Ngày nhận bài: 30-10-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 21-11-2024 / Ngày đăng bài: 23-11-2024
*Tác giả liên hệ: Phạm Ngọc Hà. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
ngocha.pham@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 141
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(5):141-148
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.17
Ti độ về đề kháng kháng sinh của sinh viênm cuối
Đại học Y Dược Thành phố HChí Minh
Phạm Duy Thanh Tc1, Lê Thị Nguyên1, Phạm Ngọc Hà1,*
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đề kháng kháng sinh (AMR) là mối đe dọa cấpch đối với sức khỏe cộng đồng bởic hậu quả như thời
gian nằm viện u n, tăng tỉ lệ tử vong. Một trong những khuyến ngh để giảm thiểu gánh nặng do đề kháng kháng
sinh mang lại chú trọng đào tạo sinh viên các cơ sở giáo dục y tế nhằm nâng cao nhận thức vAMR.
Mục tiêu: Đánh giá thái độ về đề kháng kháng sinh của sinh viên năm cuối Đại học Y Dược Thành phHồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghn cu: Nghiên cứu cắt ngang tả trên 420 sinh vn m cuối ba ngành Y, c
Cử nhân Điều dưỡng, năm học 2023 - 2024, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2024 đến 06/2024. Thang
đo đánh giá thái độ với điểm cắt 60%. Thống kê mô tả: Biến định tính: tần số, tỷ lphần trăm được sử dụng để tả
giữa c biến.
Kết qu: Tỷ lệ sinh viên ti độ vđề kháng kháng sinh ở mức chưa phù hợp là 6% phù hợp 94%.
Kết luận: Đa ssinh viên thái độ phù hợp về đề kháng kháng sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc đào to có tác
động tích cực đến thái độ của sinh viên trong việc sử dụng kháng sinh.
Từ khóa: đề kháng kháng sinh; sinh vn; thái đ
Abstract
ATTITUDES ABOUT ANTIBIOTIC RESISTANCE OF FINAL YEAR STUDENTS
FROM UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HO CHI MINH CITY
Pham Duy Thanh Truc, Le Thi Tu Nguyen, Pham Ngoc Ha
Background: Antibiotic resistance (AMR) is an urgent threat to public health because of severe consequences such as
longer hospital stays and increased mortality. One of the recommendations to reduce the burden caused by antibiotic
resistance is to focus on training students in medical educational institutions to raise awareness about AMR.
Objective: Assess attitudes about antibiotic resistance of final year students from at Ho Chi Minh City University of
Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
142 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.17
Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 420 final year students of three majors of Medicine,
Pharmacy and Bachelor of Nursing, school year 2023 - 2024 from January 2024 to June 2024, in Ho Chi Minh City
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. Attitude assessment scale was applied with a cutoff point of
60%. Descriptive statistics: on Qualitative quantitative variables: such as frequencies, percentages are were used to
describe between variables.
Results: The proportion of students with inappropriate attitudes about antibiotic resistance is was 6% and 94% is was
appropriate.
Conclusion: Most students have had appropriate attitudes about antibiotic resistance. Research results show indicate
that training has a positive impact on students' attitudes in using proper use of antibiotics.
Keywords: antibiotic resistance; students; attitudes
1. ĐT VẤN Đ
Đề kháng kháng sinh (AMR) mối đe dọa cấp bách đối
với sức khỏe cộng đồng và kinh tế toàn cầu, khi thuốc kháng
sinh đã và đang không còn hiệu quả điều trị như tớc. Đề
kháng kháng sinh KKS) là nh nặng đối với nền kinh tế
bởi c hậu quả của nó: thời gian nằm viện lâu hơn, tăng tỉ lệ
tvong và tàn tật, tăng chi phí điều trị, việc điều trtrở nên
khó hơn hoặc không thể điều trị được [1]. Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) đã tuyên bố rằng là một trong 10 mối đe dọa sức
khỏe cộng đồng toàn cầu ng đầu mà nhân loại phải đối mặt,
dự tính đến năm 2050, sẽ 10 triệu ca tvong mỗi năm,
tương đương cứ mỗi 3 giây sẽ 1 người tử vong do AMR
[1]. Theo WHO, thế giới đang ớng tới “kỷ nguyên hậu
kháng sinh”, khi mà các bệnh nhiễm trùng thông thường trở
nên kđiều trị hoặc không điều trđược, trong bối cảnh này,
việc đưa ra các giải pháp cấp bách điều quan trọng [2].
