác bỏ lô là
5 %)
P2,M mức chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng tính bằng số cá thể không
phù hợp trên một triệu cá thể (tức là mức chất lượng ứng với xác suất chấp
nhận lô là 10 %)
UPgiới hạn trên của mức chất lượng quá trình được đánh giá đối với một LQL và
Ac đã cho dùng để lựa chọn phương án từ Bảng 1
CHÚ THÍCH 2: UP là mức chất lượng thực tế cao nhất của lô, mà với mức này xác suất chấp nhận lô là
90 % hoặc cao hơn đối với phương án lấy mẫu được sử dụng.
4. Nguyên tắc chung
4.1. Mục tiêu
Tiêu chuẩn này có hai mục tiêu: đánh giá chất lượng sản phẩm và lấy mẫu chấp nhận lô khi chất lượng
cao, như được chỉ ra trong thực tế là thường được biểu thị bằng số cá thể không phù hợp trên một
triệu cá thể.
4.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm
Giả định rằng sản phẩm đã trải qua quy trình sản xuất, kiểm tra, thử nghiệm và chấp nhận cuối cùng,
bao gồm cả quy trình loại bỏ lô không đại diện.
Nếu lấy mẫu từ một loạt các lô liên tiếp, áp dụng quy trình đánh giá trong tiêu chuẩn này khi
a) quá trình sản xuất trong trạng thái kiểm soát thống kê, và
b) số cá thể được kiểm tra cộng dồn (cá thể đánh giá và/hoặc chấp nhận lô) bằng 400 trở lên.
4.3. Lấy mẫu chấp nhận lô
Quy trình lấy mẫu được đưa ra để kiểm tra xác nhận rằng chất lượng không kém mức chất lượng giới
hạn (LQL). Sử dụng ước lượng mức chất lượng quá trình theo số cá thể không phù hợp trên một triệu
cá thể, dựa trên dữ liệu trước đó, để chọn phương án lấy mẫu thích hợp. Được phép ước định (chứ
không ước lượng) mức chất lượng quá trình khi xác định phương án lấy mẫu cho một vài lô đầu tiên
trong loạt hoặc cho các lô riêng lẻ, trừ khi và cho đến khi có đủ dữ liệu để đưa ra ước lượng hợp lý.
Nên bắt đầu việc ước lượng mức chất lượng quá trình khi tổng số cá thể đã được kiểm tra (cá thể
đánh giá và/hoặc chấp nhận lô) từ một hoặc nhiều lô liên tiếp đạt 400 trở lên; nếu không, tiếp tục giả
định mức chất lượng quá trình (xem 6.1). Các phương án lấy mẫu trong tiêu chuẩn này được xác định
theo LQL và mức chất lượng quá trình được ước lượng (hoặc ước định).
Nhà cung ứng được khuyến khích không chỉ duy trì các quá trình ở trạng thái kiểm soát thống kê mà
còn sử dụng các kỹ thuật cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Khi mức chất
lượng cải thiện, nhà cung ứng có thể được lợi từ quy định của tiêu chuẩn này đối với việc giảm cỡ mẫu
chấp nhận.
Có thể sử dụng các quy trình lấy mẫu chấp nhận trong tiêu chuẩn này khi quá trình có mức chất lượng
không phù hợp thực sự lên đến 37 606 cá thể không phù hợp trên một triệu cá thể. Tuy nhiên, việc
chọn LQL nhỏ có thể dẫn đến cỡ mẫu lớn quá mức (xem Bảng 1). Đối với LQL lớn, các phương án lấy
mẫu hiện có trong các tiêu chuẩn khác [ví dụ như TCVN 7790-1 (2859-1)] có thể thích hợp hơn tùy
theo yêu cầu của người sử dụng.
5. Ước lượng mức chất lượng theo số cá thể không phù hợp trên một triệu cá thể
5.1. Điều kiện tiên quyết
Người sử dụng tiêu chuẩn này cần xác nhận là thỏa mãn tất cả các điều kiện sau đây đối với sản phẩm
có mức chất lượng được báo cáo:
a) các quá trình thỏa mãn các giả định ở 4.2;
b) kiểm tra lấy mẫu định tính đối với các đặc trưng báo cáo được thực hiện đối với sản phẩm được sản
xuất hoàn chỉnh;
c) khi sản phẩm được sản xuất ở nhiều hơn một địa điểm, sản phẩm từ mỗi dây chuyền hoặc hệ thống
sản xuất được xem xét riêng rẽ.
