
71
THỊ TRƢỜNG AO ĐỘNG THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
TS. Đinh Thị H ng
Trường Đại học Thương mại
TÓM TẮT
Hội nhập và phát triển kinh tế ở Việt Nam mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đồng thời tiềm
ẩn không ít thách thức đối với thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài sẽ cần thuê nhiều lao động, cung - cầu, giá cả của sức lao động
trên thị trường lao động chắc chắn có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, hội nhập và phát triển
kinh tế cũng mang lại không ít khó khăn khi mà thị trường lao động định hướng phát triển bền vững
vẫn đang chập chững những bước đi đầu tiên và gần như hoàn toàn tự phát, lực lượng lao động mới
lại không có chuyên môn, chưa đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của nhà tuyển dụng,
cơ cấu cung - cầu sức lao động trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam
hiện nay tiềm ẩn nhiều dấu hiệu bất ổn. Bài viết đề cập đến thực trạng thị trường lao động định
hướng phát triển bền vững ở Việt Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp để thị trường lao động định
hướng phát triển bền vững ở nước ta trong thời gian tới.
Từ khóa: thị trường lao động, phát triển bền vững, Việt Nam
ABSTRACT
The integration and development of Vietnam‟s economy has created not only various
opportunities but also raised enormous challenges for the labour market that aiming towards a
sustainable development. Domestic as well as international enterprises will need to hire more
workers, as a result the supply and demand of labour, the price of of labour in the labour market
will definitely have positive changes. Nevertheless, economic intergration and development also
brings lots of difficulties especially when the labour market aiming towards a sustainable
development is still at its very first stage and almost entirely spontaneous. Specifically, the labour
force is fairly new without any expertise, unable to completely and timely meet the demand of
recruiters. Also, the structure of labour supply and demand in the labour market aiming towards a
sustainable development in Vietnam still currently has many potential signs of instability; This
paper discusses the current situation of the labour market aiming towards sustainable development
in Vietnam, from there, proposes some recommendations to help the labour force develop in a
sustainable direction in the future.
Keywords: labour market, sustainable development, Vietnam
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Một nền kinh tế muốn phát triển nhanh và bền vững thì phải dựa trên ba trục cơ bản đó là: áp
dụng khoa học công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn lực lao động; trong đó,
nguồn lực lao động giữ vai trò quan trọng. Trình độ phát triển nguồn lực lao động trên thị trường
lao động là một thước đo chủ yếu sự phát triển của mỗi quốc gia và thị trường lao động được coi
như một đầu tàu để kéo theo sự chuyển động của các thị trường khác. Thị trường lao động khác với

72
các loại thị trường khác (như: hàng hóa, vốn, nhà ở, bất động sản...) ở chỗ nó phức tạp hơn, bao
gồm hoạt động của những lực lượng và các công cụ điều tiết mà phần lớn ở các thị trường khác
không có. Trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao động ở Việt
Nam phát triển bền vững, linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Thế nhưng, do mới hình thành và phát triển chưa đồng bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang
bộc lộ nhiều yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu,
năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở lĩnh vực phát
triển công nghiệp, các ngành dịch vụ trung cao cấp lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Theo GSO
(2019) trong tổng số 55767 nghìn lao động thì khu vực nông thôn chiếm 67,55%. Hiện cả nước vẫn
còn trên 50% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn là
một nước kém phát triển và tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn vẫn trầm trọng, chiếm tỷ trọng
gần 97% trong tổng số lao động thiếu việc làm chung. Mặc dù sự chuyển dịch cơ cấu lao động đã
có tín hiệu tích cực nhưng chưa theo kịp tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và việc phân phối, sử
dụng lao động trong các khu vực kinh tế mất cân đối. Cụ thể, ở khu vực ngoài nhà nước sử dụng
(trên 87%) lao động xã hội, nhưng đại bộ phận làm việc ở hộ cá thể, sản xuất nhỏ phân tán, phi
chính thức với trình độ công nghệ, phương thức sản xuất lạc hậu, năng suất lao động thấp. Thực
trạng này cho thấy thị trường lao động Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phát triển chưa bền vững.
Mà theo Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển bền vững
Việt Nam phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực, đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững với cơ cấu hợp lý các loại nhân lực theo ngành và theo lĩnh vực phát triển.
