Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
THEO DÕI NỒNG ĐỘ DIGOXIN TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP HỒ CHÍ MINH<br />
Phạm Thị Thu Hiền*, Phạm Trung Hà* , Nguyễn Tuấn Dũng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng digoxin về mức độ an toàn và hiệu quả, hiệu chỉnh liều ở nhóm bệnh<br />
nhân có nguy cơ ngộ độc và triển khai xét nghiệm đo nồng độ digoxin trong máu tại bệnh viện Thống Nhất.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2010. Mẫu máu của<br />
bệnh nhân được lấy ở tĩnh mạch tay sau khi uống liều thứ 07 từ 12 đến 24 giờ. Lấy mẫu 01 lần/bệnh nhân.<br />
Phương pháp đo: sử dụng kỹ thuật hóa phát quang (chemiflex). Máy đo: ARCHITECT i2000 SR Abbott.<br />
Kết quả: Tổng số có 35 bệnh nhân trong nghiên cứu này. Nồng độ digoxin huyết tương trung bình sau liều<br />
thứ 7 là 0,56 ± 0,24 ng/ml. Với liều dùng 0,125 mg digoxin/ngày, nồng độ digoxin của 22 bệnh nhân (62,86%)<br />
sau ngày thứ 7 có giá trị dưới khoảng trị liệu (< 0,5 ng/ml); tất cả bệnh nhân trong nhóm này đều có đáp ứng<br />
điều trị tốt. Có 8 bệnh nhân (22,86%) có nồng độ digoxin huyết tương nằm trong khoảng trị liệu từ 0,5 – 0,8<br />
ng/ml, có 3 bệnh nhân (8,57%) có nồng độ digoxin huyết tương thuộc khoảng 0,8 – 1,2 ng/ml. Và chỉ có 2 bệnh<br />
nhân có nồng độ digoxin huyết tương trong khoảng 1,2 – 2,0 ng/ml. Nồng độ digoxin huyết tương trung bình<br />
của nhóm có tương tác với amiodaron cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại (p < 0,05) và liều hiệu<br />
chỉnh khuyến cáo của nhóm bệnh nhân này là 0,0625 mg/ngày (tương đương ¼ viên 0,25 mg có hiện tại).<br />
Kết luận: Nồng độ digoxin huyết tương trung bình là 0,56 ± 0,24 ng/ml. Có 22 bệnh nhân (62,86%) có<br />
nồng độ dưới 0,5 ng/ml. Nhóm tương tác với amiodaron có nồng độ trung bình cao hơn có ý nghĩa thống kê (p <<br />
0,05) so với nhóm có mức độ tương tác trung và nhóm không có tương tác thuốc. Liều trung bình hiệu chỉnh cho<br />
nhóm bệnh nhân này là 0,0625 mg/ngày.<br />
Từ khóa: Digoxin, khoảng trị liệu, suy tim, rung nhĩ, amiodaron, nồng độ.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE PRACTICE OF DIGOXIN THERAPEUTIC DRUG MONITORING<br />
AT THONG NHAT HOSPITAL – HO CHI MINH CITY<br />
Pham Thi Thu Hien, Pham Trung Ha, Nguyen Tuan Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 100 - 104<br />
Objects: To investigate using of digoxin about safety and efficacy, to adjust dosing of digoxin on patients<br />
having risk of overdose or poisson and doing assays of digoxin measure in serum at Thong Nhat hospital.<br />
Methods: A prospective, cross-sectional study from July to September 2010. Blood samples was done<br />
after 12h of the seventh dose and one sample for a patient. Using chemiflex technology on the ARCHITECT<br />
i2000 SR Abbott.<br />
Results: 35 patients included in this study. The mean plasma trough concentration of digoxin after 7th dose<br />
was 0.56 ± 0.24 ng/ml. There are 22 patients (62.86%) with digoxin levels under 0.5 ng/ml, 8 patients (22.86%)<br />
