Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
102
Thành phn hóa hc hot tính kháng oxy hóa t cao chiết ca
hoa trang (Ixora coccinea L.) Vit Nam
Lâm Khc K*, Trn Thch Tho, Nguyn Th Cm Tú
Vin Công ngh Sinh hc và Thc phẩm, Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM
lamkhacky@iuh.edu.vn
Tóm tt
Hoa trang nhiu hot cht sinh hc kh năng dược lý. Kho sát thành phn hóa
hc và hot tính kháng oxy hóa ca hoa trang đỏ và vàng thông qua vic chiết xut các
hp cht sinh hc vi dung môi ethanol 96 % (EtOH) acetone (Ac) bằng phương
pháp GC-MS, xác định tổng m lượng polyphenol (TPC) th nghim kh năng
kháng oxy hóa in vitro bằng các phương pháp khảo sát năng lc kh st III, hot nh
bt gc t do DPPH. Kết qu cho thy có s hin din ca 11 hp cht trong hoa trang
đỏ và 8 hp cht trong hoa trang vàng. Tổng hàm lượng TPC trong cao EtOH hoa trang
đỏ hàm lượng cao nht 168,18 mg GAE/g. Th nghim kh năng khử st cho thy
cao EtOH hoa trang đỏ cho giá tr IC50 thp nht299 µg/mL. Kết qu th nghim
DPPH cao EtOH hoa trang đỏ cho kết qu kháng oxy hóa tốt hơn (IC50 212 µg/mL).
Kh năng kháng oxy hóa của hoa trang đỏ tốt hơn hoa trang vàng, tập trung vào cao
chiết EtOH. Kết qu là tin đ cho các thí nghim tiếp theo s dng ngun nguyên liu
bản địa trong các lĩnh vực sc khe cho con người nhm gii quyết kinh tế sinh hc
tun hoàn bn vng.
® 2025 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 21/08/2024
Đưc duyt 24/12/2024
Công b 28/02/2025
T khóa
hoa trang, năng lực kh,
DPPH, GC/MS,
polyphenol
1 Đặt vấn đề
Hoa trang tên khoa hc là Ixora coccinea L., thuc
h Rubiaceae [1]. Đây là một loi cây bụi, được cho là
ngun gc t châu Á, cũng là loại ph biến để làm
hàng rào, cây cnh mt s vùng Đông Nam Á, như ở
Thái Lan, Vit Nam, Ấn Độ. vùng khí hu nhiệt đi,
chúng n hoa quanh năm. Một trong nhng ging cây
ph biến là ging cây lùn, thân cây cao khong 1 m, lá
thuôn dài t 2 cm đến 6 cm [2]. Hoa mc thành chùm,
mc đầu cành. Hoa rt nh và hình ng, có bn cánh
hoa. Hoa nhiu màu sc rc r như đỏ, cam, vàng,
trng hng. Hoa, lá, r thân cây trang được s
https://doi.org/10.55401/m9h0be70
103
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
dụng để điều tr nhiu loi bnh khác nhau trong h
thng y hc truyn thng Ấn Độ, Ayurveda, trong
nhiu loi thuc dân gian [2].
Hoa trang là b phận được ct b đnh k để kích thích
ra la hoa tiếp theo. Tuy nhiên, theo các nghiên cu
trước đây, tinh dầu hoa trang thành phần như axit
ursolic, este cycloartenol, este lupeol, lupeol, axit
oleanolic, sitosterol, biochanin A, myricetin, quercetin,
rutin, daidzein formononetin, delphinidin, rutin, v.v
đã được chng minh có các tác dụng dược lý [3].
Các hp cht phenolic khác nhau trong hoa I.
coccinea đưc chiết xut t cồn đưc chng minh là có
tác dụng tăng cường quá trình cha lành vết thương đã
được tạo ra trước chut [4]. Các nghiên cu v hot
động chng oxy hóa ca I. coccinea rt hiếm ngoi tr
mt nghiên cu gần đây cho thấy đặc tính chng oxy
hóa cao ca chiết xuất hoa. Điều này được cho do
hàm lượng cao các hp chất phenolic ưa ớc được m
thy trong hoa [5]. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây
ch tập trung vào hoa trang đỏso sánh hot tính gia
các thành phn ca chúng. Vy nên, kết qu nghiên cu
này xác định thành phn hóa hc hot tính kháng
oxy hóa của hoa trang đỏ hoa trang vàng ngun
gc Vit Nam qua vic thu nhn các cao chiết ethanol
96 % acetone, nhằm xác định ngun nguyên liu bn
địa có hoạt tính kháng oxy hóa cao để sn xut các sn
phm bo v sc khe cộng đồng. Qua đó, th to
cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về đặc tính sinh hc
ca chúng, các ng dụng dược lý và phát trin các sn
phm chức năng hỗ tr sc khỏe con người, cũng như
gii quyết các vấn đề kinh tế và môi trưng.