Như vậy, để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, trước mắt thị trường lao động Việt Nam cần tiếp
tục được phát triển theo hướng bền vững và hiện đại. Khuôn khổ luật pháp, thể chế, chính sách thị
trường lao động cần sớm được kiện toàn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, bài viết được lựa chọn thực hiện nhằm nghiên cứu thị trường lao
động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam để thấy được bức tranh thực trạng về thị trường
lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam cũng như một số tồn tại trong các yếu tố như
cung - cầu lao động, cạnh tranh về lao động, giá cả và hệ thống thông tin thị trường lao động Việt
Nam theo định hướng phát triển bền vững; Thiết lập và kiểm định mô hình Kano - IP để đánh giá
các tiêu chí quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam về tính hiệu
lực, hiệu quả phù hợp và bền vững. Trên cơ sở thực trạng đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
để thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp để nghiên cứu bao gồm:
phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả thu thập, nghiên cứu dữ liệu thứ cấp nhằm phản ánh
một cách khách quan, đa chiều về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Bên cạnh đó,
tác giả tiến hành tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các học giả về lý luận, thực trạng thị
trường lao động định hướng phát triển bền vững: Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế
thế giới (WEF), Báo cáo về tình hình dân số và việc làm của Tổng cục Thống kê (GSO), Báo cáo thị
trường tuyển dụng của Navigos Search và Vietnamworks,... Đây là những minh chứng quan trọng để
đánh giá thực trạng thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam.

73
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: Tác giả sử dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu và thảo luận
nhóm tập trung nhằm thiết lập cơ sở lý luận về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững.
Trong đó, phương pháp phỏng vấn chuyên sâu thu thập những ý kiến, quan điểm, kinh nghiệm của các
chuyên gia về cung - cầu lao động, giá cả sức lao động, cạnh tranh trên thị trường lao động, hệ thống
thông tin thị trường lao động; xây dựng các tiêu chí đánh giá quản lý thị trường lao động định hướng
phát triển bền vững; Thảo luận nhóm tập trung với cho phép nghiên cứu một cách tích cực để đưa ra ý
kiến thống nhất về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Sau khi phỏng vấn 10 chuyên
gia là các chuyên gia, các nhà quản lý tại các doanh nghiệp nghiên cứu tiến hành thảo luận và thiết kế
bản hỏi với 4 tiêu chí về tính hiệu quả, tính hiệu lực, tính phù hợp, tính bền vững (24 yếu tố). Trong đó,
7 yếu tố thể hiện tính hiệu lực, 6 yếu tố thể hiện tính hiệu quả, 5 yếu tố thể hiện tính phù hợp và 6 yếu tố
thể hiện tính bền vững. Mỗi yếu tố được phát biểu thành một nhận định trong phiếu khảo sát.
Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu: Bài viết sử dụng các phương pháp như trừu tượng khoa
học, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh; Kết
hợp với việc minh họa bằng bảng biểu, hình vẽ cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
Phương pháp định lượng
Từ cơ sở lý thuyết đã tổng hợp, các biến quan sát được xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm (từ 1
= hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý) phản ánh 4 tiêu chí đánh giá quản lý thị trường lao
động định hướng phát triển bền vững ở Việt Namvề tính hiệu lực, hiệu quả phù hợp và bền vững.
Nghiên cứu định lượng tiến hành ngay sau đó với kích thước mẫu là 200 từ những nhà quản
lý và người lao động (NLĐ) tại các doanh nghiệpdệt may, điện tử, du lịch, thủy sản… và các nhà
quản lý tại một số tổ chức quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam.
Thời gian là từ ngày 01/06//2020 đến ngày 01/07/2020. Tiếp cận đối tượng điều tra theo hai cách:
(i) Gửi phiếu khảo sát đã thiết kế trên Google Docs đến địa chỉ email của nhà quản lý và NLĐ; (ii)
Gửi phiếu khảo sát trực tiếp đến nhà quản lý và NLĐ. Sau khi sàng lọc các phiếu trả lời, loại bỏ
phiếu không hợp lệ còn lại 165 phiếu hợp lệ nghiên cứu sử dụng để nhập và xử lý dữ liệu. Dữ liệu
thu được tiến hành nhập vào file Excel, sau đó thực hiện phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 21.
