intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thí nghiệm Hóa sinh

Chia sẻ: Nguyen Phu Cuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

350
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm Hóa sinh giới thiệu tới các bạn những bài thí nghiệm trong môn Hóa sinh như một số phương pháp tủa protein; khảo sát hoạt tính invertase; xác định hoạt tính enzym alpha – amylase; xác định đạm tổng số theo phương pháp kjeldahl; một số phương pháp định tính chất đường; khảo sát lipid; định lượng vitamin C.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thí nghiệm Hóa sinh

  1. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỦA PROTEIN I. Phương pháp tủa bằng các tác nhân gây tủa là dung môi hữu cơ  (Ethanol  80%, Aceton) Độ hòa tan của protein trong dung dịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong số  đó là hằng số điện môi của dung dịch. Nhìn chung, những phân tử  dung môi có hằng số  điện môi lớn (như nước, dimethylsulphoxid) có thể ổn định tương tác giữa chúng với các  phân tử  protein và tạo điều kiện thuận lợi cho sự  hòa tan của protein trong dung dịch.   Ngược lại, các dung môi với hằng số điện môi nhỏ (aceton, ethanol…) ngăn cản sự phân   tán của các phân tử protein trong môi trường. Do đó, độ hòa tan của những phân tử protein   giảm và xảy ra kết tủa do sự làm giảm hằng số điện môi hiện hữu của môi trường. Điều  này có được bằng cách thêm một dung môi hòa tan trong nước như aceton vào dung dịch   chứa protein. Sự  tủa bằng aceton hoặc ethanol 80% có nhiều thuận lợi hơn vì nó tương  đối rẻ, có sẵn ở dạng tinh khiết với ít chất tạp nhiễm gây độc hay ức chế đối với enzym,   do nhiệt độ  bay hơi của dung môi thấp nên dễ  tách bỏ  dung môi khỏi chế  phẩm enzym   bằng phương pháp sấy nhẹ bằng quạt gió. II. Phương pháp tủa bằng muối Người ta có thể dùng muối (NH4)2SO4, NaCl… để tủa protein vì các muối này vừa  làm trung hòa điện (do các ion tác động tương hỗ  với các nhóm tích điện trái dấu), vừa  loại bỏ  lớp vỏ  hydrat của phân tử  protein. Các protein khác nhau có thể  bị  kết tủa với   nồng độ  muối khác nhau, vì vậy có thể  dùng muối để  tách riêng các protein ra khỏi hỗn  hợp của chúng.  Phần thí nghiệm 1. Dụng cụ và hóa chất Dụng cụ Hóa chất Pipet 5ml, 10ml Nguyên liệu thơm (dứa) Becher 50ml, 100ml, 250ml Etanol 96% Bình tia Muối (NH4)2SO4 Máy ly tâm 2. Thực hành  Cân khoảng 80g đến 100g thơm, giã nát vắt lấy nước rồi ly tâm ở 6000 vòng/phút  trong 15 phút rồi đong xem thể tích của nước thơm là bao nhiêu, ghi nhận thể tích V. Sau   1
  2. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH đó chia đôi thể  tích V nước thơm vùa thu được thành hai phần bằng nhau rồi tiến hành  tủa protein bắng hai tác nhân tủa khác nhau: Ethanol 80% và muối (NH4)2SO4 Quy trình kết tủa enzym Bromelin bằng cồn 80% Chồi ngọn, vỏ quả Làm sạch Nghiền ép, xay nhuyễn Lọc Bã Ly tâm 6000 v/p, trong  15 phút Bã   cồn 80%, làm  Dịch trong lạnh 40C Tủa cồn 4oC / 2 giờ  Ly tâm 6000 v/p, trong  20 phút Bỏ   Thu tủa dịch  trong Sấy khô 2