Một trong những khuyến nghị để giảm thiểu gánh nặng do
AMR mang lại chú trọng đạo tạo sinh viên các cơ sở giáo
dục y tế nhằm nâng cao nhận thức về AMR [3]. Một nghiên
cứu của Nogueira-Uzal N o m 2020 lại cho thấy rằng
sinh viên ngành y - những người điều trị và kê đơn thuốc
trong tương lai có những lỗ hỗng kiến thức và thái độ không
phù hợp về đề kháng kháng sinh xuất phát từ giai đoạn giáo
dục tại đại học [4]. Điều này đòi hỏi chúng ta phải ng cao
kiến thức trong công tác go dc, trong đó c sĩ, dược và
điềuỡng vai trò quan trọng trong việc đơn; sdụng;
quản kháng sinh và kiểm soát nhiễm khuẩn, cầu nối
truyền tải kiến thức đến bệnh nhân.
Mục tiêu
Đánh giá thái độ vđề kháng kháng sinh của sinh viên năm
cuối Đại học Y Dược Thành phHồ Chí Minh (TPHCM).
Địa điểm nghiên cứu tại Đại học Yợc Thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 01/2024 đến tháng 06/2024.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên Y đa khoa năm 6 tại Khoa Y, Đại học Y Dược
TPHCM.
Sinh viên Dược chính quy (Dược lâm ng) năm 5 tại Khoa
ợc, Đại học Y Dược TPHCM.
Sinh viên Cử nhân Điều dưỡng chính quy m 4 tại Khoa
Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Yợc TPHCM.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Sinh viên đang theo học hệ Y năm 6,ợc năm 5 Điều
ỡng năm 4 tại Đại học Yợc Thành phố Hồ Chí Minh.
Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu hoàn thành b
câu hỏi khảo sát.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại
Sinh viên (SV) đang bảo lưu, vắng mặt trong thời gian thu
thập sliệu.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu mô tả cắt ngang phân ch.
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ:
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.17 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 143
n = Z
× ( )
Trong đó:
n: cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu.
𝛼 sai lầm loại 1, chọn 𝛼 = 0,05 (5%).
𝑍
là trị số từ phân phối chuẩn, độ tin cậy 95% thì
𝑍
= 1,96.
Với p = 38,2%, dự tmất mẫu 10%. Do đó số lượng mẫu
tối thiểu cần lấy n = 400 [5].
Nghn cứu tiến hành lấy mẫu thuận tiện mỗi ngành, lấy
n = 420 để chia đều cho 3 ngành. Vậy số SV cần lấy của mỗi
ngành là 140 SV.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu viên gửi link khảo sát cho từng sinh vn Khi
sinh viên tham gia khảo sát mở đường link th1 với nội dung
giải thích mô tả vmục tiêu, ý nghĩa của nghn cứu này và
khảo sát schp thuận tham gia nghn cứu. Nếu đồng ý tham
gia nghiên cứu, sinh vn sẽ hn thành đường dẫn thứ 1. Sau
đó đường dẫn thứ 2 s được gửi đến cho c đối tượng đồng ý
tham gia nghiên cứu đ tiến hành trả lời bcâu hỏi ẩn danh.
Công cụ thu thập sliệu
Bộu hỏi được chia làm 02 phần:
Phần A: gồm 8 câu hỏi vđặc điểm nhân khẩu học.
Phần C: gồm 5 câu hỏi vthái độ về ĐKKS.
Phần C dựa trên BCH được phát triển bởi tác giNguyễn
Việt trong nghiên cứu trước đó Khảo sát kiến thức thái
độ của sinh viên năm cuối trường Đại học Dược Hà Nội về
kháng kháng sinh năm 2019” dựa trên tổng quan tài liệu và
tham khảo ý kiến chuyên gia [5].
Bộ công cụ đã được kiểm tra độ tin cậy trên 30 sinh viên
cử nhân điều dưỡng (CNĐD) 2020, kết quả cho thấy bộ câu
hỏi (BCH)độ tin cậy với Cronbach's alpha trên 0,8.
Cách tính điểm
Thái độ về kháng kháng sinh (KS) được chia thành 5 lĩnh
vực (5 câu):
1) Sự tác động của kháng KS tới gia đình nhân (C1);
2) Sự đóng góp của nn trong việc kiểm soát kháng
kháng sinh (C2);
3) Mức độ quan trọng của kiến thc vkháng kháng sinh
trong sự nghiệp của cá nhân (C3);
4) Mc đquan trọng của chương trình giảng dạy v kng
kháng sinh (C4);
5) Đánh giá mức độ quan trọng của c nguyên nhân góp
phần nên kháng kháng sinh Vit Nam (C5).
Điểm thái độ của từng câu từ C1-C4 được tính t1 tới 5
điểm,ơngng 5 mức độ trong thang đo Likert 5.