with digoxin levels ranging from 0.5 - 0.8 ng/ml, 3 patients (8.57%) with digoxin levels ranging from 0.8 - 1.2<br />
ng/ml and 2 patients (5.71%) with digoxin levels ranging from 1.2 - 2.0 ng/ml. The mean plasma trough<br />
concentration of digoxin in patients that interact with amiodaron is higher than others (p < 0.05) and the<br />
* Bệnh viện Thống Nhất, ** Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: DS. Phạm Thị Thu Hiền, ĐT: 0912417990 Email: thuhiena1k53@yahoo.com<br />
<br />
100<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
recommend dose is 0.0625 mg/day.<br />
Conclusions: The mean plasma trough concentration of digoxin after 7th dose was 0.56 ± 0.24 ng/ml when<br />
using dose 0.125 mg digoxin/day. The majority of patients (62.86%) had trough concentration lower than the<br />
therapeutic range (< 0.5 ng/ml). The study found that mean plasma trough concentration of digoxin in patients<br />
that interact with amiodaron is higher than others (p < 0.05).<br />
Keywords: digoxin, therapeutic range, heart failure, atrial fibrillation, amiodaron, concentrations.<br />
xét nghiệm đo nồng độ digoxin trong máu tại bệnh<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
viện Thống Nhất.<br />
Với tác dụng trên tim mạch là tác dụng<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
chủ yếu của digoxin, làm tâm thu ngắn và<br />
mạnh, tâm trương dài ra, nhịp tim chậm lại.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Nhờ đó tim được nghỉ nhiều hơn, máu từ nhĩ<br />
35 bệnh nhân được chỉ định dùng digoxin<br />
vào thất ở thời kỳ tâm trương được nhiều<br />
đường uống điều trị nội trú tại bệnh viện Thống<br />
Nhất. Bệnh nhân dùng digoxin lần đầu tiên khi<br />
hơn, cung lượng tim tăng và nhu cầu oxy<br />
nhập viện. Bệnh nhân đã dùng digoxin trước đó<br />
giảm. Do đó, bệnh nhân đỡ khó thở và nhịp<br />
nhưng đã nghỉ dùng được trên 7 ngày. Loại trừ<br />
hô hấp trở lại bình thường. Thuốc còn làm<br />
những bệnh nhân đang dùng digoxin trước lúc<br />
giảm dẫn truyền nội tại và tăng tính trợ của<br />
nhập viện, bệnh nhân phẫu thuật, bệnh nhân<br />
cơ tim nên nếu tim bị loạn nhịp, thuốc có thể<br />
quá suy kiệt.<br />
làm đều nhịp trở lại(11). Digoxin là thuốc có<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
khoảng trị liệu hẹp nên với những tương tác<br />
Mô tả cắt ngang từ tháng 7 đến tháng 9<br />
thuốc làm tăng nồng độ của digoxin huyết<br />
năm 2010. Mẫu máu của bệnh nhân được lấy<br />
tương có thể gây ngộ độc cho bệnh nhân, như<br />
ở tĩnh mạch tay sau khi uống liều thứ 07 từ 12<br />
tương tác thuốc giữa digoxin và amiodaron có<br />
đến 24 giờ. Lấy mẫu 01 lần/bệnh nhân, nếu có<br />
thể gây tăng nồng độ digoxin huyết lên gấp<br />
các dấu hiệu ngộ độc sẽ lấy tại thời điểm đó.<br />
đôi, có thể gây ngộ độc và có thể đe dọa tính<br />
Phương pháp đo: sử dụng kỹ thuật hóa phát<br />
mạng(6). Do đó, việc đo nồng độ digoxin trong<br />
quang (chemiflex) với giao thức linh hoạt và<br />