  3. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH Bromelin Lưu ý: Phối trộn cồn với dịch dứa theo tỉ lệ 4:1 (1 dứa : 4 cồn) Quy trình thu nhận enzym Bromelin bằng muối (NH4)2SO4 Chồi ngọn, vỏ  quả Làm sạch Nghiền ép, xay nhuyễn Lọc Bã Ly tâm 6000 v/p, 15 –  20phút Bã Ammonium  Dịch trong sulfate 70%  bão hòa 3
  4. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH Hỗn hợp dịch dứa, để  ở nhiệt độ phòng 30  phút Ly tâm 6000 v/p, trong  15 phút  Thu tủa Bỏ   dịch  trong Sấy khô Bromelin Lưu ý: Để  có muối(NH4)2SO4  bão hòa 70% ta phối trộn với tỷ  lệ  47,2g muối trong   100ml nước thơm. 3. Kết quả: Hãy tính hàm lượng protein có trong 100g nguyên liệu ban đầu. III. Phương pháp tủa protein bằng điểm đẳng điện. 1. Nguyên tắc Giá trị  pH mà tại đó phân tử  protein trung hòa điện gọi là điểm đẳng điện của   protein (pI),  ở  giá trị  pH = pI phân tử  protein trung hòa điện sẽ  không chuyển dịch trong   điện trường, phân tử protein sẽ kém bền nhất dễ kết tủa. Người ta lợi dụng tính chất này để kết tủa protein. 2. Dụng cụ và hóa chất Dụng cụ  Hóa chất Máy khuất từ Dung dịch NaOH 20% Máy ly tâm Dung dịch HCl 10% Cân phân tích Ete  Bercher 100ml, 250ml Etanol Pipet 5ml, 10ml Giấy pH 3. Thực hành Tách chiết protein cá: 4
  5. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH Cân 100g cá đã xay nhuyễn trong một bercher rồi cho 4 lần nước. (1 cá : 4 nước,   g/l) Khuấy đều rồi cho từ  từ  NaOH 20% vừa cho vừa khuấy cho đến pH 11 thử  bằng giấy  pH, khuấy khoảng 45 phút rồi ly tâm, giữ lại dịch chiết trong một bercher 250ml, bã còn   lại thêm nước chiết tiếp lần hai rồi ly tâm lấy dịch bỏ bã. Dịch thu được cho vào bercher  250ml gộp chung với phần dịch chiết bên trên. Cho từ  từ  HCl 100% vào dịch chiết vừa cho vừa khuấy đến pH thích hợp là 6 sẽ  thấy kết tủa, ly tâm 4000 vòng/phút trong 30 phút, rồi bỏ dịch thu tủa protein, rửa tủa với   ete : ethanol với tỷ lệ 2:1, tủa protein sạch khi rửa tủa vài lần với ete : ethanol. Cân lượng  tủa protein thu được (mg tủa) để tính ra hiệu suất protein có trong 100g cá. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ENZYM BROMELIN (Xác định hoạt tính enzym Bromelin bằng phương pháp Anson cải tiến) 1. Nguyên tắc     Phương pháp này dựa trên sự thủy phân protein casein bằng enzym Bromelin có  trong dịch nghiên cứu, tiếp đó làm vô hoạt enzym và kết tủa protein chưa bị  thủy phân  bằng dung dịch acid trichloracetic. Định lượng sản phẩm được tạo thành trong phản ứng  thủy phân bằng phản ứng màu với thuốc thử Folin. Dựa vào đồ thị chuẩn của Tyrosin để  tính lượng sản phẩm do enzym xúc tác tạo nên. 2. Dụng cụ và hóa chất Dụng cụ Pipet 1ml, 2ml, 3ml, 5ml, 10ml Ống nghiệm Máy quang phổ 5
