Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright Bài viết
Hunh Thế Du 1
THÀNH CÔNG VÀ THT BI CA CÁC MÔ HÌNH X LÝ N XU*
Hunh Thế Du
N xu và x lý n xu luôn là vn đề đau đầu ca hu hết các quc gia, các h thng
tài chính và các t chc tài chính. Khi khi lượng n xu ca các t chc tài chính gia
tăng s nh hưởng đến s phát trin ca nn kinh tế nói chung, h thng tài chính nói
riêng. Điu này đặt ra yêu cu cho tt c các nước cn phi có nhng bin pháp x lý và
ngăn chn các khon n xu phát sinh. Trong quá trình phát trin, h thng tài chính ca
nhiu quc gia đã rơi vào khng hong, phát sinh khi lượng n xu rt ln. Tu theo
đặc đim riêng mà mi nước đã và đang áp dng các mô hình x lý n khác nhau. Có
nước thành công, có nước không thành công. Nguyên nhân to ra s khách bit là gì?
Để tr li câu hi này, bài viết xin đề cp đến thành công và tht bi ca các mô hình x
lý nđưa ra nhng nguyên nhân được các nhà nghiên cu coi là quan trng nht.
Trước khi đi vào mô hình ca tng quc gia hay nhóm quc gia c th, chúng ta cùng
xem qua hai mô hình x lý n chính, đó là mô hình x lý n tp trung và mô hình x
n không tp trung (Centralized and Decentralized Model).
Mô hình x lý n tp trung (đin hình là mô hình ca Hoa K): Đây là mô hình mà nhà
nước s đóng vai trò chính trong quá trình x lý n bng vic thành lp ra cơ quan x
n quc gia (thường là công ty x lý n quc gia). Cơ quan này có trách nhim chính
trong vic x lý tt c các khon n xu ca nn kinh tế được chuyn giao t các t
chc tài chính. Ưu đim ca mô hình x lý n tp trung là tn dng được li thế kinh tế
theo quy mô; vi khi lượng tài sn ln nên có th chng khoán hoá mt cách d dàng;
s hu tp trung các loi tài sn thế chp to ra áp lc cho các con n và qun lý hiu
qu hơn; phá v quan h ràng buc gia ngân hàng và các doanh nghip, điu này s to
ra nhng khon vay mi hiu qu hơn; cho phép các ngân hàng tp trung vào hot động
kinh doanh; ci thin các trin vng cho vic cơ cu li các ngành kinh tế; cho phép áp
dng các chun mc; có th đưa ra nhng chính sách đặc bit (special powers) để thu
hi n và cơ cu li h thng ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình tp trung cũng có nhng
bt li như: Các ngân hàng s có li thế hơn các AMC1 trong vic thu thp thông tin ca
các con n; để các khon n ti các ngân hàng có th cung cp các ưu tiên tt hơn cho
vic thu hi chúng và tránh thua l trong tương lai bng vic ci tiến quá trình xét duyt
cho vay và các th tc giám sát n vay; các ngân hàng có th cung cp các khon tài tr
tăng thêm mà nó có th cn thiết trong quá trình cơ cu li; các tài sn chuyn giao cho
các AMC không được qun lý mt cách năng động và có th to ra s gim sút giá tr;
rt khó để có th tách bch hot động ca mt t chc công vi nhng áp lc chính tr.
Mô hình x lý n phi tp trung (đin hình là mô hình ca Thu Đin): Theo mô hình
này thì các ngân hàng s t x lý các khon n xu ca mình bng vic thành lp ra
AMC hoc b phn x lý n riêng hoc là các tư nhân đứng ra thành lp các công ty x
lý n. Và điu đương nhiên là các AMC tư nhân này hot động vì mc tiêu li nhun.
Nhng li thế và bt li ca mô hình này ngược li vi mô hình x lý n tp trung.
* Bài viết này được tham kho ch yếu t nghiên cu "The Use of Asset Management Companies in the
Resolution of Banking Crices Cross-Country Experience" ca Daniela Klingebiel 2000, "Dealing with the
Bad Loans of the Chinese Banks" ca John P. Bonin&Yiping Huang 2002, Experience of Asian Asset
Management Companies (AMCs): Do they Increase moral Hazard? - Evidence from Thailand" ca Akiko
Terada& Gloria Pasadilla 2004.