huyết tương giúp ích cho thầy thuốc đánh giá<br />
sử dụng phản ứng pre-trigger/trigger để làm<br />
được đầy đủ khi chỉ định digoxin cũng như<br />
tăng sự phát sáng. Máy đo: ARCHITECT<br />
đánh giá chính xác hơn các dấu hiệu của ngộ<br />
i2000 SR Abbott.<br />
độc digoxin. Như vậy, xét nghiệm đo nồng độ<br />
Các thông số khảo sát<br />
digoxin huyết tương nên được xem là xét<br />
- Đặc điểm bệnh nhân: tuổi tác, cân nặng,<br />
nghiệm cơ bản của các bệnh nhân có điều trị<br />
giới tính.<br />
digoxin. Với đặc điểm bệnh nhân phải điều trị<br />
- Theo dõi kết quả cận lâm sàng: nồng độ các<br />
digoxin tại bệnh viện Thống Nhất là người<br />
chất điện giải, creatinin, điện tâm đồ, siêu âm<br />
cao tuổi, đa bệnh lý và việc theo dõi nồng độ<br />
tim, nhịp tim, nhịp hô hấp, …<br />
digoxin chưa được thực hiện. Do vậy, chúng<br />
- Bệnh lý: bệnh chính (suy tim, rung nhĩ, suy<br />
tôi tiến hàng nghiên cứu đề tài này với các<br />
tim kèm rung nhĩ), bệnh kèm.<br />
mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng digoxin về<br />
- Thuốc: các thuốc dùng kèm.<br />
mức độ an toàn và hiệu quả, hiệu chỉnh liều ở<br />
- Theo dõi tiến triển của bệnh nhân: tình<br />
nhóm bệnh nhân có nguy cơ ngộ độc và triển khai<br />
trạng khó thở, nhịp tim, mệt, điện tâm đồ.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
101<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
- Theo dõi các dấu hiệu nghi ngờ ngộ độc:<br />
trên hệ tiêu hóa, tim mạch, thần kinh, thị giác, ...<br />
Microsoft Excel 2008 để tính các giá trị trung<br />
bình, tỷ lệ phần trăm, test t so sánh các giá trị<br />
trung bình.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân<br />
Các thông số về đặc điểm bệnh<br />
nhân<br />
Giới: Nam<br />
Nữ<br />
Tuổi (năm)<br />
Nồng độ các chất điện giải<br />
(mmol/L)<br />
<br />
Giá trị<br />
<br />
21 (60%)<br />
14 (40%)<br />
74,49 ± 9,95<br />
+<br />
Na<br />
136,94 ± 3,88<br />
+<br />
K<br />
4,26 ± 0,55<br />
++<br />
Ca<br />
2,27 ± 0,13<br />
++<br />
Mg<br />
1,01 ± 0,31<br />
Cl<br />
103,40 ± 4,00<br />
Phân suất tống máu (%)<br />
49,79 ± 12,15<br />
Độ thanh thải creatinin huyết tương<br />
43,25 ± 15,78<br />
(ml/phút)<br />
Bệnh chính<br />
Suy tim<br />
40,00 (%)<br />
Rung nhĩ<br />
8,57 (%)<br />
Suy tim kèm rung nhĩ<br />
51,43 (%)<br />
<br />
Bảng 2: Các thuốc dùng kèm có khả năng xảy ra<br />
tương tác với digoxin.<br />
Thuốc<br />
Amiodaron<br />
Budesonid<br />
Furosemid<br />
Salbutamol<br />
Spironolacton<br />
Fatig *<br />
Solumedrol **<br />
Ức chế men chuyển<br />
Diazepam<br />
<br />
Số lượng<br />
4<br />
3<br />
15<br />
3<br />
10<br />
2<br />
1<br />
9<br />
4<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
11,43<br />
8,57<br />
42,86<br />
8,57<br />
28,57<br />
5,71<br />
2,86<br />
25,71<br />
11,43<br />
<br />
(*) Fatig (Calcium glycerophosohate + magnesium<br />
gluconate) (**) Solumedrol (hydrocortisone + cortisone).<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả nồng độ digoxn huyết tương.<br />