  6. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH Becher 50ml, 250ml, 500ml Dung dịch TCA 5% Bình tia Dung dịch NaOH 0,5N Thuốc thử Folin  Dung dịch HCl 0,2N Hóa chất Dung dịch Tyrosin chuẩn 1 mM/l trong   Dung dịch Casein 1% dung dịch HCl 0,2N 3. Chuẩn bị đường chuẩn Tyrosin  Các bước dựng đường chuẩn Tyrosin Dung dịch hóa chất Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6 Dung dịch Tyrosin chuẩn (ml) 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 Lượng Tyrosin tương ứng (µM) 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 Dung dịch HCl 0,2N (ml) 5,0 4,8 4,6 4,4 4,2 4,0 Dung dịch NaOH 0,5N (ml) 10 10 10 10 10 10 Thuốc thử Folin (ml) 3 3 3 3 3 3 Lắc mạnh, sau 10 phút đo OD ở bước sóng 660nm Ống số 1 là ống thử không (TK), các ống còn lại là ống thí nghiệm (TN). Vẽ  đường chuẩn Tyrosin tương quan giữa lượng Tyrosin (µM) và ΔOD (ΔOD = ODTN –  ODTK). 4. Phương pháp tiến hành             Lấy 6 ống nghiệm sạch, khô, tiến hành làm 3 ống thử thật, 3 ống thử không Các bước chuẩn bị mẫu enzym để đo hoạt tính  Ống nghiệm Dung dịch hóa chất Thử thật Thử không Dung dịch Casein 1% (ml) 5 5 Dung dịch TCA 5% (ml) 0 10 Dung dịch enzym mẫu (ml) 1 1 Lắc đều và giữ ở 35,5 C trong 20 phút o Dung dịch TCA 5% (ml) 10 0 Để yên 30 phút, lọc lấy dịch trong 6
  7. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH   Lấy 2 ống nghiệm mới khác, cho vào ống thứ nhất 5ml dịch lọc của  ống thử thật   và cho vào ống thứ hai 5ml dịch lọc cùa ống thử không. Tiếp tục thêm vào mỗi  ống 10ml NaOH 0,5N và 3ml thuốc thử  Folin, lắc mạnh,   sau 10 phút đo OD ở bước sóng 660nm. Tính ΔOD = ODTT – ODTK, sau đó dựa vào đồ thị  chuẩn suy ra được số µM Tyrosin. 5. Tính kết quả  Định nghĩa đơn vị Anson: một đơn vị  Anson là lượng enzym tối thiểu trong điều  kiện thí nghiệm (35,50C: pH 7,6 …) thủy phân Casein trong 1 phút tạo thành sản phẩm  hòa tan trong TCA, phản  ứng với thuốc thử  Folin cho ta độ  hấp thu OD  ở  bước sóng  660nm tương ứng với 1µM Tyrosin trong đường chuẩn. M Tyro sin* V * L Hđ Protease  = (UI ) t *m *v  Với:  Hđ Protease : hoạt độ enzym protease (UI/g)   V : tổng thể tích hỗn hợp trong ống thử thật hoặc ống thử không (ml)   v : thể tích dịch lọc đem phân tích (ml)   t : thời gian thủy phân (phút)   m : khối lượng mẫu enzym đem đi xác định hoạt tính (g)   L: độ pha loãng enzym   µM Tyrosin: lượng µM Tyrosin trong v (ml) suy ra từ đường chuẩn  KHẢO SÁT HOẠT TÍNH INVERTASE I. Nguyên tắc: Invertase là một enzym thủy giải saccharose thành glucose và fructose. Trong   bài   này   ta   dùng   enzym   invertase   trích   trong   men   bia   để   cho   thủy   giải   saccharose, từ đó tính được hoạt tính của enzym này. II. Dụng cụ và thuốc thử Dụng cụ Erlen 250ml Becher 100ml – 250ml Ống nghiệm 50ml 7
