Thể thao dưới nước Bơi lội
i là svận động trong nước, thường không có sự trợ giúp nhân tạo. Bơi một hoạt
động vừa hữu ích vừa có tính giải trí. Bơi thường được sử dụng khi tắm, làm mát, di
chuyển, đánh cá, giải t, luyện tập và thể thao.
Mục lục
1 Lch sử
2 Bơi giải trí
3 Bơing việc
4 Bơi thể thao
5 Các kiểu bơi
6 Rủi ro
7 Bài học
8 Quần áo và trang b
o 8.1 Quần áo bơi thi đấu
o 8.2 Đồ bơi
o 8.3 Trang b
9 Trên tiền xu
10 Xem thêm
[sửa] Lịch sử
Xem thêm: Lịch sử bơi và Bơi của động vật Bơi đã được biết đến từ thời tiền sử. Tư liệu
sớm nhất về bơi đã có từ thời đồ Đá qua các bức họa cách đây 7000 năm. Tài liệu chữ
viết có từ khoảng 2000 năm TCN. Những tài liệu tham khảo sớm nhất bao gồm các tác
phẩm Gilgamesh, Odyssey, Kinh Thánh (Ezekiel 47:5, Acts 27:42, Isaiah 25:11),
Beowulf và truyện dân gian của các dân tộc Bắc Âu.
Năm 1538, Nikolaus Wynman, một giáo sư ngôn ngữ người Đức đã viết cuốn sách đầu
tiên nói vbơi, tên cuốn sách đó là: Người bơi hay Một cuộc Đối thoại về Nghệ thuật bơi
(Der Schwimmer oder ein Zwiegespräch über die Schwimmkunst). Bơi thi đấu bắt đầu
được tổ chức ti châu Âu từ khoảng năm 1800, phần lớn là bơi ếch. Năm 1873 John
Arthur Trudgen gii thiệu kiểu bơi trudgen với những vận động viêni châu Âu, sau
khi ông sao chép kiểu bơi trườn sấp của thổ dân châu Mĩ. Vì người Anh không thích việc
nước bị tung tóe khi bơi nên Trudgen đã sdụng kiểu đạp chân cắt kéo thay cho kiểu đạp
chân vẫy của bơi trườn sấp.
Bơi trở thành mt môn thể thao trong đại hội thể thao Olympic hin đại đầu tiên tại
Athens năm 1896. Năm 1902 Richard Cavill giới thiệu kiểu bơi trườn sấp tới thế giới
phương Tây. Năm 1908 liên đoàn bơi thế giới, Fédération Internationale de Natation
(FINA), được thành lập. Bơi bướm được phát trin trong nhng năm 1930 và lúc đầu
được coi là một biến thể của bơi ếch, cho ti khi được chấp nhận là mt kiểu bơi riêng
biệt vào năm 1952.
i giải trí
Một người bơi giải t Mục đích phổ biến nhất của bơi là gii trí. Bơi giải t là hình thức
tốt để thư giãn, đồng thời lại luyện tập cho cả cơ thể. Nhiều kiểu bơi thích hợp với việc
giải trí. Phần lớn người bơi giải trí tch kiểu bơi mà giữ đầu trên mặt nước và hi phục
thế tay ở trong nước. Bơi ếch, bơi nghiêng, bơi trườn sấp nhô đầu và bơi chó là những
kiểu bơi phổ biến nhất thường được sử dụng trong bơi giải trí, nhưng các kiểu bơi có hồi
phục thế tay ngoài nước như bơi trườn sấp hay i bướm lại cho phép khai thác sự khác
biệt gia sức cản của nước và không khí.
Bơi bướm bao gồm phục hồi ngoài nước với sự vận động đối xứng của cơ thể là kiểu bơi
tch hợp cho bơi n luyện nặng. Ví dụ, mt kỉ lục trong bơi sức bền, Vicki Keith vượt
qua hồ Ontario bằng cách bơi bướm. Việc bơi giải trí thường diễn ra trong hbơi nơi
nước lặng (biển, hồ,ng), vì vậy bơi trườn sấp cũng thích hợp.
i công việc
Người bơi chuyên nghiệp biểu diễn ballet nước ở Guardalavaca, Cuba Một số việc cần
người làm phi biết bơi. dụ, người kiếm bào ngư hoặc ngọc trai phải bơi và lặn để
kiếm lợi ích kinh tế.
Bơi được sử dụng để cứu hộ những người bơi khác khi họ bị kiệt sức. Ở , hầu hết các
thành phố và các bang đều huấn luyện người cứu hộ, họ được trin khai ở bể bơi bãi
biển. Có mt số kiểu bơi đặc biệt dành cho mục đích cứu hộ (xem Danh sách các kiểu
bơi). Những người cứu hhay thành viên lực lượng Bảo vệ Bờ biển Mĩ phải học các kĩ
thuật đó. Việc huấn luyện kĩ thuật này cũng tạo ra những cuộc thi, ví dụ như lướt sóng
cứu sinh.