<br />
102<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
Rung nhĩ Suy tim kèm<br />
rung nhĩ<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
11<br />
78,57 1 33,33 11<br />
61,11<br />
2<br />
14,29 1 33,33<br />
4<br />
22,22<br />
1<br />
7,14<br />
1 33,33<br />
1<br />
5,56<br />
0<br />
0,00<br />
0<br />
0,00<br />
2<br />
11,11<br />
14<br />
100<br />
3<br />
100<br />
18<br />
100<br />
0,47 ± 0,26 0,68 ± 0,37<br />
0,60 ± 0,38<br />
(ng/ml)<br />
(ng/ml)<br />
(ng/ml)<br />
Suy tim<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
Nồng độ (ng/ml)<br />
< 0,5<br />
> 0,5 – 0,8<br />
> 0,8 – 1,2<br />
> 1,2 – 2,0<br />
Tổng số<br />
<br />
Bảng 4: Nồng độ digoxin theo bệnh chính.<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
22<br />
8<br />
3<br />
2<br />
35<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
62,86<br />
22,86<br />
8,57<br />
5,71<br />
100<br />
<br />
Nồng độ<br />
(ng/ml)<br />
< 0,5<br />
> 0,5 – 0,8<br />
> 0,8 – 1,2<br />
> 1,2 – 2,0<br />
Tổng<br />
Nồng độ TB<br />
<br />
Bảng 5: Sự ảnh hưởng tương tác thuốc và nồng độ<br />
digoxin huyết tương.<br />
Thuốc tương tác<br />
Amiodaron<br />
Thuốc tương tác ở mức độ<br />
trung bình *<br />
Nhóm không có tương tác<br />
thuốc<br />
<br />
Nồng độ trung bình<br />
(ng/ml)<br />
0,99 ± 0,52<br />
0,60 ± 0,23<br />
0,40 ± 0,09<br />
<br />
(*) Thuốc có tương tác với digoxin ở mức độ trung bình:<br />
furosemid, captopril, salbutamol, spironolacton,…<br />
<br />
Bảng 6: Sự cải thiện chất lượng thở của bệnh nhân.<br />
Trước điều Sau điều trị<br />
trị<br />
21,66 ± 2,67 16,22 ± 1,37<br />
Nồng độ digoxin huyết tương<br />
0,56 ± 0,24 (ng/ml)<br />
trung bình<br />
Nhịp hô hấp (lần/phút)<br />
<br />
Bảng 7: Sự cải thiện tần số tim của bệnh nhân.<br />
Nhịp tim (lần/phút)<br />
Nồng độ digoxin huyết<br />
tương trung bình<br />
<br />
Trước điều trị Sau điều trị<br />
110,24 ± 30,64 80,24 ± 8,73<br />
0,56 ± 0,24 (ng/ml)<br />
<br />
Bảng 8: Liều digoxin được hiệu chỉnh khi dùng<br />
chung với amiodaron.<br />
STT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
ClCr<br />
Cldigoxin Cdigoxin Cdigoxin<br />
Liều<br />
(ml/phút) (ml/phút)<br />
đo<br />
mong tính được<br />
được muốn (mg/ngày)<br />
(ng/ml) (ng/ml)<br />
30,34<br />
49,47<br />
1,08<br />
0,56<br />
0,0616<br />
48,14<br />
65,36<br />
0,43<br />
0,56<br />
0,0810<br />
33,40<br />
52,39<br />
1,46<br />
0,56<br />
0,0649<br />
Trung bình liều dùng/ngày<br />
0,0692<br />
<br />
Với liều dùng 0,125 mg digoxin/ngày, nồng<br />
độ digoxin của 22 bệnh nhân (62,86%) sau ngày<br />
thứ 7 có giá trị dưới khoảng trị liệu (< 0,5 ng/ml);<br />
tất cả bệnh nhân trong nhóm này đều có đáp<br />
ứng điều trị tốt. Có 8 bệnh nhân (2,86%) có nồng<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
độ digoxin huyết tương nằm trong khoảng trị<br />
liệu từ 0,5 – 0,8 ng/ml, những bệnh nhân này đa<br />
số bị suy tim có kèm rung nhĩ và đáp ứng tốt<br />
với liều điều trị này, tức là có sự cải thiện về<br />