  8. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH Pipet 5ml – 10ml dung dịch NaOH N/10 Buret 25ml Dung dịch Iod N/10 Phễu lọc Dung dịch H2SO4 N Hóa chất  Hồ tinh bột 1% dung dịch saccharose 10% Dung dịch Na2S2O3 N/20 III. Cách tiến hành  Điều   chế   dung   dịch   invertase:   cân   0,5g   men   bia   hòa   tan   trong   50ml   nước   cất.  Khuấy đều trong 5 phút. Để lắng đem lọc lấy dịch lọc. Thực hiện ba ống nghiệm như sau: Số ống 1 2 3 ml dung dịch saccharose 10% 10 10 ml nước cất 10 ml enzym invertase 10 10 ml enzym invertase đã đun sôi 10 Để thủy giải trong 30 phút ở nhiệt độ phòng. Tiếp đó, đem tất cả các ống đun cách   thủy trong 2 phút, làm lạnh dưới vòi nước. Hút 5 ml của hỗn hợp cho vào một erlen 250ml và định phân đường glucose như  sau: cho thêm vào bình 10ml dung dịch Iod N/10 và 15 ml dung dịch NaOH N/10. Thời gian  nhỏ NaOH phải kéo dài khoảng 2 phút (nhỏ từng giọt). Để yên trong bóng tối 15 ­20 phút.   Lấy ra thêm vào 2ml dung dịch H2SO4 N. Định phân lượng iod thêm còn thừa bằng dung  dịch Na2S2O3 N/20 (dùng hồ tinh bột cho thêm vào lúc cuối phản  ứng để làm chất chỉ thị  màu). IV. Kết quả Hoạt tính của invertase được biểu thị bằng số mol saccharose thủy giải bởi lượng   enzym invertase có trong 1g men bia trong 1 phút ở nhiệt độ phòng thí nghiệm. Gọi V1 và V2 là số ml Na2S2O3 N/20 dùng định phân ống số 1 và số 2.  Có nhận xét gì về kết quả định phân trong ống số 3? Hoạt tính invertase được tính theo công thức sau: 8
  9. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH (V1 V2 ) * A * B mol / g / phút 10 3 20 2 a b * t * m a: thể tích lấy ra trong mỗi ống để định đường glucose (ml) A: thể tích tổng cộng trong mỗi ống (ml) b: thể tích dung dịch enzym cho vào mỗi ống (ml) B: tổng thể tích dung dịch enzym có được từ  mg – men (ml) t: thời gian thủy giải tính bằng phút. XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH ENZYM ALPHA – AMYLASE (THEO PHƯƠNG PHÁP SMITH & ROE) 9
  10. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH I. Nguyên tắc: Hoạt tính α ­ amylase biểu thị khả năng của enzym amylase xúc tác phản ứng thủy   phân tinh bột đến dextrin trong 1 phút ở 500C và được thể hiện bằng số đơn vị của enzym  trong 1g mẫu. Khi phản ứng thủy phân tinh bột xảy ra, lượng tinh bột còn lại chưa được   thủy phân hủy sẽ tạo phản ứng màu với iod và được so màu bằng máy so màu quang học  ở bước sóng 620 nm. II. Dụng cụ và hóa chất Dụng cụ Hóa chất Bình định mức 50ml, 100ml, 250ml Cồn 960  Bếp ổn nhiệt Dung dịch tinh bột 1% trong đệm pH 5,6 Pipet 1ml, 2ml, 3ml, 5ml, 10ml Dung dịch HCl 1N Becher 50ml, 100ml, 250ml Dung dịch NaCl 3% Máy quang phổ Thuốc thử Lugol III. Thực hành 1. Ly trích Amylase Amylase là 1 tạp chất protein không tan trong rượu mạnh. Cân 10g lúa nảy mầm   cho vào cối với 30ml nước cất, giã nát lúa dưới nước. Để  yên trong 15 phút, đem lọc.  Lấy tất cả nước qua lọc, thêm 4 lần thể tích cồn 960. Khuấy đều, ta sẽ thấy amylase và  các protein khác tủa dưới dạng nùi lớn. Để lắng, ly tâm lấy tủa. Hòa tan tủa trong 20ml nước cất. Ta có dung dịch amylase   khá tinh sạch. Đặc biệt dung dịch này không có chất đường khử (thử 1ml dung dịch thuốc   thử Fehling, đun cách thủy 3 phút, ta không có kết tủa đỏ xuất hiện) 2. Khảo sát hoạt tính α ­amylase 10