2 Nguyên liệu và phương pháp
2.1 Nguyên liu và hóa cht
Hoa đỏ hoa vàng của cây trang được thu nhn vào
tháng ba t n cây trang Hòa Long, huyn Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp.
Hóa cht s dng trong th nghim bao gm: cn 96
%, 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH), tricloacetic
acid 10 %, dung dịch đệm phosphate, FeCl3 0,1 %,
thuc th phenol ca Folin-Ciocalteau, axit ascorbic,
clorua ferric, và methanol.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Chiết cao bằng phương pháp chiết ngm kit
Mẫu được loi b tp cht, sy 50 oC đến khối lưng
không đổi, nghin nh, bo qun trong túi kín. Tiếp
đến, tiến hành ngâm chiết vi ethanol 96 % (EtOH)
bằng phương pháp ngấm kit vi t l nguyên liu vi
dung môi là 1:5, mô hình chiết s đưc ngâm trong
vòng 48 giờ, sau đó xả thu nhn dung dch chiết vi tc
độ x van là 30 giây/git [6].
Dch chiết được đem đi quay để loi b dung môi.
Cho dch chiết vào bình cầu dung tích 1L, điều chnh
nhiệt độ b gia nhit và h bình đựng mu xung ngp
trong nước ca b, bt bảng điu khiển điu chnh
áp sut trong bình. Quá trình cô quay kết thúc khi thy
dung môi ngng nh git vào bình hng dung môi.
Dch chiết sau khi cô quay được cho vào t sy phòng
thí nghiệm để tiếp tục đuổi dung môi, cô đặc thành cao
chiết [7].
2.2.2 Xác định thành phn hóa hc của hoa trang đỏ và
hoa trang vàng
Hp cht trong cao chiết được phân tích bng
phương pháp sc khí ghép khi ph (GC-MS). Tín
hiu cht s đưc phát hin da trên s trùng thi gian
lưu Rt giữa h thng GC và h thống MS, theo đó hợp
chất được phát hin da trên s trùng khp v thi gian
lưu Rt và số khi MS so vi cht chun.
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
104
S dng hai mu cao chiết acetone để thc hin xác
định thành phn hóa hc. Mẫu được thc hin Trung
tâm Dch v Phân tích Thí nghim (CASE) Thành ph
H Chí Minh.
2.2.3 Xác định tổng hàm lượng polyphenol tng (TPC)
TPC trong các mẫu được xác định bằng phương pháp
Folin-Ciocalteu [8]. Pha 1 mL dch chiết theo nồng đ
trn vi 5 mL thuc th Folin-Ciocalteu pha loãng vi
nước ct 1:10 và 4 mL Na2CO3 (7,5 %) w/v. Sau 1 gi,
độ hp th được ghi li tại bước sóng 765 nm. Đường
chuẩn được xây dng vi acid gallic làm cht chun
nồng độ t (0-0,1) mg/mL. TPC đưc tính da trên
phương trình đường chun y = ax + b ca cht chun
acid gallic:
C = 𝑐 ×𝑉
𝑚
Trong đó: C: hàm ng polyphenol tng (mg GAE/g
chiết xut); c: giá tr x t đưng chun vi acid gallic
(mg/mL); V: th tích dch chiết (mL); m: khối lượng
cao chiết có trong th tích V (mg).
2.2.4 Phương pháp kho sát kh năng kháng oxy hóa in
vitro
- Th nghim kh năng kháng oxy hóa bằng phương
pháp kh sắt III (năng lực kh) [9]
Hút 1 mL mu th vi nng đ t (0-1 000) µg/mL, b
sung 2,5 mL dung dịch đệm phosphate 0,2M (pH =
6,6), cho tiếp 2,5 mL K3Fe(CN)6 1 %, lắc đều, nhit
độ 50 oC trong 20 phút. Sau đó, mỗi ng nghiệm được
b sung thêm 2,5 mL dung dch tricloacetic acid 10 %,
lắc đều. Ly 2,5 mL dung dch trên cho thêm 2,5 mL
nước ct, tiếp tc thêm 0,5 mL dung dch FeCI3 0,1 %.
Đo độ hp th c sóng 700 nm. Vitamin C nng
độ t (0-100) µg/mL được dùng làm cht chun.
- Phương pháp khảo sát hot tính bt gc t do bng
DPPH [10].
Hút 1 mL dch mu vi nồng độ (0-100) µg/mL, b
sung 4 mL dung dch DPPH, vortex trong ti 30
phút nhiệt độ 30 oC. Đo mật độ quang c sóng
517 nm. Vitamin C nồng độ (0-100) µg/mL được dùng
làm cht chun. Kh năng bắt gc t do ca DPPH
được tính theo phần trăm khử gc t do theo công thc:
T l thu gom (%) = [(A control A sample) / A control] x 100
Trong đó: A control : độ hp th ca mẫu đối chng (dung
dch DPPH không cha dung dch mu th) và A sample:
độ hp th ca mu th.