chất lượng thở, kiểm soát nhịp tim, hết đau<br />
ngực, đỡ mệt. Theo các phân tích tổng hợp<br />
(meta-analyses)(6) gần đây, những bệnh nhân có<br />
nồng độ digoxin huyết tương thấp trong<br />
khoảng (0,5 – 0,9 ng/ml) giảm tỷ lệ tử vong và<br />
giảm tần suất nhập viện hơn so với những bệnh<br />
nhân có nồng độ digoxin huyết tương ở mức 1,0<br />
- 1,2 ng/ml hoặc > 1,2 ng/ml. Nhóm nghiên cứu<br />
này, có 3 bệnh nhân (8,57%) có nồng độ digoxin<br />
huyết tương thuộc khoảng 0,8 – 1,2 ng/ml. Và<br />
chỉ có 2 bệnh nhân có nồng độ digoxin huyết<br />
tương trong khoảng 1,2 – 2,0 ng/ml, đây là mức<br />
nồng độ cần hết sức lưu ý trong quá trình điều<br />
trị; tuy nhiên ở mức nồng độ này thì 2 bệnh<br />
nhân bị suy tim kèm rung nhĩ (5,71%) có đáp<br />
ứng tốt trong điều trị, nồng độ các chất điện giải<br />
ở mức bình thường, không thấy có các dấu hiệu<br />
của việc ngộ độc digoxin và có sự cải thiện tốt<br />
trên điện tâm đồ. Trong số 14 bệnh nhân suy tim<br />
có 2 bệnh nhân có nồng độ digoxin huyết tương<br />
nằm trong khoảng trị liệu 0,5 – 0,8 ng/ml (chiếm<br />
14,29%). Trong khoảng điều trị rung nhĩ 0,8 – 2,0<br />
ng/ml, có 1 bệnh nhân có rung nhĩ đơn độc<br />
được chỉ định dùng digoxin để kiểm soát nhịp<br />
nhanh trên thất; có 3 bệnh nhân (16,67%) suy tim<br />
có kèm rung nhĩ được chỉ định dùng digoxin để<br />
kiểm soát rung nhĩ cơn và cải thiện tình trạng<br />
suy tim.<br />
Tương tác thuốc giữa digoxin và<br />
amiodaron có thể gây tăng nồng độ digoxin<br />
huyết lên gấp đôi và có thể gây ngộ độc cho<br />
bệnh nhân. Trong nhóm nghiên cứu, các<br />
bệnh nhân đều có đáp ứng tốt, không có<br />
biểu hiện ngộ độc digoxin. Các công trình<br />
nghiên cứu đã chỉ ra khoảng nồng độ tối ưu<br />
trong điều trị với digoxin là 0,8 – 1,2 ng/ml,<br />
trong khi nồng độ trung bình của đề tài<br />
nghiên cứu này là 0,56 ± 0,24 ng/ml, có sự<br />
khác biệt có ý nghĩa so với kết quả nồng độ<br />
digoxin huyết tương trung bình của các<br />
nghiên cứu trước. Như vậy, để đạt được<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hiệu quả điều trị thì các bệnh nhân của<br />
nhóm nghiên cứu này chỉ cần đạt nồng độ<br />
0,56 ng/ml mà không cần đạt đến nồng độ<br />
cao hơn (0,8 – 1,2 ng/ml). Do vậy, nồng độ<br />
digoxin mong muốn được đề nghị đối với<br />
nhóm bệnh nhân này 0,56 ng/ml. Qua kết<br />
quả tính được ở bảng 3.8, người nghiên cứu<br />
đề nghị lấy liều trung bình cho nhóm bệnh<br />
nhân này là 0,0625 mg (tương đương ¼ viên<br />
0,25 mg có hiện tại)(12).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Nồng độ digoxin huyết tương trung bình đo<br />
được trên nhóm bệnh nhân là 0,56 ± 0,24 ng/ml,<br />
nồng độ cao nhất là 1,77 ng/ml và thấp nhất là<br />
0,3 ng/ml.<br />
Phân bố bệnh nhân theo các khoảng nồng<br />
độ: 22 bệnh nhân (62,86%) có nồng độ dưới<br />
0,5 ng/ml, 8 bệnh nhân (22,86%) có nồng độ<br />
thuộc khoảng 0,5 – 0,8 ng/ml, 3 bệnh nhân<br />
(8,57%) có nồng độ thuộc khoảng 0,8 – 1,2<br />