  11. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH Lấy sáu  ống nghiệm chia thành 2 lô, mỗi lô 3  ống nghiệm gồm thử  thật và thử  không để lấy trung bình. Tiến hành thí nghiệm theo bảng sau: Ống nghiệm Dung dịch hóa chất Ống thử thật (t) Ống thử không (o) Nước cất (ml) 0 1 Dịch chiết α ­ amylase  1 0 Dung dịch đệm (ml) 1 1 Dung dịch tinh bột 1% (ml) 1 1 Dung dịch NaCl 3% (ml) 0,5 0,5 Dung dịch HCl 1N (ml) 0 1 Đem ủ ở 50 C trong 30 phút 0 Dung dịch HCl 1N (ml) 1 0 Nước cất (ml) 5,5 5,5 Thuốc thử Lugol (ml) 0,5 0,5 Lắc đều hỗn hợp trong ống nghiệm rồi mang đi so màu ở bước sóng 620nm IV. Kết quả: (OD0 ODt ) * C * L Hđ A=  (UI ) OD0 * t Với  OD0: mật độ quang của ống thử không ODt:  mật độ quang của ống thử thật C: lượng tinh bột ban đầu tham gia phản ứng (mg) T: thời gian phản ứng (phút) L: hệ số pha loãng mẫu enzym. XÁC ĐỊNH ĐẠM TỔNG SỐ THEO PHƯƠNG PHÁP KJELDAHL 11
  12. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH I. Vô cơ hóa: Nguyên tắc: Sự vô cơ hóa chất đạm là sự biến đổi tất cả các chất đạm dù nằm dưới   dạng nào (hữu cơ, vô cơ, protein) thành hợp chất vô cơ  là amonium sulfat (NH 4)2SO4  bằng cách đun sôi với H2SO4 đậm đặc và chất xúc tác. H2SO4 đậm đặc Chất đạm      (NH4)2SO4 Xúc tác, t0 Thực hành: hút chính xác 1ml nếu là nguyên liệu lỏng hay cân chính xác 1g nếu là  nguyên liệu khô đã nghiền nhuyễn để cho đồng nhất, cho vào một bình cổ cao có dung  tích từ  60ml đến 100ml (bình kjeldahl). Thêm vào đó 5ml H2SO4 đậm đặc và khoảng  0,5g chất xúc tác. Đun sôi hỗn hợp trong tủ  hút khí độc từ  2 đến 3 giờ  cho đến khi  dung dịch trở  thành trong suốt và có màu xanh do trời nhạt.  Để  nguội và pha loãng  thành 100ml với nước. Chất xúc tác dùng ở đây là hỗn hợp đã xay nhuyễn của: K2SO4 và CuSO4 có tỷ lệ  theo trọng lượng là 9: 1  Thực hiện 3 sự thử thật (có chất đạm) và 3 sự  thử  không có chất đạm (thay chất   đạm bằng nước cất)  II. Phương pháp kjeldahl: Nguyên tắc: Chất đạm đã được vô cơ  hóa nằm dưới dạng Amonium sulfat đem cho  tác dụng với chất kiềm mạnh như NaOH sẽ phóng thích ra amoniac (NH4)2SO4  +  2NaOH               2NH4OH  +  Na2SO4 Sau đó lượng amoniac được hơi nước nôi cuốn bằng một dụng cụ  máy Parnas –  Wargner và được dẫn đến một bình tam giác có chứa một lượng thừa  H 2SO4. Từ đây cho  phép chúng ta xác định được lượng amoniac phóng thích ra, có nghĩa là xác định được  lượng đạm có trong mẫu nguyên liệu. 12
  13. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH Dụng cụ và hóa chất:   Dụng cụ:  Hóa chất: ­ Máy cất đạm Parnas – Wargner ­ Dung dịch NaOH đậm đặc (10N) ­ Bình kjeldahl ­ Dung dịch H2SO4 N/100 ­ Bếp đun ­ Dung dịch NaOH N/100 (dung dịch  ­ Bình xịt nước cất này sau khi pha xong dùng ngày thì  ­ Becher 250 ml, 100ml, 50ml đúng nồng độ, nhưng để  lâu sẽ  bị  ­ Erlen 250ml carbonat hóa nên nồng độ không còn  ­ Bình định mức 100ml, 50ml đúng như  ban đầu, vì