Tổng điểm thái độ nằm trong khoảng 4 tới 20 điểm. Điểm
ti độ được chia theo trung vị (12 điểm).
Theo đó, sinh viên có tổng điểm thái độ < 12 điểm (<60%)
được đánh g là thái đ chưa p hợp và 12 điểm
( 60%) được đánh gthái độ phù hợp [5].
2.2.4 Kiểm soát sai lệch
Sai lệch chọn lựa: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu dựa trên
tu chí lựa chọn tiêu chí loại trừ. Trong quá trình thu thập
sliệu, nghiên cứu viên kiểm soát được cỡ mẫu, tiêu chí chọn
vào và tiêu chí loại trừ.
Sai lệch thông tin: Bộ câu hỏi được thiết kế đúng mục tiêu,
ngắn gọn, cụ thể, ràng, dễ hiểu, không từ ngữ địa
phương. Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ mục đích,
ch thực hiện nghn cứu nhng dụng. Việc thu thập s
liệu được thực hiện bởi chính nghiên cứu viên sử dụng
ng bộ u hỏi cho tất cđối ợng tham gia nghiên cứu.
Nghn cứu vn cung cấp email và số điện thoại trong phiếu
chấp thuận tham gia nghiên cứu, nếu đối tượng liên lạc sẽ
được giải thích các thắc mắc một cách rõ ng.
Biến số chính: Thái độ về đề kháng kháng sinh. Định
nghĩa: Thái độ vđề kháng kháng sinh của người tham gia
nghiên cứu.
Phân loại biến: Biến nhgiá. Gồm hai giá trị: Phù hợp;
Không phù hợp.
2.2.5. Phân tích dữ liệu
Sliệu được xử bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.
Thống kê tả: Biến định tính là tần số, tỷ lệ phần trăm
được sử dụng để mô tả giữa các biến.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
144 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.17
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đc điểm dân số nghiên cứu (n=420)
Đặc điểm Tần số (n)
Tl (%)
Giớinh Nam 176 41,9
N 244 58,1
Tôn giáo
Phật giáo 143 34,1
Thiên Chúa giáo 82 19,5
Kc 195 46,4
Nơi cư t
Tnh ph 272 64,8
Thị xã 40 9,5
Thị trấn 26 6,2
Ấp/ ng/ tn/ bản
82 19,5
Xếp loại học lực
Xuất sắc 51 12,1
Giỏi 166 39,5
K 173 41,2
Trung nh 29 6,9
Yếu 1 0,2
Hoàn thành học
phần dưc
Đã hoàn tnh 414 98,6
Chưa hoàn tnh 6 1,4
Từng sử dụng
kháng sinh
413 98,3
Kng 7 1,7
Từng nghe v
ĐKKS
417 99,3
Kng 3 0,7
Nguồn thông tin
về đkháng
kháng sinh
Phương tiện truyề
n
thông 349 83,1
Chương trình đào
tạo tại đại học 360 85,7
Tng hợ
sàng 288 68,6
Hội thảo 162 38,6
Tạp cy khoa 222 52,9
ng xóm/ bạ
n bè/
người thân 111 26,4
Nn viên n
thuốc nhà thuố
c
nhân 157 37,4
Nn vn y tế 269 64,0
Sinh viên nữ tham gia vào nghn cứu nhiềun sinh viên
nam với tỷ l là 58,1%. Gần 1/2 số sinh viên tham gia nghiên
cứu không theo bất kỳ tôn giáo nào (46,4%) và có nơi cư t
ch yếu là thành ph (64,8%). Sinh viên tham gia vào
nghiên cứu xếp loại học lực nhiều nhất là loại khá (41,2%)
và tỷ lsinh viên cho biết đã hoàn thành học phần dược
qua nghiên cứu 98,6%. 98,3% ssinh viên cho biết rằng
đã từng sử dụng kháng sinh. Đa ssinh viên tham gia vào
nghiên cứu đã từng nghe về đề kng kháng sinh (99,3%) và
nguồn thông tin vđề kháng kháng sinh sinh viên nghe được
nhiều nhất là tchương trình đào to tại đại học (85,7%)
(Bng 1).
3.2 Thái độ đối với đề kháng kháng sinh
nh 1 cho thấy t lsinh viên năm cuối thái độ đối với
đề kháng kháng sinh ở mức chưa phù hợp 6% và phù hợp
là 94%.
nh 1. Ti đ vđề kháng kháng sinh (n = 420)
Bảng 2. Thái đvđề kháng kháng sinh của sinh viên năm cuối
(n = 420)
Phát biểu
Kng đ
ng
ý – Rất
không đ
ng
ý (%)
Kng
chắc chắn
(%)
Đng ý
Rất đng ý
(%)
Đkháng kháng sinh mộ
t
vấn đ thnhng
đến tôi gia đìnhi.