1 Công ty qun lý tài sn (Asset Management Company)
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright Bài viết
Hunh Thế Du 2
Công ty x lý tài sn quc gia ca Hoa K (The Resolution Trust Company in the
United States)
RTC được thành lp như mt cơ quan x lý n nhanh vào năm 1989 để x lý các khon
n xu ca các hip hi tiết kim và cho vay. Như mt cơ quan nhà nước, RTC có rt
nhiu mc tiêu, gm: Ti đa hoá thu nhp ròng t vic bán các tài sn được chuyn
nhượng; ti thiu hoá tác động lên các th trường địa c và th trường tài chính địa
phương; ti đa hoá vic to ra nhà cho các cá nhân có thu nhp thp. RTC thc hin
vic xđối vi c hai loi n luân chuyn thông thường và n tn đọng, khó x
(Performing and non-performing assets). Kết qu x lý n ca RTC là rt tt. Tng s
tài sn mà RTC đã xđược là 465 t USD bng 8,5% tng tài sn trong khu vc tài
chính, tương đương 8,5% GDP ca Hoa K năm 1989 (Bonin&Huang 2002).
Nguyên nhân to ra thành công ca RTC là do tng khi lượng n xu ch bng 3%
tng tài sn tài chính trong giai đon khng hong trm trng nht. Hơn thế na, khong
50% tài sn là các khon vay bt động sn và vay cm c, 35% là tin mt và các loi
chng khoán khác. Vì vy, nhiu tài sn được chuyn nhượng là rt tt và d dàng bán
thông qua vic đóng gói, chng khoán hoá và đấu giá trên th trường tài chính phát trin
nht thế gii. RTC ch hot động trong mt thi gian ngn và đã hoàn thành s mnh
vào năm 1995. Mt trong nhng yếu t hết sc quan trng khác to ra s thành công
này là các nhân s cao cp ca RTC được ly t Công ty bo him tin gi liên bang
(đây là cơ quan có s hiu biết rt rõ v vn đề la chn bt li và tâm lý li trong
hot động tài chính) và đội ngũ nhân viên ca h có rt nhiu kinh nghim trong vic x
lý các t chc tài chính khó khăn, lâm vào tình trng phá sn. Mt khác, RTC đã da
vào nhng nhà thu tư nhân để đánh giá, qun lý và bán nhiu tài sn. Mt cu trúc
qun lý hiu qu đã cho phép RTC thu hi 1/3 tài sn được chuyn nhượng, gim thiu
đáng k khi lượng n phi bán.
Mc dù t l thu hi trên tng tài sn được chuyn nhượng đạt 86%, nhưng tng chi phí
hot động ca RTC là 88 t USD, bng 20% giá tr tài sn được chuyn nhượng và bng
1,5% GDP năm 1989. Theo Klingebiel (2000), có nhiu yếu t không thun li nh
hưởng đến hot động ca RTC như: vic tài tr ca chính ph ri rc làm gia tăng chi
phí x lý; vic x lý tài sn nhanh chóng b cn tr bi nhiu mc tiêu không nht quán
đan xen.
Tuy có mt s khó khăn, tr ngi, nhưng nhìn chung hot động ca RTC là rt thành
công vì đã có nhng điu kin rt thun li và nhng yếu t cơ bn giúp nó thc hin
được s mnh ca mình.
Mô hình các nước Đông Á sau khng hong 1997 (mô hình tp trung)
Đối vi nhng con rng, con h châu Á, năm 1997 qu là mt cơn ác mng đối vi h,
Vn đề còn trm trng hơn đối vi h thng tài chính. Sau cuc khng hong này, hàng
lot các t chc tài chính, các ngân hàng rơi vào tình trng phá sn. T l n xu gia
tăng đáng k. Để gii quyết vn đề này, dù sm hay mun các nước Đông Á đều đã
thành lp cơ quan x lý n quc gia như: Indonesia Bank Restructuring Agency
(IBRA), Korea Asset Management Company (KAMCO), Thai Asset Management
Company (TAMC), DANAHARTA ca Malaysia. Kết qu ch hơn 7 năm sau khng
hong, vic x lý n xu ca các nước này đã cơ bn hoàn tt. IBRA đã ngng hot
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright Bài viết
Hunh Thế Du 3
động, TAMC và DANAHARTA d kiến s chm dt hot động vào năm 2005,
KAMCO đã tham gia x lý 125 t USD n xu xung còn 15 t USD2
Nguyên nhân dn đến thành công trong x lý n ca các nn kinh tế Đông Á là do
khng hong xy ra đột ngt, các doanh nghip rơi vào tình trng mt thanh khon tm
thi nên chưa th hoàn tr đúng hn các khon n và các ngân hàng phi chuyn n quá
hn làm cho t l n xu tăng cao, nhưng v mt bn cht, ch n ca các các khon n
nêu trên vn còn kh năng phc hi và hot động hiu qu là rt cao. Chính điu này
làm cho vic x lý n ca các nn kinh tế Đông Á có tính kh thi cao. Nói chung các
nn kinh tế Đông Á x lý n hiu qu là các khon n đều có con n và các con n này
có n lc tr n.