thế  phải xác  ­ Buret 25ml  định lại hệ số chỉnh lý  x  bằng cách  ­ Pipet 1ml, 5ml, 10ml, 20ml. định   phân   nó   với   dung   dịch   acid  ­ ống đong 25ml chuẩn (acid oxalic, acid phtalic…)    ­ Dung dịch đỏ  metil 0,5% pha trong  rượu etylic. Cách thực hành: Đun sôi bình nước máy Parnas – Wargner. Đặt erlen có chứa 25ml H2SO4N/100 và vài  giọt đỏ  metil vào phần đuôi của máy sao cho phần nhọn nhúng chìm vào dung dịch. Hút  10ml dung dịch vô cơ  hóa đã pha loãng thành 100ml, đem đổ  vào máy Parnas – Wargner;   thêm vào đó 10ml NaOH đậm đặc ( ghi nhó là khi cho mẫu cũng như NaOH đậm đặc vào   máy, phải cho xuống từ từ bằng kẹp Mohr, nếu cho chảy xuống quá nhanh thì dung dịch  sẽ bị máy hút ra ngoài). Tiếp tục đun sôi bình nước và để cho hơi nước lôi cuốn amoniac   sang erlen trong 3 phút, hạ erlen xuống và tiếp tục đun thêm 2 phút nữa, tráng vòi của máy  bằng một tia nước cất, tất cả đều cho chảy vào erlen đựng H2SO4 N/100. Lấy erlen ra và  định phân H2SO4 thừa bằng dung dịch NaOH có chuẩn độ  là x N/100 cho đều. Khi dung  dịch đổi màu (từ màu hồng nhạt sang màu da cam): thực hiện 3 sự thử thuật và 3 sự thử  không để lấy trị số trung bình. Cách tính: Nếu nguyên liệu là chất lỏng, thông thường lượng đạm được tính bằng số gam đạm   trong 1 lít, nếu nguyên liệu là chất rắn, thì trước hết phải tính độ ẩm, sau đó lượng đạm   13
  14. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH đươc tính bằng phần trăm (số  gam đạm có trong 100g nguyên chất liệu) theo độ  khô  tuyệt đối) Giả  sử  nguyên liệu là chất lỏng. Lấy 1ml nguyên liệu đem vô cơ  hóa  và pha loãng   thành 100ml, sau đó hút 10ml đem chưng cất bằng máy Parnas – Wargner. Gọi V0 là thể tích dung dịch NaOH x N/100 (trị số trung bình của 3 lần thử không). Gọi Vt thể tích dụng dịch NaOH x N/100 (trị số trung bình của 3 lần thử thật). Vậy: V V0 Vt là lượng NaOH tương đương với lượng amoniac phóng thích bởi 10ml dung dịch vô cơ  hóa đã pha loãng.  1mol amoniac tương đương với 1mol NaOH. Do đó số mol amoniac phóng thích bởi 10ml dung dịch vô cơ hóa đã pha loãng là: Vx(1 / 100) CM mol Vx10 5 mol 1000 Số gam đạm có trong 10ml dung dịch vô cơ hóa đã pha loãng là: 14. V .x.10 5 g Số gam đạm có trong 1000gl dung dịch vô cơ hóa đã pha loãng hay trong 1ml nguyên liệu 14. Vx.10 5.100 14. Vx10 4 g 10 Số gam đạm có trong 1 lít nguyên liệu: 14. V .x.10 4 .1000 g / lít 1,4. V .xg / lít 14
  15. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH CHẤT ĐƯỜNG I. Phản ứng màu tổng quát (phản ứng Molish) Tất cả  các chất đường đều cho màu tím đối với dung dịch   α  – Naphthol trong  H2SO4 đậm đặc. Đổ trong ống nghiệm 1 ml dung dịch đường 1% và 2 giọt dung dịch  α –  Naphthol 15% trong rượu. Lắc đều, nghiêng ống và cho H2SO4 đậm đặc từ từ theo thành  ống. Có sự tạo thành một lớp màu tím hiện ra ở mặt ngăn cách 2 chất lỏng. II. Phân biệt giữa monosaccharid và disaccharid (phản ứng Barfoed) Khả  năng khử  của những monosaccharid có thể  lớn hơn nhiều khả năng khử  của  disaccharid cho nên, thay vì sử khử ở môi trường base, sự khử  ở môi trường acid yếu có   thể giúp ta phân biệt được monosaccharid và disaccharid. Trong ống nghiệm đựng 2ml thuốc thử Barfoed, ta thêm vào 1ml dung dịch đường  muốn khảo sát.  