Bơi cũng được sử dụng trong sinh học biển nhằm quan sát các loài thực vật và động vật
trong môi trường sống t nhiên. Các ngành khoa hc cũng dùng bơi, ví dụ Konrad
Lorenz bơi với ngỗng để nghiên cứu về hành vi động vật.
Bơi cũng dùng cho mục đích quân sự. Bơi vũ trang thường được sử dụng bởi các lực
lượng đặc nhiệm ví dụ SEALS của Mĩ. Bơi dùng để tiếp cận mục tiêu, thu thập tin tức
tình báo, phá hoi hay chiến đấu và dùng để rời mục tiêu. Việc này thể bao gồm nhảy
dù tmáy bay xuống nước hoặc thoát ra khỏi tàu ngầm đang lặn. Vì sự phổ biến của mặt
nước trên trái đất, tất cả các tân binh của hải quân Mĩ, thủy quân lục chiến Mĩ và bảo vệ
b biển Mĩ đều phải hoàn thành khóa huấn luyện bơi cơ bản hoặc kĩ năng sống sót trong
nước.
Bơi cũng là mt môn thể thao chuyên nghiệp. Các công ty như Speedo, TYR Sports,
Arena và Nike bảo trợ cho nhng vận động viên ở tầm quốc tế. Những món tiền thưởng
thường được tặng cho nhng vận động viên đã phá k lục. Những người bơi chuyên
nghiệp có thể kiếm sống bằng cách làm diễn viên, biểu diễn ballet nước.
i thể thao
Mục chính: Bơi (thể thao)
Bơi mt loi hình rèn luyện tuyệt vời. Bởi vì khối lưng riêng của cơ thể con người rất
gần với nước nên nước hỗ trợ tốt cho cơ thể đng thời khớp và xương ít phải chịu áp lực.
Bơi cũng thường được sử dụng để làm bài tập trong quá trình hi phục sau chấn thương
hoặc cho những người tàn tật.
Bơi kháng cự là một loại hình bơi rèn luyện. Nó được sử dụng mục đích huấn luyện để
giữ người i ti chỗ nhằm phân tích kĩ thuật bơi, hoặc để bơi trong không gian hạn chế
để thi đấu hoặc vì do chữa bệnh. Bơi kháng cự có thể tiến hành bằng cách chống lại
sóng tạo ra bởi máy i hay giữ người i một chỗ bng phụ tùng đàn hồi.
Bơi về cơ bản là một loi hìnhn luyện ưa khí do thời gian rèn luyện dài bắp yêu
cầu mt lượng oxygen liên tục, tr trường hợp bơi nước rút ngắn khi cơ bắp làm việc
theo kiểu yếm khí. Ging như phần lớn phần lớn các loại hình rèn luyện ưa khí, bơi được
cho là slàm giảm tác hại của stress. Bơi cũng có thể cải thiện hình thể và phát triển mt
cơ thể chắc khỏe, thường hay được gọi là “thể hình người i”.
Các kiểu bơi
Kiu bơi thường được cho là mt chu kì (được lặp lại nhiều lần khi bơi) trong đó hoàn
thành mt loạt các đng tác vận động cơ thể. Có thể bơi bằng cách dùng tay không dùng
chân hoặc dùng chân không dùng tay; nhng kiểu bơi đó có thể được sử dụng vì mục
đích đặc biệt, để huấn luyện hay tập luyện hay cho người tàn tật và người liệt.
Rủi ro
Một bin cảnh báo người đi bộ trên đường tới bãi biển Hanakapiai
Bơi mt hoạt động ích lợi cho sức khỏe mà lại có ít ảnh hưởng tới khớp. Một người i
ít chịu rủi ro chấn thương hơn khi so sánh với các môn thể thao khác. Tuy nhiên
những rủi ro sức khỏe khi bơi, bao gồm những nguy cơ sau đây:
Chết đuối, do các nguyên nhân:
1. Điều kiện nước bất li tràn ngập hoặc át hẳn người bơi
2. B đẩy xuống nước một cách bất ngờ do vô ý hoặc cố tình.
3. Kiệt sức hoặc bất tỉnh.
4. Mất khả năng hành động khi rơi vào vùng nước nông tối, đau tim hay đột quỵ
Hậu quả bất lợi do ngâm nước
1. Chết đuối thứ cấp, khi nước mặn do sặc tạo ra bọt trong phổi gây thêm hạn chế
khi thở.
2. Hi chứng hít phải ớc phải.
3. Sc nhiệt độ sau khi nhảy xuống nước có thể khiến tim ngừng đập.
4. Li ương phát trin bất bình thường ở ống tai do sự tiếp xúc liên tục và thường
xuyên với nước (được biết đến như là hiện tượng Tai người bơi).
Phơi nhiễm chất hóa học
1. Clo tẩy trùng làm tăng pH của nước nếu không sửa chữa sự tăng pH này tnó
làm da và mắt bị kích thích.