Cụ thể, phần mềm SPSS 21 dùng để thống kê mô tả mức độ thực hiện các tiêu chí, hệ số tương quan
tuyến tính và đồ thị phân tán Kano-IPA để đánh giá “mức độ thực hiện” (Performance) và “mức độ
quan trọng” (Importance) và dựa vào trị số trung bình của hai yếu tố trên để xây dựng một ma trận
Quadrant gồm 4 ô, với các thành phần như sau (xem Hình 1):
Hình 1. Đồ thị phân tán Kano-IPA và các chi n l ợc t ng ứng
Ngu n: Martilla & James, 1977

74
Như vậy, qua nghiên cứu định tính và định lượng, dữ liệu thu thập được phân thành các hạng
mục bao gồm: cơ sở lý thuyết, số liệu thống kê, dữ liệu sơ cấp về thực trạng, dữ liệu thảo luận kết
quả nghiên cứu và những vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng khung dàn ý, lồng ghép dữ
liệu để có nghiên cứu hoàn chỉnh.
3. CƠ SỞ L LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG
Theo ILO: “Thị trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao động được mua bán
thông qua một quá trình thỏa thuận để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ
tiền công.” Thị trường lao động ở đây coi trọng các dịch vụ lao động và được xác định thông qua
việc làm và tiền lương.
Theo Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2012): “Thị trường lao động là tập hợp các hoạt
động nhằm trao đổi, mua bán hàng hóa sức lao động giữa người sử dụng lao động và NLĐ, qua đó,
giá cả, điều kiện và các quan hệ hợp đồng lao động được xác định.”
Kostin Leonit Alecxeevich cho rằng: “Thị trường lao động - đó là một cơ chế tương hỗ giữa
người sử dụng lao động và NLĐ trong một không gian kinh tế xác định, thể hiện những quan hệ
kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau.”
Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới của Liên Hợp Quốc (1987): “Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương đến khả năng của
các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu của họ.”
Như vậy, thị trường lao động định hướng phát triển bền vững đó là một cơ chế hoạt động
tương hỗ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong một không gian kinh tế xác
định, thể hiện những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau nhằm mục tiêu phát triển bền
vững. Trong đó, thị trường lao động định hướng phát triển bền vững sẽ tạo nên sự thịnh vượng cho
cộng đồng dân cư và đạt hiệu quả cho mọi hoạt động kinh tế, tức là sự phát triển của doanh nghiệp
được duy trì một cách lâu dài cùng với sự tôn trọng quyền lợi và sự bình đẳng cho tất cả mọi NLĐ.
Thị trường lao động định hướng phát triển bền vững được cấu trúc bởi các thành tố như sau:
Cung - cầu sức lao động
Mỗi người lao động, ở những thời điểm khác nhau của cuộc đời, phải quyết định làm
việc hay không làm việc, làm việc cho ai và bao nhiêu thời gian. Đó chính là biểu hiện cung lao
động của mỗi cá nhân. Do vậy, ở mỗi thời điểm nhất định, cung lao động của toàn xã hội được
tạo ra bằng tổng cung của mỗi cá nhân. Cung lao động xã hội còn phụ thuộc vào quy mô dân số
và mức độ tham gia lao động của từng nhóm tuổi. Do các yếu tố trên thay đổi nên lực lượng lao
động và khả năng cung lao động của xã hội cũng thay đổi và tác động mạnh mẽ đến năng lực
sản xuất của nền kinh tế định hướng phát triển bền vững. Như vậy, cung lao động phản ánh khả
năng tham gia trên thị trường lao động của NLĐ trong những điều kiện nhất định đặc biệt là
định hướng phát triển bền vững. Cung lao động xã hội là khả năng cung cấp sức lao động của
nguồn nhân lực xã hội. Nó thể hiện hoặc ở số lượng và chất lượng con người hoặc ở thời gian
của những người tham gia và mong muốn tham gia lao động trên thị trường lao động định
hướng phát triển bền vững. Trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững, cung và
cầu lao động không tách rời nhau. Các doanh nghiệp thuê mướn lao động tùy vào việc người
tiêu dùng mua nhiều hay ít hàng hóa và dịch vụ mà họ sản xuất ra. Nhu cầu thuê mưới lao động,

75
cũng giống như cầu về các đầu vào khác của quá trình sản xuất là “cầu phát sinh”, xuất phát từ
những mong muốn của khách hàng. Vì vậy, người sử dụng lao động thuê lao động nhiều hay ít
tùy thuộc vào cầu sản phẩm, điều kiện, hoàn cảnh của từng tổ chức, doanh nghiệp và của nền
kinh tế. Do đó, cầu lao động là lực lượng lao động mà người sử dụng lao động, chấp nhận thuê
ở các điều kiện nhất định. Tổng cầu lao động của một nền kinh tế hoặc của một tổ chức, doanh
nghiệp, một ngành, một loại lao động nào đó định hướng định hướng phát triển bền vững là
toàn bộ nhu cầu về sức lao động của nền kinh tế hoặc tổ chức, doanh nghiệp… ở một thời kỳ
nhất định, trong những điều kiện nhất định.