Ta thực hiện đồng thời ba sự thử chứng với các dung dịch glucose 1% , lactose 1%   và nước cất. Đun sôi cách thủy trong 5 phút. Làm lạnh, quan sát  ống có trầm hiện đỏ.   Đun tiếp tục 8 phút, quan sát ống có trầm hiện đỏ.  Giải thích hiện tượng. III. Phản ứng với thuốc khử Fehling Thuốc khử  này là dung dịch CuSO4  với dung dịch soude đậm đặc và tartrat kép  natrium và kalium. Tác dụng của dung dịch soude đậm đặc lên CuSO4 cho hydroxyd đồng  (CuO, H2O) tan trong dung dịch nhờ sự hiện diện của tartrat.  Trong một  ống nghiệm, đổ  1ml thuốc thử  Fehling và 1ml dung dịch glucose. Đun  sôi cách thủy trong 5 phút có trầm hiện đỏ  gạch Cu2O nhờ  sự  khử  đồng nhị  thành đồng  nhất bởi glucose. 15
  16. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH KHẢO SÁT LIPID I. Khảo sát tính hòa tan của lipid 1. Nguyên tắc: Lipid không hòa tan trong nước do có sức căng bề  mặt rất cao. Nếu dùng lực cơ  học tác động vào hỗn hợp lipid nước thì chúng phân tán thành từng hạt nhỏ, nhưng ngưng   tác dụng chúng lại phân thành 2 lớp: lipid  ở  trên và nước  ở  dưới. Nếu ta thêm vào hỗn  hợp các chất muối kiềm, xà phòng, mật.. sẽ có tác dụng làm giảm sức căng bề  mặt của   các hạt lipid do đó việc trở lại hai lớp khó hơn và dung dịch lúc này sẽ có màu trắng đục   như sữa (nhũ tương), lipid ở dưới dạng các hạt nhỏ liti các micell đấy là hiện tượng nhũ   hóa mỡ. Nếu thay nước bằng các dung môi hữu cơ: acetone, ether, chloroform, benzen thì   lipid sẽ hòa tan vào các dung môi nói trên. 2. Hóa chất  Dầu thực vật hay mỡ động vật Dung môi hữu cơ: alcohol, acetone, bezen 3. Cách làm Cho vào ba ống nghiệm: Ống 1: 2ml alcohol Ống 2: 2ml acetone Ống 3: 2ml benzen Nhỏ thêm vào mỗi ống 1 giọt dầu hoặc mỡ, lắc nhẹ, quan sát sự hòa tan của lipid   trong ba dung môi hữu cơ. 16
  17. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH II. Khảo sát một số chỉ số đặc trưng của chất béo 1. Chỉ số acid:  Là số mg KOH dùng trung hòa các acid béo tự do trong 1g chất béo. Nguyên tắc Dùng KOH 0,1N trong rượu để trung hòa các chất béo tự do trong 1g nguyên liệu,   chất chỉ thị màu là phenolphtalein. Dụng cụ và hóa chất Dụng cụ Hóa chất Erlen 100ml KOH 0,1N Pipet 10ml Ether ethylic Becher 100ml Phenolphtalein 0,5% trong alcohol Bình tia Dầu để khảo sát Cách làm Cân 1g (1ml) chất béo cho vào erlen, thêm 10ml ether ethylic, lắc đều cho tan chất  béo. Cho 1 giọt phenolphtalein và chuẩn độ  bằng KOH 0.1N cho đến khi xuất hiện màu   hồng bền trong 30 giây. Tính toán kết quả: Chỉ số acid = 5.61 * V/m 5,61 là số mg KOH tương ứng 1ml KOH 0.1N V là số ml KOH m là trọng lượng lipid đã cân (gram) 2. Chỉ số savon Là số mg KOH cần thiết để savon hóa các ester chứa trong 1g chất béo. Nguyên tắc: Cho nguyên liệu kết hợp với 1 lượng thừa KOH  để  savon hóa chất béo. Định  lượng KOH thừa bằng HCl giúp suy ra chỉ số savon. Dụng cụ và hóa chất: Dụng cụ Erlen  Hóa chất  Pipet 10ml KOH 0.5N trong rượu Becher 100ml HCl 0.5N Bộ chưng cất hoàn lưu Ethanol tuyệt đối 17
  18. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH Phenolphtalein 0,5% trong alcohol  Chất béo để khảo sát Cách làm: Cân chính xác 500mg chất béo cho vào erlen, thêm 10ml KOH 0.5N. Đun sôi hoàn  lưu 45’, định phân KOH bằng HCl 0.5N với chất chỉ thị màu là phenolphtalein. Thực hiện   một bình đối chứng thay 500mg chất béo bằng 500mg nước. Tính toán kết quả:                  Chỉ số savon = 28.05 * (V0 – V1)/m 28.05 là số mg KOH tương ứng 1ml HCl 0.5N V0 là thể tích dung dịch HCl 0.5N của bình đối chứng  V1 là thể tích dung dịch HCl 0.5N của bình thí nghiệm m là trọng lượng chất béo đã cân (gram) ĐỊNH LƯỢNG VITAMIN C (Phương pháp định lượng vitamin C bằng IOD) 1. Nguyên tắc Để xác định nhanh chóng  hàm lượng vitamin C trong nguyên liệu khi có chất màu  người ta thường dùng phương pháp chuẩn độ iod. Tất cả acid ascorbic bị oxi hóa bởi iod.   Phần iod thừa sẽ cho màu xanh với dung dịch tinh bột. Điều đó nói lên là phản ứng đã kết   thúc. 2. Dụng cụ và hóa chất Dụng cụ  ­ Phễu thủy tinh ­ Erlen 100ml Hóa chất  ­ Pipet 5ml, 10ml ­ Dung dịch HCl 5%  ­ Buret        ­    Dung dịch Na2S2O3 0,01N ­ Bình định mức 50ml       ­    Dung dịch tinh bột 1% ­ Becher        ­    Dung dịch iod 0,01N ­ Cối chày sứ 18
  19. KHOA CN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG                                               THÍ NGHIỆM HÓA  SINH 3. Cách thực hành a. Chuẩn bị mẫu vật: Cân N (g) mẫu vật và nghiền nhanh chóng trong cối sứ với 5ml HCl 5%. Vitamin C   rất dễ  bị  oxi hóa trong không khí nhất là khi có sự  hiện diện của các ion kim loại (Fe,   Cu). Vì vậy trong khi chuẩn bị  mẫu phải cắt hoặc nghiền bằng dao không rỉ  và làm  nhanh. Dịch chiết thu được cho vào bình định mức 50ml và thêm nước cất (rửa cối chày  và bã vài lần bằng nước cất rồi đổ vào bình), khuấy đều rồi lọc. b. Định phân: ­ Định chuẩn lại dung dịch iod N/100 với dung dịch Na 2S2O3  0,01N để  tính hệ  số  hiệu chỉnh T của dung dịch iod. ­ Chuẩn bị  hai erlen. Hút vào mỗi bình 20ml dịch chiết có chứa vitamin C, 5 ­10   giọt dung dịch hồ tinh bột 1% và chuẩn độ ngay bằng dung dịch iod 0,01N đến khi có màu  xanh  4. Kết quả Số mg vitamin C trong 1g mẫu vật được tính như sau: 0,00088.a.T .V .100 x% v.N a: thể tích (ml) dung dịch iod 0,01N dùng khi chuẩn độ. T: hệ số hiệu chỉnh dung dịch iod 0,01N với dung dịch Na2S2O3 0,01N V: thể tích chung của dịch chiết (50ml) v: thể tích dịch chiết lấy để chuẩn độ (20ml) N: trọng lượng mẫu phân tích 0,00088: số gram vitamin C tương ứng với 1ml dung dịch iod 0,01N 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2