1,9
2,9
95,2
Một nhân như tôi không
thđóng p được mấy
trong việc kiểm soát đề
kháng kng sinh
65
15,2
19,8
Kiến thức tốt vđề kháng
kháng sinh quan trọng đi
với ng việc của i trong
ơng lai
2,7
9,5
87,8
Việc giảng dạy chính kh
về đkháng kháng sinh
cho các sinh viên thể
góp phần giảm thiểu đưc
đkháng kháng sinh
3,1
4,3
92,6
Câu in đậm câu mang tính trái ngược so vớic câu còn lại
Theo Bảng 2, hầu hết sinh viên thhiện thái độ tích cực với
quan điểm đkng kháng sinh có thảnh ởng đến gia
đình và bản thân của sinh viên (95,2%). c sinh viên cũng
đồng ý rằng việc có kiến thức tốt về đề kháng kháng sinh rất
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.17 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 145
quan trọng trong công việc tương lai và việc giảng dạy về đề
kháng kháng sinh trong nhà trường sẽ góp phần gim thiểu
tình trạng đề kháng kháng sinh (lần lượt 87,8% và 92,9%).
Tuy nhiên, chkhoảng 2/3 số sinh viên tin rằng bản thân
có thđóng p vào vic kiểm st đề kháng kháng sinh (65%).
Có 3 yếu tố được sinh vn đánh giá quan trọng p phần
gây nên tình trạng đề kháng kháng sinh tại Việt Nam là thói
quen đơn không hợp của bác , tình trạng bán kháng
sinh không đơn sự lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản (lần lượt là 97,6%, 96,4% và 94,5%).
Yếu tố được xem ít ảnh hưởng đến tình trạng đề kháng
kháng sinh tại Việt Nam sự lây lan của vi khuẩn do nhu cầu
đi lại của các nước (73,6%) (Hình 2).
nh 2. Mức độ quan trọng của các yếu tố có thểy n đkháng kng sinh Việt Nam (n = 420)
4. N LUẬN
4.1. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu
Sinh viên nữ tham gia vào nghn cứu nhiềun sinh viên
nam với tỷ lệ 58,1%, kết quả này khá ơng đồng với
nghiên cứu của Akande-Scholabi W (2021) với tỷ lệ sinh viên
nữ tham gia vào nghiên cứu 51,6% [6]. Phần đông sinh viên
tham gia không theo tôn giáo nào với t lệ 46,4%. Kết qu
này khác biệt với nghiên cứu của Zulu A (2020) trên đối
tượng sinh viên nnh y tại Zampia với hầu hết sinh viên theo
đạo Thiên Chúa giáo 97,7% [7]. Skhác biệt này th
giải thích do người dân tại Zampia phần lớn theo Thiên Chúa
go, Việt Nam phần lớn người dân không tuân theo bất
kỳn giáo hoặc tổ chc nào. Theo chương trình đào to của
Đại học Yợc Thành phố Hồ Chí Minh, học phần dược
thuộc nhóm kiến thức sở ngành bắt buộc của sinh viên năm
1, điều đó cho thấy sinh viên năm cuối đều đã hoàn thành học
phần dược lý. Kết quả nghiên cứu lại cho thấy t lệ sinh viên
cho biết đã hoàn thành học phần dược qua nghiên cứu
98,6%. Chứng tỏ rằng một phần nhsinh viên đã quên việc
đã học học phầnợc lý hoặc có thể do một số sinh viên còn
nợ môn học này. Sinh viên tham gia nghiên cứu phần lớn
t ở thành phố với tỷ lệ 64,8%. Kết quả nàyơng đồng với
nghiên cứu của Akbar Z (2021) tại đại học Saudi 52,5%
[8]. 98,3% ssinh viên cho biết rằng đã từng sử dụng
kháng sinh, kết qu tương đồng với nghiên cứu của
Akande-Scholabi W (2021) 95,2% [6]. Hầu hết sinh viên
tham gia o nghiên cứu đã từng nghe v đề kháng kháng
sinh chiếm tỷ lệ 99,3%, kết quả này tương đồng với nghiên
cứu của Zulu A (2020) trên đối tượng sinh viên ngành Y tại
Đại học Zampia 100% [7]. Nghiên cứu ng cho thấy
nguồn thông tin vđề kháng kháng sinh sinh viên nghe được
nhiều nhất từ chương tnh đào tạo ti đại học chiếm 85,7%,
kết qunày khá tương đồng với nghiên cứu của Gupta MK
(2019) trên đối tượng sinh viên y khoa Ấn Độ 86,9% và