Giá cả sức lao động
Trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững, giá cả sức lao động được biểu
hiện dưới dạng tiền lương, tiền công. Mức tiền lương chính là giá trị mà NLĐ nhận được trên cơ
sở trao đổi dịch vụ lao động. Mức tiền lương là giá cả của sức lao động cụ thể của việc làm
được trả công lao động và như vậy nó được phản ánh thông qua giá trị của việc làm, nếu việc
làm có giá trị càng cao thì mức trả công lao động càng lớn. Tiền lương trên thị trường lao động
định hướng phát triển bền vững chịu sự tác động của cung và cầu lao động cũng như các yếu tố
phi thị trường tồn tại trong một nền kinh tế. Sự biến động của mức tiền lương trên thị trường lao
động định hướng phát triển bền vững cho thấy kết quả tương tác của cung cầu lao động và xu
hướng vận động của thị trường lao động. Mức tiền lương là một tín hiệu quan trọng của thị
trường lao động định hướng phát triển bền vững và có mối quan hệ mật thiết với tốc độ tăng
năng suất lao động. Tiền lương có khả năng tăng lên khi năng suất lao động xã hộ i tăng lên.
Trong quản lý tiền lương, người ta thường xác định quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc
độ tăng năng suất lao động, trong đó tốc độ tăng của tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng của
năng suất lao động để đảm bảo thu nhập của người lao động trong mối quan hệ với phát triển xã
hội định hướng phát triển bền vững. Tiền lương được phân biệt theo ngành nghề, loại hình công
việc, trình độ chuyên môn kỹ thuật, điều kiện làm việc khác nhau.
Sự cân bằng trên thị trường lao động
Trên thị trường lao độngđịnh hướng phát triển bền vững, những người lao động có được mức
tiền lương cao hơn mức tiền lương cân bằng thì tại mức tiền lương này cho thấy các tổ chức, doanh
nghiệp sẵn sàng thuê lao động đang tìm kiếm công việc. Lúc này sẽ xảy ra tình trạng nhiều lao động
cạnh tranh nhau để được thuê một số ít việc làm, tạo nên áp lực buộc tiền lương giảm xuống. Do
vậy, khi tiền lương ở mức cân bằng thì xảy ra tình trạng cạnh tranh giữa những NLĐ khiến tiền
lương giảm xuống. Ngược lại, nếu các tổ chức, doanh nghiệp đưa ra mức tiền lương dưới mức cân
bằng của thị trường, tức là người sử dụng lao động muốn thuê nhiều lao động nhưng chỉ ít người
sẵn sàng làm việc tại mức tiền công đó. Sự cạnh tranh giữa những người sử dụng lao động để có
được lao động làm việc tạo nên áp lực đẩy tiền lương lên mức cân bằng trên thị trường lao động
định hướng phát triển bền vững. Một thị trường lao động định hướng phát triển bền vững đạt tới trạng
thái cân bằng khi mà số người lao động đang tìm kiếm công việc bằng đúng với số lao động mà
người sử dụng lao động muốn thuê. Nếu không có bất cứ biến động nào thì trạng thái cân bằng có
thể kéo dài không thời hạn. Nhưng trên thực tế, môi trường kinh tế luôn biến động đã tác động đến
cung cầu lao động và làm cho tiền lương trên thị trường thay đổi. Kết quả là trạng thái cân bằng trên
thị trường lao động mất cân bằng. Mỗi cấu trúc thị trường định hướng phát triển bền vững sẽ sinh ra
một trạng thái cân bằng ứng với những đặc tính riêng của nó.