T mô hình x lý n ca Hoa K và các nn kinh tế Đông Á cho thy rng, vic x
n xu s có tính kh thi cao nếu các khon n được đảm bo hoc các khon n vn
còn con n và con n có n lc tr n. Đối vi loi n này, s dng mô hình x lý n
tp trung s mang li thành công.
Mô hình các nn kinh tế chuyn đổi Đông Âu
Mô hình ca Cng hoà Séc(mô hình tp trung): Bt đầu quá trình ci các h thng ngân
hàng vào đầu nhng năm 1990. Lúc này, tt c vn lưu động ca các doanh nghip nhà
nước được tài tr bi các khon tín dng ngn hn theo hn mc vi lãi sut thp được
xem là các khon vay khó đòi (TOZ) (Bonin&Huang 2002). Vi mc tiêu tái cu trúc
các khon vay này theo các điu kin thương mi, Séc đã thành lp centralized hospital
bank vi tên gi là Konsolidacni Banka (KnB). Tt c các khon vay khó đòi (TOZ)
được chuyn nhượng cùng vi mt lượng tương ng các khon tin gi doanh nghip t
các ngân hàng khác. Tuy nhiên, các khách hàng là doanh nghip nhà nước vn duy trì
quan h vi các ngân hàng mà nó đang cung cp các dch v ngân hàng và các khon
vay mi. Qua nhiu thi k, nhiu khon vay khác được phân loi n xu và chuyn t
các ngân hàng ln nht cng hoà Séc cho KnB để x lý và nhà nước tái cp vn cho các
ngân hàng này. Mc dù được xem thi đim ci cách là phù hp, nhưng Séc đã tht bi
trong vic tái cu trúc h thng tài chính vi mc tiêu xây dng 4 ngân hàng quc
doanh ln nht thành các tr ct ca h thng và tách bch các khon cho vay ch định
vi các điu kin ưu đãi sang mt ngân hàng chuyên bit. Nguyên nhân tht bi đâu?
Đơn gin là vì nn tng cho khu vc ngân hàng định hướng th trường mnh chưa được
thiết lp. Các ngân hàng ln vn chưa có s độc lp t Chính ph. Nhà nước vn chiếm
c phn chi phi trong các ngân hàng sau khi chúng được c phn hoá. Th hai, các
ngân hàng không nhng vn gi li mi quan h vi các khách hàng mà còn nm gi c
phn ca các khách hàng này trong quá trình c phn hoá. Điu này đã làm ny sinh vn
đề mâu thun gia li ích ca ch s hu và ch n. Khi có mt cuc khng hong tin
t nh tác động, bng cân đối ca các ngân hàng s b nh hưởng (Bonin&Huang 2002).
Mt đim thú v là là chính sách bo h ca chính ph Séc đã cho phép các ngân hàng
ni địa duy trì mt di rng và thu nhp các biên li nhun đáng k. Mc dù trong môi
trường này trong các ngân hàng có th t cp vn. Vn đề n xu không được x lý vì
các khon tín dng mm vn được tiếp tc. Để gii quyết trit để vn đề này, các ngân
hàng ln ca Séc cn mt đợt tái cp vn đáng k trước khi có th bán cho các nhà đầu
tư nước ngoài. Ước tính tng chi phí ca vic tái cu trúc các ngân hàng ca Séc lên đến
30% GDP. Đây là con s cao nht trong chương trình tái cu trúc ca các nn kinh tế
chuyn đổi.
2 http://www.vir.com.vn/Client/Dautu/dautu.asp?CatID=13&DocID=3809