2.2.5 Phương pháp x lý s liu
Tt c các phân tích trên được thc hin 3 ln trên cùng
mt mu trích ly. S liệu được biu din bng giá tr
trung bình Mean ± Standard Devation (S.D.). Các s
liệu được tính toán phân tích ANOVA bng phn
mm Excel và Statgraphics Centurion.
3 Kết qu và tho lun
3.1. Kết qu phân tích thành phn hóa hc ca hoa trang
đỏ và hoa trang vàng
105
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
Bng 1 Kết qu thành phn hóa hc của hoa trang đỏ
STT
Thi gian
lưu (phút)
Tên hp cht
Nồng độ
(%)
1
13,27
Ethyl Oleate
5,74
2
13,44
Oleic acid
3,38
3
14,04
2,6,10-Trimethyl tetradecane
4,23
4
15,11
Hexadecane
6,40
5
15,35
Bis(2-ethylhexyl) phthalate
4,81
6
15,66
1,2-Cyclohexanedicarboxylic
acid, bis (2- ethylhexyl) ester
22,82
7
16,04
p-Menthane-1,2,3-triol
7,48
8
16,19
Octacosane
13,28
9
16,42
Terephthalic acid, bis
(2-ethylhexyl) ester
17,55
10
16,68
Octadecane,3-ethyl-5-
(2-ethylbutyl)-
4,36
Hình 1 Ph GCMS ca hp cht th 11 ca cao chiết
hoa trang đỏ
11
18,55
Xem ph
9,95
Bng 2 Kết qu thành phn hóa hc ca hoa trang vàng
STT
Thời gian lưu
(phút)
Tên hp cht
Nồng độ (%)
1
9
Xem ph
5,74
2
9,43
Xem ph
3,38
3
11,77
Methyl 12-methyltetradecanoate
4,23
4
15,32
bis(2-ethylhexyl) phthalate
6,40
5
16,17
Heptacosane
4,81
6
16,75
Xem ph
22,82
7
17,21
Octadecane, 3-ethyl-5-(2-ethylbutyl)-
7,48
8
18,52
1,2-Propanediol, 3-(octadecyloxy)-,
diacetate
13,28
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
106
Hình 2 Ph GCMS a) hp cht th 1; b) hp cht th 2; c) hp cht th 6 trong cao chiết hoa trang vàng
Thành phn hóa học được xác định trong cao chiết Ac
t hoa trang đỏ hoa trang vàng bng phương pháp
GC-MS, kết qu đưc th hin Bng 1 và Bng 2.
Bng 1, hin din 11 hp cht mẫu hoa trang đỏ, mt
s hot tính sinh học như ethyl oleate (5.74 %), oleic
acid (3.38 %), hexadecane (6.4 %), octacosane (13.28
%), octadecane, 3-ethyl-5-(2-ethylbutyl)- (4.36 %).
Các hp chất này được biết đến vi kh năng chống
oxy hóa, kháng khun, và các lợi ích khác đối vi sc
khỏe [11,12]. Đặc bit, octacosane vi t l phần trăm
cao trong mu, th đóng góp quan trọng vào hot
tính sinh hc tng th ca mẫu hoa trang đỏ [13].
Kết qu Bng 2 th hin 8 hp cht, mt s hp cht
hot tính sinh học như heptacosane (17,62 %)
octadecane. Bên cạnh đó, còn các hợp chất chưa
được xác định. Nhng hp chất cũng thể hiện các đặc
tính sinh hc quan trọng, trong đó heptacosane có tỷ l
phần trăm cao nhất, cho thy th đóng vai trò nhất
định trong việc xác định hot tính sinh hc ca mu. S
khác bit v s ng loi hp cht kháng oxy hóa
gia hai màu hoa này cho thy rng yếu t màu sc có
th ảnh hưởng đến s hin din và phân b ca các hp
cht này.
Trong mt nghiên cu phân tích thành phn hóa hc
ca mu hoa trang t Ấn Độ bng k thut GC-MS đã
xác định được 24 hp chất, trong đó các hợp cht
ni bật như quinic acid mome inositol, được biết đến
vi kh năng kháng oxy hóa cao [11]. S hin din ca
các hp chất này, đặc biệt là hàm lượng cao ca quinic
acid, cho thy mu này tiềm năng kháng oxy hóa
đáng kể. Ngược li, mu hoa trang t Vit Nam ch yếu
cha các hp cht không tính cht kháng oxy hóa
tt, vi các hydrocacbon và ester trong mu này không
ni bt v kh năng bắt gi gc t do hay bo v tế bào
khi stress oxy hóa. vy, kh năng kháng oxy hóa
ca mu t Ấn Độ th được đánh giá tốt hơn so
vi mu t Vit Nam.
Điu tv cây hoa trang t nhng vùng ô nhim cho
thy nồng độ các cht hot tính sinh hc, c th
flavonoid tannin cao hơn so với nhng cây t nhng