5.2. Nguồn dữ liệu
Ước lượng của mức chất lượng quá trình được dựa trên
a) kết quả trước đó về mẫu đánh giá được lấy ngẫu nhiên từ tổng thể, và/hoặc
b) dữ liệu chấp nhận lô trước đó.
Dữ liệu về các lô không đạt quy trình chấp nhận lô, cho dù là dữ liệu mẫu trong đánh giá hay dữ liệu
chấp nhận lô, chỉ có thể được loại khỏi tính toán khi đáp ứng các điều kiện của Phụ lục A. Lô sản phẩm
kiểm tra không đáp ứng chuẩn mực chấp nhận được giả định phải kiểm tra 100 % và loại khỏi lô tất cả
các cá thể không phù hợp, hoặc không được xem xét chuyển giao và loại bỏ.
5.3. Ước lượng mức chất lượng quá trình pM
Thực hiện như dưới đây.
a) Khi có sẵn kết quả mẫu từ một lô đơn duy nhất, từ đó d cá thể không phù hợp được tìm thấy trong
mẫu cỡ n, pM được ước lượng bằng cách sử dụng công thức
(1)
Lý giải toán học về Công thức (1) được trình bày trong Phụ lục B.
b) Khi có sẵn kết quả mẫu từ một loạt lô, Công thức (1) được sửa đổi để tính đến bằng chứng từ nhiều
hơn một lô. Trong trường hợp này, mức chất lượng quá trình tính bằng số cá thể không phù hợp trên
một triệu cá thể được ước lượng bằng cách sử dụng công thức
(2)
trong đó
là tổng số cá thể không phù hợp tìm được trong m;
là tổng cỡ mẫu lấy từ m lô.
5.4. Yêu cầu và hướng dẫn lấy mẫu
Các yêu cầu và hướng dẫn như nêu dưới đây.
a) Cỡ mẫu n và số cá thể không phù hợp quan trắc được d, được xác định khi thực hiện việc đánh giá
hoặc chấp nhận lô trước khi lô được chuyển đến khách hàng. Các cá thể phải được chọn ngẫu nhiên.
b) Tất cả các bằng chứng về mẫu từ lô 1 đến lô m phải được tính, ngoại trừ những gì được nêu trong
5.1, 5.2, 5.4 d) và 5.6.4.
c) Nói một cách chặt chẽ, mặc dù việc ước lượng lại mức chất lượng quá trình pM cần được tiến hành
bất cứ khi nào có các kết quả mẫu mới, nhưng nói chung chỉ cần ước lượng lại pM định kỳ là đủ. Ít
nhất, việc ước lượng lại định kỳ này cần thực hiện khi tổng số cá thể từ đó mức chất lượng quá trình
ước lượng trước đó được xác định tăng thêm 20 %.
d) Mặc dù nhiều lô được lấy trung bình thường có lợi, nhưng khi xảy ra thay đổi quá trình, được phép
loại bỏ càng nhiều dữ liệu cũ đến chừng nào nhà cung ứng còn thấy thích hợp [xem 5.6.4 b)].
5.5. Ví dụ về ước lượng mức chất lượng
5.5.1. Ví dụ về một nguồn dữ liệu
Giả định rằng tìm thấy tám cá thể không phù hợp trong mẫu gồm tổng số 100 000 cá thể. Cần ước
lượng mức chất lượng quá trình. Từ Công thức (1):
cá thể trên một triệu cá thể
5.5.2. Ví dụ về nhiều nguồn dữ liệu
Dữ liệu mẫu đã cho từ m = 5 lô như dưới đây.
i1 2 3 4 5
di0 1 0 0 1
ni1 000 1 500 1 000 1 500 1 500
khi đó
cá thể trên một triệu cá thể.
5.6. Báo cáo kết quả
5.6.1. Báo cáo tỷ lệ không phù hợp theo số cá thể không phù hợp trên một triệu cá thể
Kết quả được báo cáo phù hợp với 5.3.
5.6.2. Thời gian tích lũy dữ liệu
Nhà cung ứng được khuyến khích duy trì càng nhiều dữ liệu càng tốt tới chừng nào thích hợp cho việc
ước lượng mức chất lượng quá trình. Khoảng thời gian tích lũy dữ liệu để ước lượng mức chất lượng
quá trình do nhà sản xuất xác định nhưng không được quá hai năm. Khi công bố mức chất lượng quá
trình được ước lượng, nhà sản xuất phải công bố khoảng thời gian tích lũy dữ liệu.
5.6.3. Báo cáo yêu cầu về mức chất lượng ước lượng
Khách hàng có thể yêu cầu báo cáo định kỳ về mức chất lượng được ước lượng, bao gồm cả các kết
quả lấy mẫu riêng lẻ. Cần báo cáo nội dung sau:
a) tổng số cá thể được kiểm tra;
b) tổng số cá thể không phù hợp tìm thấy.
5.6.4. Tình huống loại bỏ dữ liệu
Người sử dụng tiêu chuẩn này có thể loại trừ dữ liệu khỏi ước lượng mức chất lượng quá trình khi
a) kết quả kiểm tra lô hiện hành thỏa mãn Phụ lục A, tức là có bằng chứng chắc chắn rằng quá trình
tạo ra lô không đại diện (giá trị bất thường, lạc) khi so với các lô do quá trình này tạo ra trước đó,
b) có sự thay đổi quá trình (ví dụ áp dụng kỹ thuật kiểm soát thống kê quá trình được cải tiến, lắp đặt
thiết bị/công nghệ mới và tốt hơn, có được nguyên liệu thô tốt hơn) được cho là cải thiện đáng kể chất
lượng, trong trường hợp đó có thể loại bỏ tất cả các dữ liệu trước đây,
c) quá trình bị gián đoạn trong một khoảng thời gian có thể làm thay đổi mức chất lượng quá trình,
trong trường hợp đó có thể loại bỏ tất cả các dữ liệu trước đây,
d) dữ liệu có từ lâu hơn hai năm.
6. Yêu cầu và quy trình lấy mẫu chấp nhận lô
6.1. Tổng quan
Khi có sẵn đánh giá khách quan mức chất lượng quá trình hiện tại, như ước lượng mới có, có thể sử
dụng các quy định của tiêu chuẩn này để kiểm tra xác nhận rằng mức chất lượng của một lô cụ thể
không vượt quá LQL.
Khi không được khuyến nghị ước lượng mức chất lượng p của quá trình, vì không đủ dữ liệu mẫu
trước đó (xem 4.3), có thể sử dụng mức chất lượng quá trình ước định thay vì chọn một phương án lấy
mẫu phù hợp của tiêu chuẩn này. Khi ước định mức chất lượng, khuyến khích người sử dụng xem xét
các xác suất chấp nhận lô nêu trong Bảng 1 đối với phương án lấy mẫu tương ứng. Đối với mỗi LQL,
mức chất lượng ước định càng cao thì xác suất chấp nhận lô có chất lượng thực tế bằng LQL càng
cao. Ngược lại, mức chất lượng ước định càng kém thì xác suất chấp nhận lô có chất lượng thực tế
bằng LQL càng thấp, nhưng với chi phí cho cỡ mẫu lớn hơn. Người sử dụng nên ước định mức chất
lượng dựa trên yêu cầu sử dụng thực tế chứ không dựa vào việc “khen thưởng” hay “trừng phạt” nhà
sản xuất có cỡ mẫu nhỏ hơn hoặc lớn hơn. Giá trị ước định này cũng có thể dựa trên hiểu biết về mức
chất lượng của các sản phẩm tương tự được sản xuất theo cách thức tương tự.
Đối với kiểm tra lô, Bảng 1 đưa ra các phương án lấy mẫu một lần định tính xác định bằng LQL và
bằng dãy bao gồm các mức chất lượng quá trình ước lượng hoặc ước định tính theo số cá thể không
phù hợp trên một triệu cá thể. Các phương án lấy mẫu này có các tính chất sau đây:
a) cỡ mẫu hài hòa với cỡ mẫu nêu trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), ngoại trừ việc chúng nhiều gấp
đôi và mở rộng thêm;
b) khi mức chất lượng thực tế của lô bằng LQL, xác suất chấp nhận lô không vượt quá 21 %; và
c) khi mức chất lượng thực tế của lô nằm từ LP đến và bao gồm cả UP, xác suất chấp nhận lô là 90%
hoặc cao hơn.
Đối với mỗi phương án lấy mẫu được liệt kê, Bảng 1 đưa ra thông tin bổ sung sau đây:
d) mức chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất (P1,M), nghĩa là mức chất lượng thực tế của lô ứng
với nó có xác suất không chấp nhận lô là 5 %;
e) mức chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng (P2,M), nghĩa là mức chất lượng thực tế của lô
ứng với nó có xác suất chấp nhận lô là 10 %;
f) xác suất chấp nhận lô cụ thể khi mức chất lượng thực tế của lô bằng LQL