ng/ml và có 2 bệnh nhân (5,71%) có nồng độ<br />
thuộc khoảng 1,2 – 2,0 ng/ml.<br />
Hiệu chỉnh liều digoxin uống trên một số<br />
bệnh nhân có dùng chung với amiodaron:<br />
Nhóm tương tác với amiodaron có nồng độ<br />
trung bình 0,99 ± 0,52 ng/ml cao hơn có ý<br />
nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nhóm có mức<br />
độ tương tác trung bình có nồng độ trong<br />
khoảng 0,53 ± 0,31 ng/ml và nhóm không có<br />
tương tác thuốc có nồng độ trong khoảng 0,40<br />
± 0,09 ng/ml. Liều trung bình khuyến cáo cho<br />
nhóm bệnh nhân này là 0,0625 mg/ngày.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
Ahmed A (2008). “An Update on the Role of Digoxin in Older<br />
Adults with Chronic Heart Failure”.<br />
Bauer LA (2006). “Clinical pharmacokinetic handbook”, Mc<br />
Graw-Hill; 6; pp.139-172.<br />
Bộ Y tế, (2009). “Dược thư quốc gia Việt nam”. NXB Y học;<br />
tr.439-441.<br />
Đặng Vạn Phước, Châu Ngọc Hoa, (2009). “Điện tâm đồ trong<br />
thực hành lâm sàng”, NXB Y học, tr.114-116.<br />
Dasgupta A (2008). “Handbook of drug monitoring methods”,<br />
Humana press, Totowa, New Jersey; 1; pp.1-126.<br />
Goldman A, (2008). “Cecil’s Textbook of medicine 23rd” ,<br />
Elservier.<br />
Helms RA, Quan DJ (2009). “Textbook of therapeutics Drug and<br />
disease management”, Lippncott Williams & Wilkins.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
103<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
12.<br />
<br />
104<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Hội tim mạch học Việt Nam. “Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý<br />
tim mạch và chuyển hóa”. NXB Y học, tr.439.<br />
Hood WB Jr, Dans AL, Guyatt GH, Jaeschke R, McMurray JJV,<br />
(2003). “Digitalis for treatment of congestive heart failure in<br />
patients in sinus rhythm”. Cochrane Database of Systematic<br />
Reviews 1, 2003.<br />
Hunt SA, Baker DW, Chin MH et al, (2001). “ACC/AHA<br />
guidelines for evaluation and management of chronic heart<br />
failure in adult”, J Am Coll Cardiol; 104: pp.2966 – 3007.<br />
Jung F, DiMarco JP (2008). “Treatment strategies for atrial<br />
fibrillation 2008”, 104: pp.272-286.<br />
Murphy JE (2009). “American Society of Health – System<br />
Pharmacist”, Clinical Pharmacokinetic, pp.343-344.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
16.<br />
<br />
Nguyen Huong Thao, Mai Phương Mai, Nguyen Tuan Dung,<br />
Bui Tung Hiep (2003). “Clinical monitoring digoxin<br />
concentration at Trung Vuong hospital, HoChiMinh city”.<br />
Sidwell A, Barclay M, Begg E and Moore G, (2003). “The practice<br />
of digoxin therapeutic drug monitoring”, Journal of the New<br />
Zealand Medical Association, 12-December-2003, Vol 116 No<br />
1187.<br />
Thạch Nguyễn, (2007). “Một số vấn đề cập nhật trong chẩn đoán<br />
và điều trị Bệnh tim mạch 2007”. NXB Y học, pp.412-413.<br />
Wells BG (2006). “Pharmacotherapy handbook”, Mc Graw-Hill;<br />
7; pp.71-90.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />