BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
MƯA LŨ KHU VỰC MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN TỪ NGÀY 22-25/10/2021
I. DIỄN BIẾN MƯA LŨ
1.1. Về mưa
Từ đêm 22/10 đến ngày 25/10, khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên đã có mưa to đến rất to, trong đó: Quảng Nam, Quảng Ngãi mưa phổ biến 400-700mm; Thừa Thiên Huế mưa phổ biến 300-500mm; Đà Nẵng, Phú Yên, Kon Tum mưa 150- 300mm.
Một số trạm mưa lớn như: Tam Trà (Quảng Nam) 950mm, Bình Tân (Quảng Ngãi) 802mm, Trà Phú (Quảng Ngãi) 813mm, Bình Khương (Quảng Ngãi) 862mm, Hồ Yên Thủy (Thừa Thiên Huế): 639mm.
Mưa trên diện rộng tập trung trong 03 ngày, trong đó trọng tâm là ngày 23- 24/10, chủ yếu tập trung tại khu vực đồng bằng, ven biển; một số điểm cường suất mưa ngày rất lớn như: Tam Kỳ (Quảng Nam) 518mm, Tam Trà (Quảng Nam) 539mm, Hành Dũng (Quảng Ngãi) 598mm, Bình Tân (Quảng Ngãi) 576mm, Bình Khương (Quảng Ngãi) 600mm.
1.2. Về lũ
Mưa lớn đã gây lũ trên các sông khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hoà và Tây Nguyên lên mức BĐ2-3, riêng sông Vệ (Quảng Ngãi) trên mức BĐ3, cụ thể đỉnh lũ như sau:
Thừa Thiên Huế: Sông Bồ tại Phú Ốc là 3,06m, trên BĐ2: 0,06m (04h/23/10).
Quảng Nam: Sông Thu Bồn tại Nông Sơn là 13,57m, trên BĐ2: 0,57m (11h/24/10); tại Câu Lâu là 1,63m, trên BĐ2: 0,13m (23h/24/10).
Quảng Ngãi: Sông Trà Khúc tại Trà Khúc là 5,71m, trên BĐ2: 0,71m (22h/24/10); sông Vệ tại Sông Vệ là 4,88m, trên BĐ3: 0,38m (14h/23/10).
Khánh Hoà: Sông Dinh tại Ninh Hòa là 5m, ở mức BĐ2 (15h/25/10).
Kon Tum: Sông Đắk Bla tại KonPlông là 593,73m, trên BĐ2 0,23m (18h/24/10).
1.3. Về ngập lụt
136 Thiên tai Việt Nam 2021
Mưa lớn, lũ đã gây ngập tại các vị trí thấp trũng, khu vực ven sông suối tại 02 tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, cao điểm vào ngày 24-25/10 với 16.411 nhà ngập, cụ thể:
pHần iV. DiỄn BiẾn Một SỐ trẬn tHiÊn tai LỚn nĂM 2021
- Tại Quảng Nam: 5.373 nhà bị ngập thuộc các huyện Núi Thành, Thăng Bình, Phú Ninh; thành phố Tam Kỳ và Hội An (có mức ngập từ 0,3-1,0m).
Ngập lụt tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ngày 25/10/2021
Ngập lụt tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi ngày 25/10/2021
- Tại Quảng Ngãi: 11.038 nhà bị ngập thuộc huyện Bình Sơn (ngập từ 05-0,7m).
II. CÔNG TÁ C CHỈ ĐẠ O, Ứ NG PHÓ
2.1. Trung ương
a) Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng chống thiên tai
Ngày 20/10
Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai đã có công văn số 480/VPTT ngày 20/10/2021 gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh,
Thiên tai Việt Nam 2021
137
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
thành phố khu vực miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và các tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi đề nghị chủ động ứng phó với mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
Ngày 22/10
- Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo QGPCTT đã có Công điện số 15/CĐ-VPTT hồi 11 giờ 00 ngày 22/10/2021 gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình đến Bình Định đề nghị triển khai thực hiện một số nội dung nhằm chủ động ứng phó với diễn biến của mưa, lũ.
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng chống thiên tai có Văn bản số 110/QGPCTT ngày 22/10/2021 đề nghị Ban Chỉ huy PCTT & TKCN các tỉnh Trung Bộ và Tây nguyên; Bộ Công thương và Tập đoàn điện lực Việt Nam về việc vận hành hồ chứa đảm bảo an toàn hạ du khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
- Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo QGPCTT có văn bản số 486/VPTT ngày 22/10/2021 gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình về chủ động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
Ngày 23/10
- Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện số 1420/CĐ-TTg ngày 23/10/2021 gửi các tỉnh Trung Bộ và Tây nguyên chỉ đạo việc chủ động ứng phó mưa lũ tại khu vực Trung Bộ.
- Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo QGPCTT đã có công văn số 488/VPTT ngày 23/10/2021 gửi Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN các tỉnh từ Quảng Bình đến Đăk Nông về việc tăng cường thông tin tuyên truyền ứng phó mưa lũ khu vực Trung Bộ.
- Cử đoàn công tác của Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo QGPCTT phố i hợ p kiể m tra ứ ng phó mưa lũ lớ n tạ i các tỉnh Quảng Nam, Quả ng Ngã i.
b) Các Bộ ngành
Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ triển khai ứng phó bão, mưa lớn:
- Ủy ban Quốc gia TKCN, Bộ Quốc phòng chỉ đạo các lực lượng sẵn sàng ứng phó và tìm kiếm cứu nạn.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lũ, lũ quét, sạt lở đất phục vụ công tác chỉ đạo.
138 Thiên tai Việt Nam 2021
- Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn đê điều, hồ chứa, nhất là các hồ chứa xung yếu, hồ chứa đã đầy nước; sản xuất nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi.
- Bộ Công an có Công điện số 11/CĐ-V01 ngày 22/10/2022 về việc chủ động ứng phó với mưa, lũ tại các tỉnh từ Quảng Bình đến Bình Định.
- Các Bộ ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai chỉ đạo công tác ứng phó và khắc phục hậu quả mưa lũ.
- Đài truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thời lượng, kịp thời đưa tin về diễn biến mưa lũ và công tác chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả.
2.2. Địa phương
- UBND các tỉnh, thành phố Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Hồ Chí Minh đã có văn bản chỉ đạo các đơn vị, cơ quan liên quan của địa phương triển khai thực hiện các biện pháp ứng phó với áp thấp nhiệt đới.
- Lãnh đạo UBND, Ban chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh đã tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác ứng phó, khắc phục thiệt hại do mưa, lũ tại các địa phương trọng điểm.
- Các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi đã tổ chức sơ tán 2.182 hộ/7.196 khẩu ở các khu vực bị ngập sâu và vùng có nguy cơ sạt lở đến nơi an toàn (Thừa Thiên Huế 33 hộ/120 khẩu; Quảng Nam: 779 hộ/2.535 khẩu; Quảng Ngãi: 1.370 hộ/4.541 khẩu). Chủ yếu là di dời xen ghép.
- Các tỉnh, thành phố tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai để chủ động các biện pháp ứng phó.
III. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Theo báo cáo của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh, mưa lũ, sạt lở tại khu vực miền Trung từ ngày 22-25/10 đã gây thiệt hại như sau:
- Về người: 06 người chết (Quảng Nam 02, Quảng Ngãi 04), 01 người mất tích (Quảng Trị). Nguyên nhân chủ yếu do bất cẩn: qua ngầm tràn, di chuyển khi có lũ, chèo thuyền thúng ra hỗ trợ tàu cá khi sóng lớn.
- Về nhà: 12 nhà hư hỏng, 12.048 nhà ngập.
- Về nông nghiệp: 1.355ha lúa, hoa màu bị thiệt hại, 1.345 cây cảnh thiệt hại; 8.238 con gia súc, gia cầm chết, cuốn trôi.
- Về thuỷ lợi: 6,3km đê kè; 28,3km kênh mương; 61 đập thuỷ lợi bị hư hỏng, sạt lở; 8,1 km bờ sông, bờ biển bị sạt lở.
- Về giao thông: 52 vị trí quốc lộ, 175 vị trí giao thông địa phương sạt lở, ách tắc với tổng khối lượng đất đá khoảng 382.000m3; 35 cầu, cống hư hỏng.
Thiệt hại về kinh tế ước tính khoảng 843 tỷ đồng.
Thiên tai Việt Nam 2021
139
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Đường sắt Bắc Nam qua Quảng Ngãi bị lũ làm trôi nền đường ngày 24/10/2021
IV. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
4.1. Một số kết quả đạt được
Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời quyết liệt của Chính phủ, Ban chỉ đạo và sự vào cuộc sự chủ động, hiệu quả các cấp, các ngành từ Trung ương đến các địa phương, công tác ứng phó với mưa lũ đã thành công, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản. Cụ thể ở một số mặt như sau:
- Thiệt hại do mưa lũ được giảm thiểu, đặc biệt là về người.
- Công tác chỉ đạo, điều hành từ Trung ương đến cơ sở được triển khai quyết liệt, kịp thời, nhất là sự phối hợp chặt chẽ, chủ động và hiệu quả giữa các Bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo và triển khai hoạt động ứng phó với mưa lũ, đảm bảo giao thông, an toàn dịch bệnh, an ninh trật tự và cung ứng các nhu yếu phẩm thiết yêu cho nhân dân khu vực chịu ảnh hưởng,...
- Thông tin truyền thông về mưa lũ được thực hiện mạnh mẽ, cung cấp kịp thời thông tin đến cộng đồng, người dân tại khu vực bị ảnh hưởng.
- Thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm “4 tại chỗ”, phát huy vai trò của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
- Hồ chứa vận hành đảm bảo an toàn, cắt lũ, giảm thiểu ngập lụt cho hạ du.
140 Thiên tai Việt Nam 2021
- Các cơ quan chuyên môn như dự báo, Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ huy các địa phương đã quyết liệt trong việc triển khai nhiệm vụ.
4.2. Một số tồn tại hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, công tác ứng phó với mưa lũ cũng bộc lộ một số tồn tại, bất cập như sau:
- Mưa lũ đã gây ảnh hưởng lớn và nhiều thiệt hại, trong đó vẫn còn thiệt hại đáng tiếc về người.
- Nhiều công trình hạ tầng bị hư hỏng, sự cố do mưa lũ như các tuyến đường giao thông, các tuyến kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Thông tin về diễn biến mưa lũ và công chỉ đạo điều hành tại một số địa phương còn thiếu kịp thời và chưa sát với tình hình thực tế.
b) Nguyên nhân
- Ý thức chấp hành các quy định về PCTT của một bộ phận người dân còn thấp và chủ quan, bất cẩn dẫn đến những thiệt hại đáng tiếc.
- Số lượng dân cư sinh sống trong các khu vực nguy cơ cao xảy ra ngập lụt còn lớn, thiếu nguồn lực để tổ chức sắp xếp đi dời đến đến nơi an toàn.
- Các tuyến đường giao thông không đảm bảo an toàn và thiếu ổn định, nhất là khu vực miền núi, thường xuyên bị sạt lở khi gặp mưa lũ; hệ thống cầu cống không đảm bảo khẩu độ thoát lũ hoặc bị ách tắc nguy cơ cao gây lũ quét, sạt lở đất.
Thiên tai Việt Nam 2021
141
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
MƯA LŨ KHU VỰC MIỀ N TRUNG TỪ 08-18/11/2021
I. DIỄN BIẾN MƯA LŨ
1.1. Mưa
Từ ngày 8-18/11, khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hoà và Đắk Lắk có mưa to đến rất to, tổng lượng mưa phổ biến từ 500-900mm, tập trung chủ yếu tại các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Đắk Lắk, cụ thể:
- Thừa Thiên Huế: Hồ chứa nước Truồi 638mm; Hồ Thuỷ Yên 589mm.
- Quảng Nam: Trà Kót 1.236mm; Trà My 1162mm; Tam Trà 1.050mm; Trà Leng 1.009mm.
- Quảng Ngãi: Ba Lế 1.198mm; Ba Điền 1.091mm; Sơn Kỳ 1.072mm; Ba Cung 1.008mm.
- Bình Định: Hồ Mỹ Thuận 1.097mm; Hồ Diêm Tiêu 966mm; Xã Mỹ Thọ 955mm.
- Phú Yên: UBND xã sông Hinh 1.674mm; Hoà Mỹ Tây 674mm.
- Khánh Hoà: Hồ Hoa Sơn 813mm; Hồ Suối Dầu 600.
- Đắk Lắk: Ea M’Đoal 1.534mm; Cư Kroá 899mm.
1.2. Lũ
Mưa lớn đã gây lũ trên các sông khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên và Đắk Lắk lên mức BĐ1-2, riêng sông Kôn (Bình Định), sông Vệ (Quảng Ngãi) ở mức BĐ3, cụ thể đỉnh lũ như sau:
- Thừa Thiên Huế, Quảng Nam: mực nước các sông ở mức BĐ1-2.
- Quảng Ngãi: sông Vệ tại sông Vệ là 4,61m, trên BĐ3 0,11m (03h/09/11).
- Bình Định: sông Kôn tại Thạnh Hoà là 7,81m, dưới BĐ3 0,19m (07h/15/11).
- Phú Yên: sông Đà Rằng tại Củng Sơn là 32,02m, trên BĐ2 0,02m (19h/16/11)
142 Thiên tai Việt Nam 2021
- Khánh Hoà: sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng là 9,5m, ở mức báo động 2 (19h/11/11); sông Cái Dinh tại Ninh Hoà là 4,87m, dưới báo động 2 là 0,13m (07h/14/11).
pHần iV. DiỄn BiẾn Một SỐ trẬn tHiÊn tai LỚn nĂM 2021
Ngập lụt ven sông Trà Câu, thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ngày 09/11/2021
Nước ngập sâu, nhiều tuyến đường tại Bình Định bị ách tắc ngày 15/11/2021
III. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Theo báo cáo của các địa phương, đợt mưa lũ khu vực miền Trung và Tây Nguyên từ ngày 8-18/11 tại khu vực miền Trung đã gây thiệt hại như sau:
Về người: 02 người chết (Bình Định 01, Khánh Hoà 01), 01 người mất tích tại Ninh Thuận; nguyên nhân do chủ quan, bất cẩn của người dân.
Về nhà ở: 18 nhà sập đổ, hư hỏng, 5.444 nhà bị ngập.
Về nông nghiệp: 4.407 ha lúa hoa màu bị ngập, thiệt hại; 14.028 con gia súc, gia cầm bị chết, cuốn trôi.
Thiên tai Việt Nam 2021
143
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Về thuỷ lợi: 13,5km đê kè, kênh mương hư hỏng, sạt lở; 8km bờ sông, bờ biển sạt lở.
Về giao thông: 18km đường giao thông, 23.000m3 đất đá bị sạt lở.
Tổng thiệt hại kinh tế ước tính khoảng 126 tỷ đồng.
IV. CÔNG TÁ C CHỈ ĐẠ O, Ứ NG PHÓ
4.1. Trung ương
a) Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai
Ngày 07/11
Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo QGPCTT đã có văn bản số 512/VPTT ngày 07/11 gửi Ban chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh, TP từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa chủ động ứng phó với mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
Ngày 08/11
Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo QGPCTT đã có công điện số 21/CĐ-VPTT ngày 08/11/2021 và văn bản 512/VPTT ngày 07/11/2021 gửi Ban chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh, TP từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa chỉ đạo ứng phó với diễn biến của mưa, lũ.
Ngày 09-12/11
Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo QGPCTT đã cử 02 đoàn công tác đến các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa để phối hợp với các địa phương ứng phó mưa lũ.
Ngày 15/11
Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo QGPCTT đã có công điện số 22/CĐ-VPTT ngày 15/11/2021 gửi Ban chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh, TP từ Quảng Trị đến Khánh Hòa về việc ứng phó với diễn biến của mưa, lũ.
Ngày 17/11
Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo cử đoàn công tác phối hợp Văn phòng BCH PCTT&TKCN tỉnh Bình Định, kiểm tra tình hình ngập lụt khu vực hạ lưu sông Kôn, trạm Thạnh Hoà (khu Đông các huyện Tuy Phước, Phù Cát, tỉnh Bình Định).
b) Các Bộ, ngành
144 Thiên tai Việt Nam 2021
- Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo mưa, lũ phục vụ công tác chỉ đạo;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nắm bắt thông tin, chỉ đạo vận hành hồ chứa thủy lợi, an toàn đê điều, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản;
- Bộ Công thương nắm bắt thông tin, chỉ đạo vận hành hồ chứa thủy điện;
- Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị, lực lượng từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa sẵn sàng ứng phó với mưa lũ.
- Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương và địa phương tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin về mưa, lũ và công tác chỉ đạo ứng phó.
4.2. Địa phương
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN và Văn phòng thường trực các tỉnh Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa đã ban hành văn bản, công điện chủ động ứng phó mưa, lũ, lũ quét, sạt lở đất;
- Ngày 15/11 Bí thư tỉnh ủy tỉnh Bình Định Hồ Quốc Dũng đã đi kiểm tra và chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả mưa lũ tại thị xã An Nhơn và huyện Tuy Phước.
- Rà soát phương án ứng phó với mưa, lũ nhất là kế hoạch sơ tán dân khu vực trũng thấp, ven sông, suối.
V. KẾT QUẢ CÔNG TÁC ỨNG PHÓ THIÊN TAI
5.1. Công tác sơ tán dân
5.1.1. Kế hoạch sơ tán
- Kế hoạch sơ tán dân khi lũ trên BĐ3 là 65.729 hộ/258.444 khẩu (Quảng Nam: 28.952/115.806; Quảng Ngãi: 2.445/9.464; Bình Định: 7.031/25.642; Phú Yên: 11.609/40.727; Khánh Hòa: 1.794/7.320);
- Kế hoạch sơ tán dân vùng nguy cơ cao lũ quét, sạt lở đất là 26.743 hộ/110.560 khẩu (T.T.Huế: 11.079/41.425; Đà Nẵng: 1.942/6.329; Quảng Nam: 3.376/13.504; Quảng Ngãi: 4.230/15.380; Bình Định: 519/2.076; Phú Yên: 989/3.553; Khánh Hòa: 1.344/5.070).
Các tỉnh tiếp tục rà soát số ca F0, F1 để có phương án cách ly, sơ tán riêng cũng như biện pháp y tế phù hợp để an toàn dịch bệnh. Tuy theo diễn biến thực tế tình hình mưa, lũ sẽ tiến hành sơ tán cho phù hợp tình huống dịch Covid-19.
Thiên tai Việt Nam 2021
145
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
5.1.2. Thực tế triển khai
- Tỉnh Quảng Ngãi đã di dời, sơ tán 214 hộ dân trong vùng nguy cơ cao ngập lụt và sạt lở đất đến nơi an toàn (huyện Nghĩa Hành 200 hộ do ngập lụt; huyện Bình Sơn 14 hộ do nguy cơ sạt lở núi).
- Tỉnh Khánh Hòa đã tổ chức sơ tán 425 hộ/1.579 khẩu tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất ở huyện Khánh Sơn và thành phố Nha Trang.
- Tỉnh Bình Định tổ chức di dời 222 hộ dân để tránh ngập lụt (H. Phù Mỹ 155 hộ, TP. Quy Nhơn 67 hộ) và 72 hộ di dời tránh sạt lở (H. Phù Cát: 66 hộ, TP Quy Nhơn: 06 hộ); cho 61.000 học sinh nghỉ học tại các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân và Thị xã Hoài Nhơn để đảm bảo an toàn.
- Tỉnh Ninh Thuận đã tổ chức sơ tán 91 hộ/388 khẩu tại một số khu vực ngập lụt ở các huyện Ninh Phước, Ninh Hải.
5.3. Về đê, kè
- Trọng điểm cần quan tâm: 20 trọng điểm (Thừa Thiên Huế: 04; Đà Nẵng: 03; Quảng Nam 11; Bình Định: 01; Phú Yên: 01).
- Công trình đang thi công: 8 công trình (Thừa Thiên Huế: 02; Quảng Nam: 01; Phú Yên: 03; Khánh Hòa: 02).
5.4. Về hồ chứa
5.4.1. Hồ thủy điện khu vực Trung Bộ
Có 23 hồ trên các lưu vực hiện nay đang điều tiết về hạ du, với lưu lượng về hạ du dao động từ 6-800m3/s; lớn nhất (Qxả/Qvề) là: hồ Sông Ba Hạ 800/825m3/s.
5.4.2. Hồ chứa thủy lợi khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Ninh Thuận và Tây Nguyên
- Hồ đã đầy nước 304/504 hồ (T.T.Huế 46/56 hồ, Đà Nẵng 14/19 hồ, Quảng Nam 59/73 hồ, Quảng Ngãi 112/118 hồ, Bình Định 30/160 hồ, Phú Yên 40/50 hồ, Khánh Hòa 3/28 hồ).
- Vận hành xả tràn: 27 hồ; chủ yếu lưu lượng xả nhỏ hơn 30m3/s. Riêng hồ Nước Trong (Quảng Ngãi) Qxả = 75m3/s; Cho Mo (Ninh Thuận) Qxả = 107m3/s; Trà Co (Ninh Thuận) Qxả = 99m3/s.
146 Thiên tai Việt Nam 2021
- Đang thi công: 29 hồ (Quảng Nam 14, Quảng Ngãi 04, Bình Định 02, Khánh Hòa 08, Bình Thuận 01).
VI. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
6.1. Một số kết quả đạt được
Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời quyết liệt của Chính phủ, Ban chỉ đạo và sự vào cuộc sự chủ động, hiệu quả các cấp, các ngành từ Trung ương đến các địa phương, công tác ứng phó với mưa lũ đã thành công, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản. Cụ thể ở một số mặt như sau:
- Thiệt hại do mưa lũ được giảm thiểu, đặt biệt là về người.
- Công tác chỉ đạo, điều hành từ Trung ương đến cơ sở được triển khai quyết liệt, kịp thời, nhất là sự phối hợp chặt chẽ, chủ động và hiệu quả giữa các Bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo và triển khai hoạt động ứng phó với mưa lũ, đảm bảo giao thông, an toàn dịch bệnh, an ninh trật tự và cung ứng các nhu yếu phẩm thiết yêu cho nhân dân khu vực chịu ảnh hưởng,...
- Thông tin truyền thông về mưa lũ được thực hiện mạnh mẽ, cung cấp kịp thời thông tin đến cộng đồng, người dân tại khu vực bị ảnh hưởng.
- Thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm “4 tại chỗ”, phát huy vai trò của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
- Hồ chứa vận hành đảm bảo an toàn, cắt lũ, giảm thiểu ngập lụt cho hạ du.
- Các cơ quan chuyên môn như dự báo, Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ huy các địa phương đã quyết liệt trong việc triển khai nhiệm vụ.
6.2. Một số tồn tại hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, công tác ứng phó với mưa lũ cũng bộc lộ một số tồn tại, bất cập như sau:
- Mưa lũ đã gây ảnh hưởng lớn và nhiều thiệt hại, trong đó vẫn còn thiệt hại đáng tiếc về người.
- Tình trạng ngập sâu, kéo dài ở một số khu vực chưa được khắc phục27.
- Nhiều công trình hạ tầng bị hư hỏng, sự cố do mưa lũ như các tuyến đường giao thông, các tuyến kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
27. Điển hình là khu vực hạ du sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi, sông Kôn, tỉnh Bình Định
- Thông tin về diễn biến mưa lũ và công chỉ đạo điều hành tại một số địa phương còn thiếu kịp thời và chưa sát với tình hình thực tế.
Thiên tai Việt Nam 2021
147
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
b) Nguyên nhân
- Ý thức chấp hành các quy định về PCTT của một bộ phận người dân còn thấp và chủ quan, bất cẩn dẫn đến những thiệt hại đáng tiếc.
- Số lượng dân cư sinh sống trong các khu vực nguy cơ cao xảy ra ngập lụt còn lớn, thiếu nguồn lực để tổ chức sắp xếp đi dời đến đến nơi an toàn.
- Các tuyến đường giao thông không đảm bảo an toàn và thiếu ổn định, nhất là khu vực miền núi, thường xuyên bị sạt lở khi gặp mưa lũ; hệ thống cầu cống không đảm bảo khẩu độ thoát lũ hoặc bị ách tắc nguy cơ cao gây lũ quét, sạt lở đất.
148 Thiên tai Việt Nam 2021
- Mưa lớn kết hợp triều cường và một số hồ chứa vận hành xả gây tình trạng ngập lụt kéo dài ở hạ du nhất là sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi, sông Kôn, tỉnh Bình Định.
MƯA LŨ KHU VỰC MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN TỪ NGÀY 26-30/11/2021
I. CÔNG TÁC DỰ BÁO
Trong ngày, Trung tâm Dự báo Khí thượng thủy văn Quốc gia đã phát hành 19 bản tin cảnh báo mưa lớn ở Trung Bộ và Tây Nguyên và 17 bản tin cảnh báo lũ với một số nội dung cụ thể như sau:
1.1. Về mưa lớn
Ngày 26/11, Trung tâm Dự báo KTTV Quốc gia đã phát hành bản tin cảnh báo mưa lớn từ ngày 26-30/11 ở khu vực Trung Bộ, cụ thể:
- Các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa phổ biến 300-500mm, có nơi trên 600mm.
- Tây Nguyên, Ninh Thuận, Bình Thuận phổ biến 100-200mm, có nơi trên 250mm.
1.2. Về lũ
Từ ngày 28/11, Trung tâm Dự báo KTTV Quốc gia ban hành các bản tin cảnh báo, dự báo lũ và điều chỉnh phạm vi, diễn biến lũ theo thời gian, trong đó dự báo lũ như sau:
- Các sông ở Quảng Ngãi, Bình Định và sông Kỳ Lộ (Phú Yên) lên mức BĐ2-BĐ3, có sông trên BĐ3;
- Các sông ở Quảng Nam, Khánh Hòa, Ninh Thuận và sông Ba (Phú Yên) lên mức BĐ1-BĐ2 và trên BĐ2;
- Các sông chính ở Thừa Thiên Huế, khu vực Tây Nguyên lên mức BĐ1 và trên BĐ1.
Từ ngày 29-30/11, các bản tin dự báo được điều chỉnh theo diễn biến mưa lũ thực tế.
II. DIỄN BIẾN THỰC TẾ
2.1. Mưa
Từ ngày 27/11 đến 30/11, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi mưa phổ biến từ 500-700mm; Bình Định, Phú Yên mưa phổ biến 400-600mm; Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắc, Khánh Hòa mưa phổ biến 200-400mm; một số trạm có mưa lớn như: TĐ Sông Tranh 2 (Quảng Nam) 947mm; Ba Lế (Quảng Ngãi) 900mm; Làng Cát (Bình Định) 839mm, hồ Mỹ Thuận (Bình Định) 825mm; Sông Hinh (Phú Yên) 687mm; Hoa Sơn (Khánh Hòa) 470mm.
Thiên tai Việt Nam 2021
149
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
2.2. Lũ
Lũ lớn gần mức lịch sử đã xảy ra tại các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa với đỉnh lũ cụ thể như sau:
- Quảng Ngãi: Trên sông Vệ tại Sông Vệ là 5,48m, trên BĐ3: 0,98m, thấp hơn lũ LS 2013 là 0,55m; thấp hơn các trận lũ năm 2016, 2017 từ 0,42-0,45m.
- Bình Định: Trên sông Kon tại Thạnh Hòa là 9,46m, trên BĐ3: 1,46m, thấp hơn lũ LS 2013 là 0,22m; tương đương lũ lớn năm 2016 (9,52m).
- Phú Yên: Trên sông Ba tại Phú Lâm là 4,63m, trên BĐ3 0,93m, thấp hơn lũ LS 1993 là 0,58m; tương đương lũ lớn năm 2009 (4,65m); cao hơn lũ 03/11/2016 là 0,23m.
- Khánh Hòa: Trên sông Cái Dinh tại Ninh Hòa là 5,72m, trên BĐ3 là 0,02m; thấp hơn lũ LS 1986 là 0,86m; tương đương lũ năm 2013, 2016; thấp hơn lũ năm 2017 là 0,37mm.
Đến ngày 02/12, mực nước các sông đã xuống dưới BĐ1, riêng sông Kôn tại Thạnh Hòa hiện còn trên mức BĐ1.
2.3. Ngập lụt
Thời điểm cao nhất (ngày 30/11): 97.378 hộ bị ngập; Bình Định ngập 52 xã/10 huyện với 31.378 nhà từ 0.3-0.5m (ngập sâu nhất từ 1-1,5m tại các xã ven sông thuộc các huyện Tuy Phước, Phù Cát); Phú Yên ngập 58.000 hộ tại 06 huyện Tuy Hòa, Phú Hòa, Tuy An, Đồng Xuân, Đông Hòa, Tây Hòa, nơi ngập sâu nhất từ 2-2,5m; Khánh Hòa: 8.291 hộ28.
Nước dâng cao ngập quá nửa nhà dân tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ngày 30/11/2021
28. Mưa lũ tháng 12/2016 làm 33 người chết 50.415 nhà bị ngập; lũ tháng 11/2017 làm 165.229 nhà bị ngập; lũ năm 2020 làm 317.000 nhà bị ngập.
150 Thiên tai Việt Nam 2021
Ngập lụt trên các tuyến quốc lộ: Bình Định: Quốc lộ 1 (tuyến tránh An Nhơn) và một số vị trí tại Quốc lộ 27C; Phú Yên: quốc lộ 19C, 25, 27, 29; Quảng Ngãi: quốc lộ 24, 24C; Quảng Nam: quốc lộ 14H, 40B, Trường Sơn Đông.
Xã Sơn Hà, huyện Sơn Hoà, tỉnh Bình Định có nơi ngập tới nóc nhà ngày 30/11/2021
III. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Theo báo cáo nhanh của Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các địa phương, thiệt hại do mưa lũ đến ngày 05/12 như sau:
Về người: 19 người chết, mất tích (Bình Định 03, Phú Yên 09, Khánh Hòa 02, Ninh Thuận 02, Kon Tum 01, Đắk Lắk 02; nguyên nhân chủ yếu do đi lại bất cẩn trong mưa lũ).
Về nhà ở: 26 nhà sập, đổ; 25 nhà hư hỏng nặng; 97.378 nhà bị ngập.
Về nông nghiệp: 1.657 ha lúa, 1.097 ha hoa màu bị thiệt hại; 2.648 con gia súc, 71.897 con gia cầm bị chết, cuốn trôi; 252 ha nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại; 03 tàu cá và 02 xà lan bị chìm.
Về công trình phòng, chống thiên tai, thuỷ lợi: 3.122km kè, 76.900m kênh mương hư hỏng, 12.200m bờ sông, bờ suối bị sạt lở và 30 đập tạm bị sạt lở, hư hỏng.
Về giao thông: Ngập và sạt lở gây ách ách tắc các tuyến đường Quốc lộ 14H, 40B, Đông Trường Sơn (Quảng Nam); Quốc Lộ 24, 24C (Quảng Ngãi); Quốc lộ 1 (tuyến tránh An Nhơn, Bình Định); Quốc lộ 19C, 25, 27, 29 (Phú Yên) và một số tuyến tỉnh lộ, giao thông nông thôn; 261km đường giao thông bị sạt lở với 154.650m3 đất đá; hư hỏng 17 cống, 01 cầu giao thông.
Tổng thiệt hại về kinh tế ước tính khoảng 747 tỷ đồng.
Thiên tai Việt Nam 2021
151
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Các tuyến đường dân sinh tại huyện miền núi Ba Tơ, Quảng Ngãi trơ sỏi đá do ảnh hưởng của mưa lũ ngày 30/11/2021
IV. CÔNG TÁ C CHỈ ĐẠ O, Ứ NG PHÓ
4.1. Trung ương
a) Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai
Ngày 26/11
Văn phòng thường trực Ban CĐ QGPCTT đã ban hành Công điện số 23/CĐ-VPTT lúc 18h30 ngày 26/11/2021 gửi Ban Chỉ huy các tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên Huế đến Ninh Thuận, khu vực Tây nguyên và các Bộ, ngành về việc chủ động đối phó với diễn biến mưa, lũ, lũ quét, sạt lở đất và ngập úng cục bộ.
Ngày 27/11
Đoàn công tác của Ban Chỉ đạo QGPCTT do Phó Trưởng ban Trần Quang Hoài làm trưởng đoàn đi kiểm tra công tác khắc phục hậu quả thiên tai tại tỉnh Thừa Thiên Huế; Đoàn công tác của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo QGPCTT do Phó chánh văn phòng Vũ Xuân Thành làm trưởng đoàn đã đi kiểm tra công tác khắc phục hậu quả thiên tai tại huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam.
Ngày 30/11
- Thủ tướng Chính phủ ban hành công điện số 1659/CĐ-TTg ngày 30/11/2021 chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương tập trung ứng phó và khắc phục hậu quả mưa lũ.
152 Thiên tai Việt Nam 2021
- Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai đã ban hành Công điện số 24/ CĐ-QG ngày 30/11 gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai chủ động triển khai biện pháp ứng phó mưa
lũ, lũ quét, sạt lở đất, đảm bảo an toàn tính mạng của người dân và công trình cơ sở hạ tầng.
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo QGPCTT có văn bản số 573/VPTT gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Gia Lai, Phú Yên, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Công Thương và Tập đoàn điện lực Việt Nam về việc vận hành cắt giảm lũ, hạn chế ngập lụt vùng hạ du sông Ba.
Ngày 01/12
- Sáng 01/12, Bộ trưởng - Phó Trưởng ban Thường trực Lê Minh Hoan chủ trì cuộc họp Ban chỉ đạo trực tuyến với các tỉnh Gia Lai, Bình Định, Phú Yên để chỉ đạo công tác ứng phó mưa lũ, khắc phục hậu quả.
- Đoàn công tác của Ban Chỉ đạo QG về PCTT do đồng chí Trần Quang Hoài Phó Trưởng ban làm trưởng đoàn đi chỉ đạo công tác ứng phó, khắc phục hậu quả mưa lũ tại tỉnh Phú Yên.
Ngày 02/12
Đoàn công tác do đồng chí Trần Quang Hoài Phó Trưởng ban làm trưởng đoàn tiếp tục chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả tại tỉnh Bình Định.
Ngày 03-04/12
Thứ trưởng - Phó Trưởng ban Nguyễn Hoàng Hiệp trao hỗ trợ của Thủ tướng Phạm Minh Chính cho gia đình có người mất do mưa lụt ngày 03/12/2021
Đoàn công tác của Ban Chỉ đạo QG về PCTT do Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp, Phó Trưởng ban làm trưởng đoàn chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả mưa lũ và thăm hỏi động viên người dân tại các tỉnh Bình Định, Phú Yên.
Thiên tai Việt Nam 2021
153
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Ngày 05/12
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì hội nghị ngày 05/12/2021
Thủ tướng Chính Phủ chủ trì họp trực tuyến Thường trực Chính phủ với Ban chỉ đạo Quốc gia Phòng chống thiên tai và một số bộ ngành, địa phương về công tác phòng, chống thiên tai khu vực miền Trung và Tây Nguyên năm 2021.
b) Các Bộ, ngành
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nắm bắt thông tin, chỉ đạo vận hành hồ chứa thủy lợi, an toàn đê điều, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản.
- Bộ TNMT chỉ đạo cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lũ.
- Bộ Quốc phòng đã chỉ đạo các Quân khu, Quân đoàn, Binh đoàn đóng trên địa bàn huy động lực lượng phối hợp hỗ trợ chính quyền các địa phương kịp thời sơ tán dân, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục hậu quả mưa lũ.
- Các Bộ: Bộ Quốc phòng có Công điện số 45/TK ngày 01/12, Bộ Công an có Công điện số 06/CĐ-BCA-V01 ngày 01/12; Bộ Giao thông vận tải có Công điện số 31/CĐ-BGTVT ngày 03/12; Bộ Công Thương có công điện số 7618/CĐ-PCTT ngày 01/12.
- VPTT Ban Chỉ đạo đã chỉ đạo tổ chức nhắn tin cảnh báo mưa lũ qua hệ thống Zalo tới 3,4 triệu thuê bao vùng lũ.
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam có Công điện số 7332/CĐ-EVN ngày 01/12 chỉ đạo khắc phục kịp thời sự cố hệ thống lưới điện.
154 Thiên tai Việt Nam 2021
- Các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương, địa phương thường xuyên đưa tin trên truyền hình, phát thanh và các trang mạng xã hội về diễn biến mưa, lũ và công tác chỉ đạo, ứng phó, khắc phục hậu quả.
4.2. Địa phương
- Ban hành công điện chỉ đạo; phân công lãnh đạo kiểm tra, chỉ đạo tại cơ sở; hướng dẫn phân luồng giao thông khu vực ngập lụt và chỉ đạo vận hành các hồ chứa.
- Triển khai đầy đủ các nội dung Công điện của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo QGPCTT.
- Hỗ trợ gia đình có người bị thiệt mạng, tìm kiếm người mất tích; vệ sinh môi trường, khắc phục hậu quả ngay sau khi lũ rút.
- Tổ chức sơ tán tại chỗ 6.030 hộ (Quảng Nam 53, Bình Định 439, Phú Yên 5.517, Khánh Hòa 21).
V. ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG
5.1. Công tác sơ tán dân
Số lượng dân cư sinh sống trong các khu vực không đảm bảo an toàn, nguy cơ cao ngập lụt; các tỉnh xây dựng phương án sơ tán dân khi lũ BĐ3 trở lên: 76.583 hộ/295.714 người.
5.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp
- Về chăn nuôi: Khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm lớn với 2,57 triệu con gia súc (159.000 con trâu, 990.000 con bò, 1,42 triệu con lợn) và 27 triệu con gia cầm, trong đó có 46 cơ sở chăn nuôi tập trung.
- Về trồng trọt: Còn 10.662 ha lúa các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa chưa thu hoạch (Bình Định 628 ha, Phú Yên: 2.467 ha, Khánh Hòa: 7.567 ha), trong đó 3.813 ha lúa đã chín; các cây trồng khác như cây cảnh, hoa tết đã được chủ động phương án bảo đảm an toàn nên không có thiệt hại đáng kể.
- Về thủy sản: có 16.778 ha nuôi trồng thủy sản, trong đó 7.477 ha nuôi thủy sản nước ngọt (các tỉnh diện tích lớn là Quảng Nam: 4.810 ha, Bình Định: 3.835 ha, Khánh Hòa: 3.780).
5.3. Về đê điều
Hệ thống đê biển, đê cửa sông các tỉnh từ Quảng Nam đến Khánh Hòa có tổng chiều dài 255km (26km đê biển, 229km đê cửa sông) toàn bộ là đê dưới cấp III và đê chưa phân cấp.
Có 13 trọng điểm, vị trí xung yếu (Quảng Nam: 11; Bình Định: 01; Phú Yên: 01) và 06 công trình đê biển, kè biển, đê cửa sông đang thi công (Quảng Nam: 01; Phú Yên: 03; Khánh Hòa: 02).
Thiên tai Việt Nam 2021
155
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
5.4. Về hồ chứa
5.4.1. Hồ chứa thủy lợi
307/429 hồ chứa từ Quảng Nam đến Khánh Hòa đã đầy nước, cụ thể: Quảng Nam 59/73 hồ, Quảng Ngãi 112/118 hồ, Bình Định 91/160 hồ, Phú Yên 40/50 hồ, Khánh Hòa 5/28; 28 hồ đang thi công (Quảng Nam 14, Quảng Ngãi 4, Bình Định 2, Khánh Hòa 8).
5.4.2. Hồ chứa thuỷ điện
Tổng số 49 hồ thủy điện, hiện có 13 hồ đang điều tiết qua tràn.
5.4.3. Vận hành liên hồ chứa
Trong khu vực có 04 liên hồ chứa trên các lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Kon - Hà Thanh, sông Ba với tổng số 52 hồ chứa, tổng dung tích là 4,9 tỷ m3.
Thời điểm lớn nhất có 14 hồ trên 03 lưu vực điều tiết về hạ du, cụ thể:
- Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn (02 hồ): Đắk Mi 4; sông Tranh 2;
- Lưu vực sông Ba (06 hồ): Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng, Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak.
- Lưu vực sông Kon - Hà Thanh (06 hồ): Vĩnh Sơn 5, Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh, Văn Phong.
- Hồ Sông Ba Hạ: Lưu lượng về hồ đạt mức từ 1.000-7.440m3/s duy trì từ 05h/29/11 đến 01/12; đồng thời lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến (trừ thời điểm 15h/30/11 lưu lượng xả đạt 9.400m3/s). Các đợt xả lớn trong lịch sử: ngày 03/11/2016 lưu lượng về lớn nhất 12.850m3/s, lưu lượng xả lớn nhất 10.400m3/s; lũ tháng 11/2009, lưu lượng về lớn nhất 15.000m3/s, lưu lượng xả lớn nhất: 14.500m3/s.
5.5. Về giao thông
- Khu vực có nhiều tuyến quốc lộ, trong đó có tuyến Quốc lộ 1, đường sắt Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh, một số khu vực thường xuyên bị ngập, chia cắt, ách tắc, gây cản trở thoát lũ khi xảy ra mưa lũ lớn, như đường Trường Sơn Đông qua huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi.
156 Thiên tai Việt Nam 2021
- Nhiều tuyến đường địa phương (tỉnh, huyện, xã) trên khu vực miền núi thường xuyên bị sạt lở trong mùa mưa lũ, nhất là huyện Tây Giang và Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Nhà máy thuỷ điện sông Ba Hạ xả lũ 9.400m3/s chiều ngày 30/11/2021
VI. NHẬN XÉT
6.1. Tính chất đợt mưa lũ
- Đây là đợt mưa lũ lớn tập trung trong thời gian ngắn với tổng lượng có nơi lên tới 800-900mm, trong đó lớn nhất là trên sông Ba (kể từ năm 2009). Các hồ chứa đã đầy nước sau liên tiếp 05 đợt mưa lũ nên hầu như không còn dung tích giảm lũ cho hạ du. Lũ lên nhanh trong thời gian ngắn (trên sông Ba tại Phú Lâm tăng 3,2m/18 giờ; trên sông Kôn tại Thạnh Hòa tăng 3,4m/3 ngày); lũ rút nhanh do đến ngày 01/12 không mưa trên toàn vùng, thủy điện giảm điều tiết xả.
- Đỉnh lũ một số sông tương đương lũ lớn các năm 2009, 2013, 2016, 2017 nhưng thời gian ngập lũ trên BĐ3 chỉ khoảng 1-2 ngày (trên sông Kôn, tỉnh Bình Định từ 11h/29/11 đến chiều 01/12; trên sông Ba tỉnh Phú Yên từ 13h/30/11 đến 11h/01/12), do mưa giảm nhanh sau ngày 30/11.
6.2. Công tác dự báo, cảnh báo
Dự báo về mưa, lũ tương đối phù hợp về phạm vi. Tuy nhiên, từ những diễn biến mưa lũ thực tế cho thấy:
- Tổng lượng mưa phố biến và những điểm mưa lớn đều cao hơn dự báo từ 150% đến 200%.
Thiên tai Việt Nam 2021
157
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
- Lũ trên sông đều cao hơn dự báo, trong đó trên sông Ba tại Phú Lâm (Phú Yên), sông Cái Dinh tại Ninh Hòa (Khánh Hòa) lớn hơn nhiều so với dự báo ban đầu, khoảng từ 1,0 đến 1,93m.
6.3. Công tác chỉ đạo, điều hành
Công tác chỉ đạo quyết liệt từ Trung ương đến địa phương, người dân chủ động ứng phó theo phương châm 4 tại chỗ, trong đó có lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai nên đã giảm thiểu thiệt hại. Tuy nhiên, do lũ lên nhanh trong thời gian ngắn nên một bộ phận chính quyền và người dân còn bị động trong ứng phó dẫn đến thiệt hại gia tăng, nhất là thiệt hại về người, nguyên nhân chủ yếu là do đi lại bất cẩn trong mưa lũ.
6.4. Công tác vận hành liên hồ
158 Thiên tai Việt Nam 2021
Công tác vận hành liên hồ điều tiết giảm lũ cho hạ du của các hồ chứa trên lưu vực sông Ba đã bộ lộ những bất cập, nhất là trong việc chỉ đạo vận hành xả lũ các hồ chứa phía thượng nguồn thuộc tỉnh Gia Lai và hạ du thuộc tỉnh Phú Yên chưa có tính hệ thống, phối hợp chưa sát thực tế, ảnh hưởng đến ngập lụt vùng hạ du.
CÁC TRẬN RÉT ĐẬM, RÉT HẠI
Thiên tai Việt Nam 2021
159
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
160 Thiên tai Việt Nam 2021
ĐỢT KHÔNG KHÍ LẠNH TỪ NGÀY 29/12/2020-02/1/2021
I. DIỄN BIẾN KHÔNG KHÍ LẠNH
Từ 29/12/2020 đến 02/01/2021, một bộ phận không khí lạnh mạnh đã ảnh hưởng đến các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc, Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Do ảnh hưởng của không khí lạnh, các tỉnh Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ trời rét đậm, rét hại với nhiệt độ thấp nhất phổ biến từ 7-11 độ, vùng núi 3-6 độ, vùng núi cao ở mức 0 độ, xảy ra băng giá tại một số nơi như Phia Oắc (Cao Bằng); (trọng tâm rét hại tập trung ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái).
Một số hình ảnh băng giá xuất hiện tại đỉnh Phia Oắc, tỉnh Cao Bằng ngày 01/01/2021
Một số nơi có nhiệt độ thấp như: Sa Pa (Lào Cai) 2,5 độ, Mẫu Sơn (Lạng Sơn) 0,4 độ, Trùng Khánh (Cao Bằng) 1,3 độ, thành phố Lạng Sơn (Lạng Sơn) 1,8 độ, Mộc Châu (Sơn La) 4 độ.
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO
2.1. Trung ương
- Ngày 27/12/2020, Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai đã có Công điện số 42/CĐ-TW ngày 27/12/2020 gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Bắc Bộ, Trung Bộ và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc ứng phó với rét đậm, rét hại và gió mạnh, sóng lớn trên biển.
Thiên tai Việt Nam 2021
161
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
- Ngày 29/12/2020, Văn phòng thường trực Ban Chỉ Đạo QGPCTT đã có Công điện số 43/CĐ-TW gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc ứng phó với gió mạnh, sóng lớn trên biển.
- Ngày 30/12/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức Hội nghị triển khai công tác phòng chống đói rét cho đàn vật nuôi vụ Đông Xuân năm 2020-2021 khu vực các tỉnh phía bắc.
2.2. Địa phương
Người dân huyện Mù Cang Chải, Yên Bái đưa gia súc về nuôi nhốt để tránh rét ngày 28/01/2021
162 Thiên tai Việt Nam 2021
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN 12 tỉnh/TP: Hòa Bình, Yên Bái, Phú Thọ, Thái Nguyên, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Sóc Trăng, Cà Mau đã ban hành Công điện, văn bản chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương chủ động ứng phó rét đậm, rét hại và gió mạnh, sóng lớn trên biển.
ĐỢT KHÔNG KHÍ LẠNH TỪ NGÀY 07-14/01/2021
I. DIỄN BIẾN KHÔNG KHÍ LẠNH
Ngày 07/1, một bộ phận không khí lạnh đặc biệt mạnh đã ảnh hưởng đến các tỉnh khu vực Bắc Bộ, sau đó tiếp tục ảnh hưởng đến khu vực Trung Bộ, gây giảm nhiệt nhanh.
- Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trời rét đậm, rét hại với nhiệt độ thấp nhất 7-10 độ, vùng núi 4-7 độ, vùng núi cao có nơi dưới 0 độ (trọng tâm rét hại tập trung ở các tỉnh Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn). Nhiều khu vực núi cao trên 1.000m xuất hiện băng giá như tại Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Chùa Đồng Yên Tử, Bình Liêu (Quảng Ninh), Phia Oắc (Cao Bằng), Mèo Vạc (Hà Gi- ang), Tam Đường (Lai Châu)… Đặc biệt ngày 10-11/01/2021, tại một số khu vực trên địa bàn huyện Bát Xát và thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai đã xuất hiện mưa tuyết.
Một số nơi có nhiệt độ thấp hơn như: Sa Pa (Lào Cai) 0,3 độ, Mẫu Sơn (Lạng Sơn) -3,4 độ, Trùng Khánh (Cao Bằng) 3,2 độ, Mộc Châu (Sơn La) 2,5 độ, Tam Đảo (Vĩnh Phúc) 2 độ, Đồng Văn (Hà Giang) 1,8 độ.
- Các tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi trời rét, phía Bắc có nơi rét đậm với nhiệt độ thấp nhất phổ biến 13-17 độ.
Đây là đợt không khí lạnh mạnh nhất từ đầu Đông (cuối năm 2020-đầu năm 2021).
Công tác vận hành liên hồ
Nhiệt độ thực tế 6h (oC)
STT
Tên tỉnh
Trạm đo
08/01
09/01
10/01
11/01
12/01
13/01 14/01
Điện Biên
1
6.2
0.8
1.2
0.5
-0.4
4.8
8.8
Sơn La
2
5.8
2.5
1.9
2.4
3.7
5.9
6.8
Pha Đin Mộc Châu
3
Lào Cai
SaPa
3.4
-0.5
-0.8
-1.6
6.6
4.2
0.3
Hà Giang
4
2.2
1.8
1.2
2
3.6
-0.1
1.1
Vĩnh Phúc
5
3.5
2
1.8
4
6.5
7.8
5.1
6
Lạng Sơn
0.8
-1.4
-3.4
-2
-0.2
6.4
7.2
Đồng văn Tam Đảo Mẫu Sơn
Thiên tai Việt Nam 2021
163
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Băng tuyết xuất hiện trên đỉnh Mẫu Sơn, tỉnh Lạng Sơn ngày 09/01/2021
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO 2.1. Trung ương
- Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai đã có công văn số 01/TWPCTT ngày 05/01/2021 gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh, thành phố Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, ven biển đến Kiên Giang và các Bộ, ngành đề nghị chủ động biện pháp ứng phó với không khí lạnh, rét đậm, rét hại và gió mạnh, sóng lớn trên biển, sạt lở bờ biển.
- Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai đã có Công điện số 01/CĐ-TW ngày 07/01/2021 điện Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các Bộ, ngành, các tỉnh khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ và ven biển đến Kiên Giang chủ động ứng phó với với rét đậm, rét hại và gió mạnh, sóng lớn trên biển.
2.2. Địa phương
Lào Cai, Lai Châu cấm nhiều tuyến đường để đảm bảo an toàn giao thông ngày 09/01/2021
164 Thiên tai Việt Nam 2021
- Các địa phương chủ động thực hiện theo nội dung Công điện số 01/CĐ-TW ngày 07/1/2021 và công văn số 01/TWPCTT ngày 05/01/2021 của Ban Chỉ đạo QGPCTT; ban hành công điện, công văn chỉ đạo ứng phó rét đậm, rét hại.
- Ngày 08/01, 07 tỉnh ở khu vực Bắc Bộ đã chủ động cho học sinh nghỉ học.
- Ngày 10-11/01, mặt đường nhiều tuyến quốc lộ, giao thông địa phương bị đóng băng, trơn trượt. Các tỉnh Lào Cai, Lai Châu đã chốt chặn cấm các phương tiện lưu thông trên các tuyến QL4D.
III. TÌNH HÌNH THIỆT HẠI
Theo báo cáo của các địa phương, thiệt hại do ảnh hưởng của đợt rét đậm, rét hại ở các tỉnh miền núi phía Bắc từ ngày 07-14/01 như sau:
Về chăn nuôi: 1.667 trâu, bò; 102 lợn, 04 ngựa, 481 dê bị chết.
Về trồng trọt: 108 ha rau màu, 288 ha cây trồng khác và 1.050 chậu địa lan của tỉnh Lào Cai bị thiệt hại.
Thiệt hại kinh tế ước khoảng 15 tỷ đồng.
Thiên tai Việt Nam 2021
165
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
ĐỢT KHÔNG KHÍ LẠNH TỪ NGÀY 08-09/2/2021
I. DIỄN BIẾN KHÔNG KHÍ LẠNH
Từ ngày 8/2, một bộ phận không khí lạnh đã ảnh hưởng đến các tỉnh vùng núi Bắc Bộ, sau đó ảnh hưởng đến các nơi khác ở Bắc Bộ sau đó ảnh hưởng đến một số nơi ở Bắc Trung Bộ.
Mưa tuyết phủ dày đến 0,6 m trên đỉnh Fansipan, tỉnh Lào Cai ngày 10/02/2021
Do ảnh hưởng của không khí lạnh, các tỉnh Bắc Bộ trời rét, vùng núi trời rét đậm; khu vực Bắc Trung Bộ trời chuyển rét, nhiệt độ thấp nhất khoảng 12- 15 độ, vùng núi Bắc Bộ từ 9-12 độ, đặc biệt tại một số vùng núi cao đã xảy ra mưa tuyết như tại đỉnh Fansipan (SaPa, Lào Cai).
166 Thiên tai Việt Nam 2021
Ngoài ra, do không khí lạnh kết hợp với hội tụ gió trên cao, Bắc Bộ có mưa vừa, mưa to và dông, cục bộ có mưa rất to với tổng lượng mưa phổ biến 40- 100mm/đợt, riêng khu Tây Bắc, Việt Bắc 70-120mm, có nơi trên 140mm/đợt, một số nơi xảy ra mưa đá như tại Nậm Nhùn, Lai Châu.
CÁC TRẬN MƯA ĐÁ, DÔNG, LỐC, SÉT
Thiên tai Việt Nam 2021
167
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
168 Thiên tai Việt Nam 2021
pHần iV. DiỄn BiẾn Một SỐ trẬn tHiÊn tai LỚn nĂM 2021
I. TỔNG QUAN
Trong năm 2021, đã xảy ra 324 trận dông, lốc, mưa lớn trên 49 tỉnh/TP, khiến 41 người chết; 66 người bị thương, 7.955 nhà bị sập đổ, hư hỏng, tốc mái; 32.599 ha lúa, hoa màu, 6.084 ha cây trồng, 1.185 cây xanh bị ngã đổ, thiệt hại. Ước giá trị thiệt hại về kinh tế 190 tỷ đồng.
II. MỘT SỐ TRẬN LỐC, SÉT, MƯA ĐÁ, MƯA LỚN
- Dông lốc, sét, mưa đá xảy ra vào chiều 21/3 tại các tỉnh Điện Biên, Lào Cai, Nghệ An và Lâm Đồng đã làm 01 người chết (do sét đánh tại huyện Đạ Huoai, Lâm Đồng); 01 nhà sập, 177 nhà hư hỏng.
- Dông lốc ngày 03/4/2021 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh làm 51 căn nhà bị tốc mái, 52,5ha hoa màu bị ngã đổ.
- Mưa lớn, dông lốc xảy ra tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh vào chiều ngày 02/5/2021 đã làm 78 nhà bị tốc mái, 256 ha lúa và 10 ha bị ngã, đổ.
- Mưa lớn kèm theo lốc sét từ ngày 05-07/5 trên địa bàn 06 tỉnh, thành phố Long An, An Giang, Bình Dương, Hậu Giang, Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, làm 01 người chết (do sét đánh), 15 nhà bị sập, 335 nhà bị tốc mái, 50 ha cao su bị gãy đổ.
Thiên tai Việt Nam 2021
169
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
170 Thiên tai Việt Nam 2021
SẠT LỞ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Thiên tai Việt Nam 2021
171
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
172 Thiên tai Việt Nam 2021
I. TỔNG QUAN
Giai đoạn trước năm 2010: Vùng đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên xảy ra hiện tượng sạt lở, tại một số khu vực đã ghi nhận những thiệt hại do sạt lở gây ra, nhất là những khu vực tập trung dân cư như: TX Tân Châu, TP Long Xuyên (An Giang); TX Hồng Ngự; TP. Sa Đéc (Đồng Tháp); TP. Vĩnh Long (Vĩnh Long). Tuy nhiên, xu thế chung là ổn định, không gia tăng quá mức; vùng ven biển có xu thế bồi là chính.
Từ năm 2010 tới nay: Sạt lở diễn biến ngày càng phức tạp và gia tăng cả về phạm vi và mức độ nghiêm trọng, uy hiếp trực tiếp đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn các công trình phòng chống thiên tai, cơ sở hạ tầng vùng ven biển và làm suy thoái rừng ngập mặn ven biển. Trung bình hàng năm, xói lở dã làm mất khoảng 300 ha đất, rừng ngập mặn ven biển. Theo số liệu thống kê, từ 2018 đến nay, hiện khu vực ĐBSCL có 690 điểm sạt lở với tổng chiều dài khoảng 865km. Trong đó, sạt lở bờ sông 608 điểm với tổng chiều dài khoảng 590km (chủ yếu diễn ra dọc theo sông Tiền, sông Hậu, sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây và các nhánh chính của hệ thống kênh, rạch); sạt lở bờ biển 82 điểm với tổng chiều dài 275km.
Trong số các điểm sạt lở nêu trên, theo tiêu chí về phân loại sạt lở bờ sông, bờ biển quy định tại Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, hiện có 193 điểm sạt lở đăc biệt nguy hiểm (sạt lở gây nguy hiểm trực tiếp đến khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng), tổng chiều dài 275km. Bao gồm, bờ sông 134 điểm với tổng chiều dài 106 km, bờ biển 59 điểm với tổng chiều dài 168 km. Từ năm 2018 đến nay, từ các nguồn vốn ngân sách Trung ương, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã hỗ trợ các tỉnh vùng ĐB- SCL 5.756 tỷ đồng để xử lý 113 điểm sạt lở bờ sông, bờ biển đặc biệt nguy hiểm dài 134km góp phần ổn định dân sinh, vùng ven sông, ven biển.
II. SẠT LỞ NĂM 2021
Trong năm 2021, khu vực đồng bằng sông cửu Long đã xảy ra 179 điểm sạt lở (Vĩnh Long 02 điểm, An Giang 24 điểm, Cần Thơ 01 điểm, Cà Mau 136 điểm, Hậu Giang 08 điểm, Long An 01 điểm, Bến Tre 05 điểm, Trà Vinh 01 điểm, Sóc Trăng 01 điểm), làm 80 căn nhà bị sập đổ, tổng chiều dài bờ sông, bờ biển bị sạt lở là 5.625m; Ước tổng giá trị thiệt hại do sạt lở khoảng: 7.000 triệu đồng. Một số trận sạt lở gây thiệt hại lớn:
Tỉnh Hậu Giang: Ngày 09/6 xảy ra sạt lở bờ kênh Cái Muồng, kênh Mái Dầm- huyện Châu Thành với tổng chiều dài 96m, rộng từ 3-11m, diện tích mất đất
Thiên tai Việt Nam 2021
173
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
704m2. Làm mất 2 đoạn đường GTNT, 1 căn nhà, sụp 31m tường kè, mất 2 xe máy và 1 số tài sản của dân. Ước tổng thiệt hại khoảng 508 triệu đồng.
Tỉnh Long An: Ngày 26/6/2021, trên địa bàn huyện Châu Thành xảy ra 01 vụ sạt lở đất ven sông làm thiệt hại 01 căn nhà và mất 1.500m2. Ước tổng thiệt hại khoảng 1.000 triệu đồng
Tỉnh Cà Mau:
+ Ngày 24/6/2021, trên địa bàn huyện Năm Căn xảy ra 01 vụ sạt lở đất ven sông với tổng chiều dài sạt lở 35m, làm thiệt hại 02 căn nhà và 01 cống vuông tôm. Ước tổng thiệt hại khoảng 402 triệu đồng
+ Từ ngày 26/6 - 28/6/2021, trên địa bàn huyện Năm Căn và Ngọc Hiển xảy ra 15 vụ sạt lở đất ven sông với tổng chiều dài sạt lở 193m, làm thiệt hại 09 căn nhà. Ước tổng thiệt hại khoảng 473 triệu đồng
174 Thiên tai Việt Nam 2021
+ Từ ngày 25 - 26/7/2021, trên địa bàn huyện Ngọc Hiển, Đầm Dơi, Năm Căn xảy ra 05 vụ sạt lở đất ven sông với chiều dài 41m làm thiệt hại 04 căn nhà, ảnh hưởng 07 hộ dân khác. Ước thiệt hại khoảng 530 triệu đồng.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp với các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả mưa lũ
Phó Thủ tướng Lê Văn Thành chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021
Thiên tai Việt Nam 2021
175
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Phó Thủ tướng Lê Văn Thành chủ trì họp ứng phó với bão số 8
Phó Thủ tướng Lê Văn Thành kiểm tra công tác bảo đảm an toàn và vận hành xả lũ của Thủy điện Hòa Bình
176 Thiên tai Việt Nam 2021
Bộ trưởng - Phó Trưởng ban thường trực Lê Minh Hoan kiểm tra công tác ứng phó bão số 8 tại tuyến đê biển Hội Thống, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh
Thứ trưởng - Phó Trưởng ban Nguyễn Hoàng Hiệp thăm hỏi, động viên gia đình bị thiệt hại do lũ tại tỉnh Phú Yên
Thiên tai Việt Nam 2021
177
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
PHẦN V
CÁC VĂN BẢN MỚI
Tổng cục Phòng, chống thiên tai đón nhận Huân chương độc lập hạng Ba của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
BAN HÀNH
178 Thiên tai Việt Nam 2021
PHẦN V CÁC VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
Thiên tai Việt Nam 2021
179
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
180 Thiên tai Việt Nam 2021
1. Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
2. Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
3. Nghị định 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
4. Quyết định số 1527/QĐ-TTg ngày 14/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai.
5. Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn 2050.
6. Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”
7. Quyết định số 20/2021/QĐ-TTg ngày 03/6/2021 ban hành danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.
Thiên tai Việt Nam 2021
181
8. Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 9/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
CHÍNH pHỦ
CộNg HÒa XÃ HộI CHỦ NgHĨa vIệT NaM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 66/2021/NĐ-CP Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2021
NgHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIếT THI HÀNH MộT sỐ ĐIềU CỦa lUẬT pHÒNg, CHỐNg THIêN TaI vÀ lUẬT sửa ĐỔI, bỔ sUNg MộT sỐ ĐIềU CỦa lUẬT pHÒNg, CHỐNg THIêN TaI vÀ lUẬT Đê ĐIềU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNg
182 Thiên tai Việt Nam 2021
Điều 1. phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai, bao gồm: Trách nhiệm truyền tin, tần suất, thời lượng phát tin, mạng lưới, trang thiết bị thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai; tình huống khẩn cấp về thiên tai, các loại dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai; huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai và cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó
sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; chế độ, chính sách đối với lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam.
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1 TráCH NHIệM TrUYềN TIN; TầN sUấT, THờI lượNg pHáT TIN; MạNg lướI THôNg TIN, TraNg THIếT bỊ pHỤC vỤ HoạT ĐộNg CHỉ Đạo, CHỉ HUY ứNg pHó THIêN TaI
Điều 3. Cơ quan có trách nhiệm truyền tin 1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống đài thông tin duyên hải, đài phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan thông tấn, báo chí có trách nhiệm phát các văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
2. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên và cùng cấp trên địa bàn được cảnh báo.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống thông tin chuyên ngành để phát thông tin có liên quan đến phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực quản lý.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn việc ưu tiên nhắn tin dự báo, cảnh báo thiên tai trong tình huống thiên tai khẩn cấp.
Điều 4. Tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai
Thiên tai Việt Nam 2021
183
1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống đài thông tin duyên hải, đài phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan thông tấn, báo chí, các hệ thống thông tin chuyên dùng liên quan phát, đưa tin đầy đủ nội dung chỉ đạo trong các văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ngay sau khi nhận được và phát lại với tần suất tối thiểu 3 giờ/lần đối với thiên tai đến cấp độ 3, tối thiểu 01 giờ/lần đối
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
với thiên tai trên cấp độ 3, ưu tiên phát tin trong trường hợp thiên taì khẩn cấp theo yêu cầu của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai cho đến khi có văn bản chỉ đạo mới hoặc hoạt động ứng phó thiên tai đã được thực hiện hoặc diễn biến thiên tai đã thay đổi không còn ảnh hưởng.
2. Thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai bao gồm thời gian phát đầy đủ nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của cơ quan có thẩm quyền, bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, nêu rõ sự thay đổi của nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy, cập nhật tình hình diễn biến thiên tai, các hoạt động ứng phó thiên tai.
3. Đài Phát thanh, truyền hình các cấp phát văn bản chỉ huy ứng phó thiên tai của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, văn bản chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên ngay sau khi nhận được và phát lại theo yêu cầu của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, phù hợp với diễn biến thiên tai và ứng phó của địa phương.
Khi xảy ra thiên tai cấp độ 2, 3, 4 trên địa bàn, tần suất phát tin theo yêu cầu của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên.
4. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp hướng dẫn cụ thể nội dung và tần suất, thời lượng phát tin chỉ huy ứng phó thiên tai trên các hệ thống thông tin trên địa bàn. Những nơi không có phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng các phương tiện, dụng cụ, hiệu lệnh truyền thông theo quy ước của địa phương để thông báo tới các hộ gia đình thuộc diện bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
Điều 5. Mạng lưới thông tin, trang thiết bị phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai
1. Mạng thông tin công cộng phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai, bao gồm:
a) Mạng viễn thông cố định mặt đất, vệ tinh; b) Mạng viễn thông di động mặt đất, vệ tinh; c) Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình; d) Mạng bưu chính công cộng. 2. Mạng thông tin chuyên dùng, bao gồm: a) Đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai; b) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai; các xe ô tô chuyên dùng phục vụ thông tin phòng chống thiên tai;
c) Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh; d) Mạng viễn thông dùng riêng, mạng bưu chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác;
184 Thiên tai Việt Nam 2021
đ) Mạng thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác; e) Mạng lưới thông tin cảnh báo từ hệ thống quan trắc chuyên dùng. 3. Thiết bị thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai bao gồm:
a) Điện thoại cố định, di động, vệ tinh; b) Máy tính; c) Máy fax; d) Thiết bị phát thanh; đ) Thiết bị truyền hình; e) Thiết bị quan trắc tự động truyền tin; g) Mạng thông tin công cộng, thiết bị quan trắc giám sát chuyên dùng tự động
truyền tin; hệ thống thông tin cảnh báo sớm; h) Phương tiện, dụng cụ thông tin khác. 4. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phòng chống thiên tai, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch xây dựng và mua sắm trang thiết bị thông tin; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức xây dựng, mua sắm, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Mục 2 pHÂN CôNg, pHÂN Cấp TráCH NHIệM vÀ pHỐI Hợp TroNg ứNg pHó THIêN TaI
Điều 6. Cấp độ rủi ro thiên tai
Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
Điều 7. phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro
thiên tai cấp độ 1
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; hỗ trợ công tác ứng phó khi có đề nghị của các địa phương lân cận; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên; đồng thời được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
a) Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, dân quân tự vệ, thanh niên,
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
b) Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã
và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
2. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.
3. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
Thiên tai Việt Nam 2021
185
dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để
ứng phó thiên tai:
a) Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện theo quy định của pháp luật;
b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt
động trên địa bàn.
6. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền.
Điều 8. phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
a) Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 7; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
186 Thiên tai Việt Nam 2021
5. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc huy động các nguồn lực hỗ trợ ứng phó khi xuất hiện các tình huống thiên tai có diễn biến phức tạp, nguy cơ gây hậu quả lớn hoặc khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Các lực lượng tham gia hỗ trợ phòng, chống thiên tai tại địa
phương phải phối hợp chặt chẽ và theo sự chỉ huy thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền.
Điều 9. phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3
1. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó khi có yêu cầu.
2. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn căn cứ tình huống cụ thể chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.
3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm huy động nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
6. Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.
Điều 10. phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai
cấp độ 4
1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương liên quan triển khai các biện pháp ứng phó.
2. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp ứng phó; tham mưu thành lập Ban chỉ đạo tiền phương để xử lý tình huống đặc biệt, trực tiếp chỉ đạo điều hành tại hiện trường. 3. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí, sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.
Thiên tai Việt Nam 2021
187
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
Điều 11. phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai
1. Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai.
2. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Mục 3
TÌNH HUỐNg KHẨN Cấp về THIêN TaI; CáC loạI dỰ áN KHẨN Cấp pHÒNg, CHỐNg, KHẮC pHỤC HẬU QUẢ THIêN TaI
Điều 12. Tình huống khẩn cấp về thiên tai 1. Tình huống khẩn cấp về thiên tai là các tình huống thiên tai đã hoặc đang xảy ra đã gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến an toàn tính mạng, sức khỏe, nhà ở của nhiều người dân và các công trình đê điều, hồ đập, công trình phòng chống thiên tai, công trình hạ tầng quan trọng đang sử dụng như sân bay, đường sắt, đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, bến cảng quốc gia, hệ thống lưới cao thế từ 66KV trở lên, các khu di tích lịch sử cấp quốc gia, trường học, bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, trụ sở các cơ quan từ cấp huyện trở lên, các khu kinh tế, khu công nghiệp, cần tổ chức triển khai ngay các biện pháp ứng phó khẩn cấp để kịp thời ngăn chặn hậu quả và khắc phục nhanh hậu quả, được công bố bằng quyết định của người có thẩm quyền.
2. Nội dung quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai gồm các thông tin chính sau:
a) Diễn biến, phạm vi ảnh hưởng của thiên tai hoặc sự cố; sự cố công trình phòng, chống thiên tai hoặc sự cố công trình xây dựng ảnh hưởng do thiên tai; mức độ hư hỏng đối với công trình; thiệt hại hoặc nguy cơ gây thiệt hại có thể xảy ra, đặc biệt liên quan đến an toàn về người;
b) Các biện pháp khẩn cấp cần áp dụng ngay để ứng phó và khắc phục hậu quả nhằm ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai hoặc sự cố công trình gây ra; c) Phân công trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện ứng phó và khắc phục hậu quả.
188 Thiên tai Việt Nam 2021
3. Thẩm quyền và trình tự công bố quyết định tình huống khẩn cấp và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra trên địa bàn cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý. Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tình huống khẩn cấp về thiên tai;
b) Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai quy định tại khoản 1, Điều này xảy ra đối với công trình, cơ sở hạ tầng thuộc phạm vi quản lý. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành tình huống khẩn cấp về thiên tai;
c) Trường hợp thiên tai nghiêm trọng xảy ra trên diện rộng, vượt quá khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả của bộ, ngành, địa phương, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành tình huống khẩn cấp về thiên tai;
d) Căn cứ diễn biến thiên tai hoặc kết quả khắc phục sự cố, cơ quan tham mưu trình người có thẩm quyền ban hành quyết định công bố kết thúc tình huống khẩn cấp thiên tai;
đ) Trách nhiệm ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trong tình huống khẩn cấp: Thực hiện theo nguyên tắc quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định này và phân công tại Quyết định công bố tình huống khẩn cấp. Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị để ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
4. Các biện pháp được áp dụng trong tình huống khẩn cấp: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm huy động các nguồn lực để ứng phó với tình huống khẩn cấp. Các biện pháp chính gồm:
a) Huy động lực lượng, phương tiện và các nguồn lực để cứu hộ, cứu nạn; tổ chức cấp cứu kịp thời người bị nạn; nhanh chóng sơ tán, di dời nhân dân ra khỏi nơi nguy hiểm; bố trí đảm bảo hậu cần cho nhân dân tại nơi sơ tán;
b) Tổ chức việc tiếp nhận, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, cấp phát thuốc miễn phí cho nhân dân; huy động các cơ sở khám chữa bệnh tham gia cứu chữa cho người bị nạn;
c) Cấp phát miễn phí lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm thiết yếu khác để giúp nhân dân xử lý môi trường, phòng, chống dịch bệnh, cung cấp nước sạch, ổn định đời sống nhân dân trong quá trình ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
d) Huy động mọi nguồn lực (bao gồm cả nguồn lực từ Quỹ phòng, chống thiên tai) để xử lý khẩn cấp sự cố công trình phòng chống thiên tai, sự cố công trình xây dựng do thiên tai;
Thiên tai Việt Nam 2021
189
đ) Các biện pháp cần thiết khác;
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
e) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của các bộ, ngành, địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, hỗ trợ theo thẩm quyền.
Điều 13. dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai 1. Dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai là dự án cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả do thiên tai gây ra khi có các tình huống khẩn cấp hoặc tình trạng khẩn cấp về thiên tai theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai được quyết định đầu tư, tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 130 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, khoản 6 Điều 18, Điều 42 Luật Đầu tư công, Điều 58 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định liên quan của pháp luật về xây dựng, đầu tư công và đấu thầu; được giao hoặc áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
Mục 4 HoạT ĐộNg KHẮC pHỤC HẬU QUẢ THIêN TaI; HUY ĐộNg, QUYêN góp vÀ pHÂN bỔ NgUồN lỰC CứU Trợ, HỖ Trợ KHẮC pHỤC HẬU QUẢ THIêN TaI
Điều 14. Nguyên tắc thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai 1. Chủ động sử dụng nguồn lực tại chỗ để khắc phục hậu quả thiên tai, trường hợp vượt quá khả năng cân đối của bộ, ngành, địa phương, báo cáo, đề xuất gửi Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai để tổng hợp, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ.
2. Đảm bảo kịp thời, hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng đối tượng.
3. Ưu tiên hỗ trợ dân sinh, phục hồi sản xuất và khắc phục khẩn cấp công trình
phòng, chống thiên tai và công trình xây dựng thiết yếu.
4. Khôi phục, sửa chữa, xây dựng lại đảm bảo bền vững hơn.
Điều 15. Thống kê, đánh giá thiệt hại
1. Công tác thống kê, đánh giá thiệt hại được thực hiện ngay sau khi thiên tai xảy ra và được cập nhật thường xuyên cho đến khi có báo cáo tổng hợp thiệt hại đợt thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
190 Thiên tai Việt Nam 2021
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Luật Phòng, chống thiên tai.
Điều 16. Nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai 1. Căn cứ tình hình thiên tai và thiệt hại, ảnh hưởng của thiên tai đến các mặt đời sống, sản xuất và cơ sở hạ tầng; các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm xác định nhu cầu, hình thức, đối tượng và nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ theo quy định tại Điều 32 Luật Phòng chống thiên tai và khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung, số liệu báo cáo.
2. Trách nhiệm xác định, tổng hợp, đề xuất nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ: a) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm xác định, tổng hợp thiệt hại, đề xuất nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương;
b) Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai trong trường hợp vượt quá khả năng;
c) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các bộ, ngành, địa phương, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Nguồn lực cho cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 32 Luật Phòng, chống thiên tai và khoản 3, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và các nguồn lực hợp pháp khác.
Điều 17. Huy động, phân bổ và triển khai nguồn lực tài chính hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
1. Trách nhiệm, thẩm quyền phân bổ nguồn lực tài chính.
a) Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ đề xuất của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phòng chống thiên tai và các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và hiệu quả.
Trường hợp vượt quá khả năng cân đối của địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp để xuất nhu cầu, báo cáo Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai để tổng hợp, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
Thiên tai Việt Nam 2021
191
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ đề xuất của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bố trí, phân bổ nguồn lực trong phạm vi chức năng, quyền hạn để khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý và hỗ trợ các địa phương theo thẩm quyền; trường hợp quá khả năng, báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai để tổng hợp, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
2. Quy trình huy động và sử dụng ngân sách địa phương: a) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng ngân sách cấp mình để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
b) Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương, sau khi sử dụng ngân sách cấp mình để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới;
c) Căn cứ Quyết định hỗ trợ kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai của Ủy ban nhân dân cấp trên, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp dưới có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 20 ngày kể từ ngày có quyết định hỗ trợ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo;
d) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét thu hồi, điều chuyển kinh phí hỗ trợ và xử lý các trường hợp sử dụng sai mục đích, đối tượng hoặc để chậm trễ, gây lãng phí, kém hiệu quả.
3. Quy trình huy động và triển khai nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương: a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ động sử dụng dự toán kinh phí được giao hằng năm; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá khả năng cân đối, sau khi sử dụng kinh phí được giao, ngân sách địa phương để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của nội dung, số liệu báo cáo; b) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ;
c) Căn cứ Quyết định hỗ trợ kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai trước ngày 25 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
192 Thiên tai Việt Nam 2021
d) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai nguồn lực
được hỗ trợ của các bộ, ngành, địa phương. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét thu hồi kinh phí hỗ trợ và xử lý các trường hợp sử dụng không đúng mục đích, đối tượng hoặc để chậm trễ, không kịp thời, gây lãng phí, kém hiệu quả. Đối với những công trình sử dụng kinh phí hỗ trợ lớn hoặc có tính chất kỹ thuật phức tạp, để đảm bảo an toàn công trình và hiệu quả đầu tư, căn cứ báo cáo phân bổ của các địa phương, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai thông báo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ kỹ thuật để cơ quan thường trực Ban chỉ đạo (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có ý kiến hoặc phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành có ý kiến làm cơ sở phê duyệt và triển khai thực hiện.
4. Quy trình huy động và triển khai hỗ trợ từ quỹ dự trữ tài chính a) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh theo quy định tại Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 8 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai tổng hợp nhu cầu hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai từ các bộ, ngành, địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định hỗ trợ từ quỹ dự trữ tài chính Trung ương theo quy định tại Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 8 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quy trình huy động và triển khai hỗ trợ từ quỹ phòng chống thiên tai Thực hiện theo quy định của pháp luật về việc thành lập và quản lý quỹ phòng chống thiên tai.
Điều 18. Hỗ trợ về hàng hóa, dân sinh khắc phục hậu quả thiên tai 1. Hàng hóa thuộc dự trữ quốc gia Việc phân phối, hỗ trợ hàng hóa thuộc dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa dự trữ quốc gia.
2. Hỗ trợ về dân sinh a) Hỗ trợ về dân sinh bao gồm hỗ trợ về lương thực, hỗ trợ chi phí điều trị cho người bị thương nặng, hỗ trợ chi phí mai táng cho hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai;
b) Đối tượng được hỗ trợ gồm người dân, hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai; c) Mức hỗ trợ, quy trình, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định về chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. 3. Hỗ trợ về nhà ở bị thiệt hại do thiên tai a) Đối tượng được hỗ trợ gồm người dân, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai theo quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Thiên tai Việt Nam 2021
193
b) Mức hỗ trợ, cơ chế hỗ trợ, trình tự, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trường hợp thiên tai gây thiệt hại lớn về nhà ở, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Bộ
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 19. Hỗ trợ khẩn cấp di dời dân cư
1. Căn cứ quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai tại Điều 12 Nghị định này, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp triển khai hỗ trợ khẩn cấp di dời dân cư, đảm bảo kịp thời, an toàn tính mạng cho người dân. 2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã huy động lực lượng xung kích phòng chống thiên tai và các lực lượng tại chỗ rà soát, xác định số hộ cần di dời khẩn cấp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc xác minh, báo cáo kịp thời Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện về số hộ cần di dời khẩn cấp và nhu cầu hỗ trợ di dời.
3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện tổng hợp về số hộ cần di dời khẩn cấp và nhu cầu hỗ trợ di dời, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Căn cứ quy định Luật Đất đai, Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản và các quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất, bố trí chỗ ở cho các hộ dân cần di dời; quyết định huy động kinh phí, lực lượng, trang thiết bị, vật tư và các tổ chức, cá nhân liên quan theo thẩm quyền để triển khai thực hiện. Trường hợp vượt quá khả năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
4. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu các huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ quy định Luật Đất đai, Luật Trưng mua trưng dụng và các quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, bố trí nơi ở cho các hộ dân cần di dời; quyết định huy động kinh phí, lực lượng, trang thiết bị, vật tư và các tổ chức, cá nhân liên quan theo thẩm quyền để hỗ trợ di dời. Trường hợp vượt quá khả năng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ để kịp thời xử lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh huy động các nguồn lực hợp pháp và quy định trình tự chi tiết, tổ chức thực hiện phù hợp với đặc thù của địa phương.
Điều 20. vận động, quyên góp và phân bổ nguồn lực
1. Vận động, quyên góp và phân bổ nguồn lực trong nước Việc tổ chức huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực trong nước theo quy định tại Điều 11, Điều 33 Luật Phòng chống thiên tai, khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, Nghị định về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
194 Thiên tai Việt Nam 2021
2. Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực quốc tế Việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực quốc tế để cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai được thực hiện theo các quy định về quản lý và sử dụng viện trợ phát triển chính thức, viện trợ phi chính phủ nước ngoài; quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai.
Mục 5
QUYềN vÀ NgHĨa vỤ CỦa TỔ CHứC, Cá NHÂN NướC NgoÀI, TỔ CHứC QUỐC Tế THaM gIa HoạT ĐộNg ứNg pHó vÀ KHẮC pHỤC HẬU QUẢ THIêN TaI TạI vIệT NaM
Điều 21. Thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai
Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam nhập khẩu, tái xuất khẩu phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được miễn thuế, lệ phí nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống thiên tai. Trường hợp để lại Việt Nam sử dụng vào mục đích khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 22. Đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trước khi vào Việt Nam thực hiện hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai lập 01 hồ sơ đăng ký, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung: Tên tổ chức, cá nhân; mục đích của hoạt động; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện (theo mẫu Phụ lục I);
b) Danh mục hàng hóa, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ và các văn bản khác có liên quan (nếu có, theo mẫu Phụ lục II);
c) Danh sách người tham gia (theo mẫu Phụ lục III). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Phòng chống thiên tai hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Phòng, chống thiên tai) có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký và các cơ quan liên quan.
Điều 23. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phòng chống thiên tai chuyên dùng phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai. 1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.
Thiên tai Việt Nam 2021
195
2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Điều 24. lưu trú đối với người nước ngoài tham gia hoạt động ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai tại việt Nam
1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai
được hướng dẫn nơi ở, làm việc và thủ tục tạm trú phù hợp với điều kiện cụ thể.
2. Cơ quan, địa phương tiếp nhận hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú, nơi ở và làm việc cho các cá nhân, tổ chức đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
Mục 6 CƠ CấU TỔ CHứC, NHIệM vỤ CỦa CƠ QUaN CHỉ Đạo, CHỉ HUY về pHÒNg, CHỐNg THIêN TaI vÀ CƠ CHế pHỐI Hợp gIỮa baN CHỉ Đạo QUỐC gIa về pHÒNg, CHỐNg THIêN TaI vÀ ỦY baN QUỐC gIa ứNg pHó sỰ CỐ, THIêN TaI vÀ TÌM KIếM CứU NạN
Điều 25. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống
thiên tai
1. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ thành lập, làm nhiệm vụ điều phối liên ngành giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai được sử dụng con dấu riêng để thực hiện các nhiệm vụ của Ban. Các thành viên của Ban hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai gồm các thành viên: a) Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban thường trực; Các Phó Trưởng Ban khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Các ủy viên gồm: Đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; đại diện lãnh đạo Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; Chánh Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
d) Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai mời đại diện lãnh đạo các cơ quan và tổ chức có liên quan: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan khác tham gia Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai.
196 Thiên tai Việt Nam 2021
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; sử dụng bộ máy của Tổng cục Phòng chống thiên tai và bố trí nhân lực, trang thiết bị, các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai.
Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai có con dấu, được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động. Trưởng ban Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai quy định về chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo.
4. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai: a) Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc gia, chính sách, pháp luật về phòng, chống thiên tai;
b) Chủ trì hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai; c) Chỉ đạo, điều phối ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi toàn quốc: Chỉ đạo ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3; tham mưu chỉ đạo ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 4, 5; điều phối và hỗ trợ hoặc chỉ đạo các địa phương ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 1, 2 khi có diễn biến phức tạp, nguy cơ gây hậu quả lớn, nghiêm trọng;
d) Căn cứ diễn biến thiên tai và yêu cầu thực tế, quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của tổ chức, cá nhân để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai và Nghị định này;
đ) Chỉ đạo công tác thống kê thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ khẩn cấp và phục hồi, tái thiết của các địa phương, các bộ, ngành;
e) Tổng hợp, xem xét, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định các biện pháp, sử dụng ngân sách trung ương và các nguồn lực hợp pháp khác phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi cả nước;
g) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện các hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật;
h) Chỉ đạo, tổ chức huấn luyện, đào tạo, diễn tập, tập huấn cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai; chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm từng bước nâng cao năng lực dân sự trong hoạt động ứng phó thiên tai;
i) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư, phương tiện chuyên dùng; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ, tham mưu ra quyết định chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai các cấp;
k) Tổ chức kêu gọi, tiếp nhận và triển khai các khoản hỗ trợ khẩn cấp từ quốc tế trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai;
l) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các nguồn lực hỗ trợ báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
m) Chỉ đạo, tổ chức xây dựng tài liệu, hướng dẫn, tập huấn, phổ biến, thông tin truyền thông qua nền tảng mạng xã hội, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai hàng năm;
Thiên tai Việt Nam 2021
197
n) Hướng dẫn hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở; o) Tham mưu Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo tiền phương để trực tiếp chỉ đạo điều hành tại hiện trường khu vực ảnh hưởng của thiên tai trong các tình huống đặc biệt;
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
p) Chủ trì xây dựng và công bố sách trắng về phòng, chống thiên tai hàng năm; q) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch hoạt động và kinh phí đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ
hàng năm.
Điều 26. Tổ chức, nhiệm vụ của ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trừ các bộ quy định tại khoản 1 Điều này) căn cứ nhiệm vụ được giao quyết định việc thành lập Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hoặc giao một cơ quan cấp Vụ trực thuộc kiêm nhiệm chức năng tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý.
3. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định việc thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị trực thuộc.
4. Tổ chức của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ:
a) Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ do lãnh đạo bộ làm Trưởng ban;
b) Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ giao cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý về phòng chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý của bộ và kiêm nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bộ;
c) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ được sử dụng con dấu của bộ hoặc sử dụng con dấu riêng, Văn phòng thường trực có con dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động.
5. Nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp bộ:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn trong phạm vi quản lý;
b) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
198 Thiên tai Việt Nam 2021
c) Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực của bộ để ứng phó và khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý của bộ và hỗ trợ các địa phương.
Điều 27. Tổ chức, nhiệm vụ của ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh
1. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy, điều hành hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tại địa phương. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn có con dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động. 2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban; b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban thường trực; c) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh làm Phó Trưởng ban;
d) Các ủy viên là Giám đốc hoặc đại diện lãnh đạo các sở, ngành có liên quan đến công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể - xã hội cấp tỉnh tham gia thành viên Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai; Bộ chỉ huy quân sự hoặc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng là cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chú tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập bộ phận chuyên trách thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh: a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;
b) Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó
thiên tai;
c) Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi địa phương; d) Kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ quan tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo việc thống kê đánh giá thiệt hại, xác định nhu cầu hỗ trợ, triển khai công tác khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau thiên tai;
e) Thực hiện các nội dung về Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định; g) Tổ chức huấn luyện, đào tạo, diễn tập, tập huấn cho các lực lượng tham gia hoạt
động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
h) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống
Thiên tai Việt Nam 2021
199
thiên tai;
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
i) Chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm từng bước nâng cao năng lực dân sự trong hoạt động ứng phó thiên tai;
k) Tập trung nguồn nhân lực, trang thiết bị, xây dựng công cụ hỗ trợ cho Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh; kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai Trung ương và các cấp ở địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai.
Điều 28. Tổ chức, nhiệm vụ của ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn cấp huyện
1. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có con dấu, tài khoản và được cấp kinh phí để hoạt động. 2. Thành viên của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban; b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Phó Trưởng ban thường trực; c) Trưởng phòng hoặc thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện và Trưởng Công an cấp huyện làm Phó Trưởng ban;
d) Các ủy viên là cấp trưởng hoặc đại diện lãnh đạo các phòng và cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể xã hội cấp huyện tham gia Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao trách nhiệm cho một phòng chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện: a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;
b) Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai của địa phương;
c) Chỉ huy và tổ chức ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi cấp huyện;
d) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai;
200 Thiên tai Việt Nam 2021
đ) Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, kiểm tra, tổng hợp báo cáo công tác thống kê đánh giá thiệt hại, khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau thiên tai;
e) Tổ chức tập huấn cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
g) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai;
h) Thực hiện các nội dung về Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định. Điều 29. Tổ chức, nhiệm vụ của ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã
1. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương.
2. Thành viên của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã gồm: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban; b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Phó Trưởng ban thường trực; c) Trưởng Công an xã làm Phó Trưởng ban và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã làm Phó Trưởng ban phụ trách cứu hộ, cứu nạn và lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã;
d) Các ủy viên là công chức cấp xã và trưởng các tổ chức chính trị, đoàn thể cấp xã; đ) Công chức xã làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai kiêm Ủy viên thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Ban được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã, sử dụng một số cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã làm bộ phận thường trực và được cấp kinh phí để hoạt động.
Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn cấp xã quyết định thành phần, nhiệm vụ của bộ phận thường trực. 4. Nhiệm vụ của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã: a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;
b) Thực hiện việc truyền phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của các cấp đến cộng đồng;
c) Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi cấp xã;
d) Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai của địa phương;
đ) Kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai;
Thiên tai Việt Nam 2021
201
e) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã thành lập, tổ chức đào tạo, tập huấn và duy trì lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã với nòng cốt là lực lượng
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
dân quân tự vệ và sự tham gia của Hội Chữ thập đỏ, đoàn thanh niên và các tổ chức đoàn thể khác tại địa phương;
g) Thực hiện các nội dung về Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định;
h) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng chống thiên tai hàng năm.
Điều 30. ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các tập đoàn,
tổng công ty, doanh nghiệp
Tùy theo điều kiện cụ thể, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để triển khai các nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện hoạt động cho cơ quan và lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai các cấp
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đảm bảo đủ nguồn lực và các điều kiện hoạt động cho hoạt động của cơ quan và lực lượng làm phòng chống thiên tai cùng cấp, bao gồm: nguồn lực tài chính, nhân lực, trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ tham mưu ra quyết định chỉ đạo điều hành và các điều kiện cần thiết khác.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn lực và các điều kiện hoạt động cho cơ quan, đơn vị và lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai trong phạm vi quản lý trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
3. Căn cứ kế hoạch được duyệt, các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí nguồn lực và các điều kiện hoạt động cho hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Điều 32. Cơ chế phối hợp giữa ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
1. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ban hành các văn bản chỉ đạo để ứng phó các tình huống thiên tai cụ thể.
2. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ động thông báo, phối hợp xử lý ngay khi nhận được thông tin về tai nạn, sự cố xảy ra trong thiên tai, thống nhất về biện pháp và huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị để ứng phó thiên tai.
3. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai thống nhất với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn về nội dung đề nghị các nước hỗ trợ về lực lượng tìm kiếm cứu nạn trong trường hợp thiên tai nghiêm trọng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
202 Thiên tai Việt Nam 2021
4. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì trong việc huy động các nguồn lực, tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai,
phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động và điều phối các lực lượng tìm kiếm cứu nạn, thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn và cứu hộ thiên tai.
Mục 7
CHế Độ, CHÍNH sáCH ĐỐI vớI lỰC lượNg XUNg KÍCH pHÒNg, CHỐNg THIêN TaI Cấp XÃ
Điều 33. Chế độ tiền lương, tiền công đối với người tham gia lực lượng xung kích được huy động tập huấn, huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai
1. Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai, tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập được hưởng trợ cấp ngày công lao động như sau:
a) Đối với người được huy động tập huấn, huấn luyện, diễn tập: Mức trợ cấp theo
ngày được huy động không thấp hơn 59.600 đồng;
b) Đối với người được huy động làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai: Mức trợ cấp
ngày công lao động mỗi người mỗi ngày không thấp hơn 119.200 đồng;
c) Nếu huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai vào ban đêm (từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau) được tính gấp đôi mức trợ cấp quy định tại điểm này;
d) Khi tập trung, tập huấn, huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về như cán bộ, công chức cấp xã; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không thấp hơn 57.000 đồng.
Cấp nào huy động thì cấp đó bảo đảm chi trả.
2. Người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động, tập huấn, huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai theo quyết định của cấp có thẩm quyền được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe.
a) Trường hợp người lao động hợp đồng trong thời gian tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ tiền lương, phụ cấp theo quy định;
b) Chi phí cho các khoản nói trên được tính vào ngân sách chi hoạt động thường
xuyên của cơ quan, đơn vị.
Thiên tai Việt Nam 2021
203
3. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ, công an xã được huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Điều 34. Chế độ khám chữa bệnh, trợ cấp tai nạn, trợ cấp tiền tuất đối với
trường hợp tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
1. Điều kiện được hưởng: Người tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, bị chết trong thời gian thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tham gia huấn luyện, diễn tập phòng chống thiên tai và các nhiệm vụ khác theo sự điều động của cấp có thẩm quyền. Trường hợp bị ốm, bị tai nạn, bị chết do cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân, sử dụng các chất kích thích, chất ma túy, chất gây nghiện thì không được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chế độ khám chữa bệnh, trợ cấp tai nạn, trợ cấp tiền tuất cho người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Được hưởng chế độ về ốm đau, tai nạn lao động, tử tuất theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (thời gian tính từ khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi hoàn thành, về đến nơi cư trú hoặc từ khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi bị tai nạn, hoặc chết).
Điều 35. Chế độ khám chữa bệnh, trợ cấp tai nạn, trợ cấp tiền tuất đối với
trường hợp chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
1. Điều kiện được hưởng: Người tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, bị chết trong thời gian thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tham gia huấn luyện, diễn tập phòng chống thiên tai và các nhiệm vụ khác theo sự điều động của cấp có thẩm quyền. Trường hợp bị ốm, bị tai nạn, bị chết do cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân, sử dụng các chất kích thích, chất ma túy, chất gây nghiện thì không được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 2, 3 Điều này.
2. Mức hưởng cho người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp
xã không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Trong thời gian điều trị nội trú được bảo đảm tiền ăn bệnh lý. Trường hợp người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã đang điều trị nội trú, nhưng hết thời gian làm nhiệm vụ thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn bệnh lý nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu hết 15 ngày bệnh vẫn chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được thanh toán 100% tiền khám, chữa bệnh.
3. Mức hưởng cho người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp
xã không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, bị chết.
204 Thiên tai Việt Nam 2021
a) Trợ cấp tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều này kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Trường hợp tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng;
b) Trợ cấp tiền tuất: Trường hợp bị chết, bị tai nạn dẫn đến chết thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng;
c) Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng
7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng.
4. Trình tự, thủ tục
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đề nghị của người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01 bộ hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với trường hợp bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với trường hợp không đủ điều kiện, hóa đơn, giấy tờ theo quy định hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện;
b) Quyết định hỗ trợ, trợ cấp:
Đối với chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
Đối với kinh phí trợ cấp tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trợ cấp tai nạn, bị chết cho người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã;
c) Chi trả hỗ trợ, trợ cấp:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định trợ cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả chi phí khám chữa bệnh, tiền trợ cấp cho đối tượng được hưởng. Việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã.
5. Hồ sơ đề nghị
a) Hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh:
Thiên tai Việt Nam 2021
205
Người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp lập 01 bộ hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này, phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy xuất viện.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01 bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ
gồm tờ trình kèm theo hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trợ cấp tai nạn: Người tham gia lực lượng xung kích phòng chống tiên tai cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp lập 01 bộ hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; giấy ra viện; trích sao hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế nơi đã cấp cứu, điều trị; biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên trong trường hợp tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên. Trường hợp bị tai nạn giao thông thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01 bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ gồm tờ trình và hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Trường hợp tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên Ủy ban nhân dân huyện lập 01 bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, hồ sơ gồm tờ trình kèm theo hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Trợ cấp tiền tuất: Người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp lập 01 bộ hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử. Trường hợp bị tai nạn giao thông dẫn đến chết thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01 bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ gồm tờ trình và hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ gồm tờ trình và hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
6. Kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm đối với người không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm đối với người không tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn, bị chết.
Điều 36. Các chế độ khác 1. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã bị thương hoặc hy sinh khi làm nhiệm vụ được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, bị chết được công nhận liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã được bố trí trang thiết bị nơi làm việc theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Trang thiết bị nơi làm việc của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
206 Thiên tai Việt Nam 2021
3. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã được trang bị trang phục quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã sử dụng trang phục khi làm nhiệm vụ.
4. Lực lượng xung kích cấp xã là đối tượng ưu tiên khi xin việc làm. Điều 37. Nguồn kinh phí Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã từ ngân sách nhà nước, Quỹ phòng chống thiên tai và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIềU KHoẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2021. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
3. Bãi bỏ Quyết định số 01/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2016 và Quyết định số 37/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 01/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2016 về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai.
Thiên tai Việt Nam 2021
207
Điều 39. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
CHÍNH pHỦ CộNg HÒa XÃ HộI CHỦ NgHĨa vIệT NaM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 78/2021/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2021
NgHỊ ĐỊNH về THÀNH lẬp vÀ QUẢN lý QUỸ pHÒNg, CHỐNg THIêN TaI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đề điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai,
Chương I QUY ĐỊNH CHUNg
Điều 1. phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về thành lập và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai, nguồn tài chính, nội dung chi, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quy trình điều tiết, công khai thông tin và thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam.
Điều 3. Tên gọi, địa vị pháp lý của Quỹ phòng, chống thiên tai 1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ trung ương) được Chính phủ thành lập theo quy định tại Nghị định này, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ trung ương là: Vietnam Disaster Management Fund, viết tắt là VNDMF.
208 Thiên tai Việt Nam 2021
3. Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập, do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ cấp tỉnh được đặt theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Quỹ phòng, chống thiên tai hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ phòng, chống thiên tai 1. Hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.
2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính. 3. Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.
4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Công bố công khai về quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II QUỸ pHÒNg, CHỐNg THIêN TaI TrUNg ưƠNg
Điều 5. bộ máy quản lý và điều hành Quỹ trung ương gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ
trung ương.
1. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương có không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. b) Hội đồng quản lý Quỹ gồm 02 Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.
c) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy của cơ quan thường trực phòng, chống
thiên tai làm cơ quan quản lý Quỹ.
d) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thực hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ trung ương có không quá 05 thành viên, gồm có Trưởng Ban
kiểm soát và các thành viên.
a) Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc phê
duyệt theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát thực hiện theo Quy chế
tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương.
3. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc và các đơn
Thiên tai Việt Nam 2021
209
vị chuyên môn, nghiệp vụ.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
a) Giám đốc Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương bổ nhiệm hoặc phê duyệt, Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ trung ương. Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b) Phó giám đốc, kế toán trưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.
c) Đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.
d) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thể hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương.
Điều 6. Nguồn tài chính 1. Hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Các khoản đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện cho Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương của các tổ chức, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.
4. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
5. Tồn dư Quỹ trung ương năm trước được chuyển sang năm sau.
Điều 7. Nội dung chi 1. Cứu trợ, hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai khẩn cấp khi vượt quá khả năng ứng phó của địa phương; trong đó ưu tiên cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai, hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học và xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai.
2. Hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai cho các địa phương chịu thiệt hại bởi thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương; hỗ trợ, trợ cấp đột xuất cho các nạn nhân, gia đình nạn nhân bị thiệt hại do thiên tai và người bị tai nạn, thiệt hại khi tham gia phòng, chống thiên tai.
3. Hỗ trợ cho các dự án khẩn cấp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dự án điều tra cơ bản và các hoạt động phòng, chống thiên tai liên tỉnh, liên vùng, liên ngành.
4. Hỗ trợ công tác cảnh báo, theo dõi, giám sát, truyền tin thiên tai.
5. Hỗ trợ các hoạt động thông tin, truyền thông, đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức phòng, chống thiên tai cho người dân; tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi, học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý giữa các Quỹ cấp tỉnh.
6. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ trung ương trong năm không vượt
210 Thiên tai Việt Nam 2021
quá 1% tổng số nguồn thu của quỹ trong năm đó.
Điều 8. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán 1. Chế độ tài chính: a) Hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, kế hoạch chi tài chính trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
b) Hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
2. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính: a) Thực hiện công tác hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật; b) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật; c) Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính. Điều 9. Công khai thông tin Thông tin về hoạt động của Quỹ trung ương được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; công bố trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của cơ quan quản lý Quỹ trung ương gồm:
1. Thông tin cơ bản về Quỹ trung ương và kế hoạch hoạt động. 2. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán. 3. Báo cáo kết quả thực hiện. Điều 10. Mối quan hệ giũa Quỹ trung ương và Quỹ cấp tỉnh 1. Trách nhiệm của Quỹ trung ương: a) Điều tiết nguồn kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh. b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ
trung ương điều tiết cho Quỹ cấp tỉnh. 2. Trách nhiệm của Quỹ cấp tỉnh: a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ trung ương. b) Chuyển kinh phí cho Quỹ trung ương theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ trung ương đối với nguồn tài chính do Quỹ trung ương hỗ trợ.
d) Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ cấp tỉnh cho cơ quan quản lý Quỹ trung ương để tổng hợp.
Chương III
QUỸ pHÒNg, CHỐNg THIêN TaI Cấp TỉNH
Điều 11. bộ máy quản lý và điều hành 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Quỹ cấp tỉnh, bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.
Thiên tai Việt Nam 2021
211
2. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thực hiện tại Quy chế tổ chức và
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
hoạt động Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.
3. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh đặt tại cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai; sử dụng bộ máy của cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai theo hình thức biệt phái hoặc kiêm nhiệm tham gia Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có Giám đốc, không quá 02 Phó giám đốc. Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức công tác thu, nộp quỹ theo quy định.
Điều 12. Nguồn tài chính 1. Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.
2. Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình
thường theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp hàng năm như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang đóng một phần hai của mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng.
b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp đóng một phần hai của mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động. Người lao động giao kết nhiều hợp đồng với nhiều doanh nghiệp chỉ phải đóng 01 lần theo 01 hợp đồng lao động có thời gian dài nhất.
c) Người lao động khác, ngoài các đối tượng đã được quy định tại điểm a, b khoản
này, đóng góp 10.000 đồng/người/năm.
4. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
5. Điều tiết từ Quỹ trung ương và giữa các Quỹ cấp tỉnh.
6. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.
7. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
212 Thiên tai Việt Nam 2021
8. Tồn dư Quỹ cấp tỉnh cuối năm trước được chuyển sang năm sau.
Điều 13. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp 1. Đối tượng được miễn đóng góp: a) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020.
b) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.
e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.
g) Phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. h) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn.
i) Hợp tác xã không có nguồn thu. k) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị khi phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày liên tục trở lên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp: Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng được quy định tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ. Thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh từ 06 tháng đến 01 năm.
Thiên tai Việt Nam 2021
213
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng còn lại quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn đóng góp.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
3. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ cấp tỉnh. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, dịch bệnh; tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ cấp tỉnh, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Điều 15. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp 1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ danh sách kế hoạch thu, nộp quỹ của các cá nhân do mình quản lý và nộp Quỹ cấp tỉnh theo định mức được quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định này chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định này có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc vào tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định này và chuyển vào tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn lập và phê duyệt kế hoạch thu, nộp Quỹ cấp tỉnh: Trước ngày 15 tháng 5
hàng năm.
5. Thời hạn nộp Quỹ cấp tỉnh: Đối với cá nhân nộp một lần trước 31 tháng 7 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 31 tháng 7, số còn lại nộp trước 30 tháng 11 hàng năm. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh kéo dài và ảnh hưởng phạm vi lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh thời hạn nộp hoặc quyết định miễn, giảm đóng góp Quỹ cấp tỉnh cho phù hợp.
6. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế
hoạch thu Quỹ cấp tỉnh đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan.
214 Thiên tai Việt Nam 2021
a) Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện, khu vực trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn; thông tin tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu.
b) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu tại các cấp.
Điều 16. Nội dung chi 1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai, ưu tiên các hoạt động sau đây: a) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai.
b) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai tối đa không quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định.
2. Căn cứ nội dung chi của Quỹ cấp tỉnh tại khoản 1 Điều này và số thu thực tế trên địa bàn mỗi cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã như sau:
Thiên tai Việt Nam 2021
215
a) Ủy ban nhân dân cấp xã giữ lại tối đa không quá 28% số thu trên địa bàn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu (không quá 5%); chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%) và chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã (không quá 20%). Số tiền thu quỹ còn lại (tối thiểu 72% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và các xã khu vực III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ tối thiểu cho Ủy ban nhân dân cấp xã phải bằng số tiền của cấp xã (trừ các xã nêu trên) được phân bổ thấp nhất.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ lại tối đa không quá 23% số thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện (không quá 20%) và chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%). Số tiền còn lại (tối thiểu 77% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
c) Sau khi các cấp có báo cáo quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện, xã đã sử dụng hết.
3. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh nhưng không vượt quá 3%
tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh. Điều 17. Thẩm quyền chi 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ cấp tỉnh tại Điều 16 Nghị định này theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quyết định nội dung chi và mức chi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ngoài các nội dung chi tại khoản 1 Điều 16 cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan; tổ chức kiểm tra, rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Thực hiện việc điều chuyển cho Quỹ trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc cho các Quỹ cấp tỉnh của địa phương khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 18. báo cáo, phê duyệt quyết toán 1. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định hiện hành. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi quỹ với cơ quan quản lý Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.
3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ kế toán.
Điều 19. Thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động 1. Quỹ cấp tỉnh chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ cấp tỉnh. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
216 Thiên tai Việt Nam 2021
3. Căn cứ kế hoạch thu quỹ đã được phê duyệt hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thanh tra thường xuyên và đột xuất
việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng quỹ tại các địa phương, đơn vị theo đúng quy định.
4. Cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ cấp tỉnh được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 20. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi 1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng quỹ trên địa bàn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Cấp huyện phải công khai kết quả thu nộp, danh sách tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đã đóng quỹ trên địa bàn huyện và từng xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện bằng các hình thức: gửi cơ quan quản lý Quỹ trung ương; niêm yết tại trụ sở Quỹ cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp quỹ; công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương Iv QUY TrÌNH ĐIềU TIếT QUỸ pHÒNg, CHỐNg THIêN TaI
Điều 21. Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương Căn cứ tình hình thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và tình hình tồn Quỹ cấp tỉnh đến thời điểm điều tiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương.
Điều 22. Điều tiết từ Quỹ trung ương về Quỹ cấp tỉnh 1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: a) Báo cáo tình hình huy động nguồn lực của địa phương để chi khắc phục hậu quả thiên tai; trong đó cụ thể nguồn tài chính đã chi để thực hiện: dự phòng ngân sách địa phương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ dự trữ tài chính và các nguồn lực hợp pháp khác.
Thiên tai Việt Nam 2021
217
b) Báo cáo tình hình thực hiện Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương, bao gồm: các hoạt động đã bố trí dự toán, đã sử dụng và tồn dư quỹ còn lại đến thời điểm đề nghị điều tiết.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xem xét, hỗ trợ kinh phí từ Quỹ trung ương cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 23. Điều chuyển giữa các Quỹ cấp tỉnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chuyển quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
Chương v TráCH NHIệM vÀ NgHĨa vỤ CỦa CƠ QUaN, TỔ CHứC vÀ Cá NHÂN
Điều 24. Trách nhiệm của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm: a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, sử dụng và thanh toán, quyết toán Quỹ trung ương.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung, quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai.
c) Tổ chức huy động và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho Quỹ trung ương.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
đ) Tổng hợp kết quả tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai theo định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
e) Quản lý, tổ chức, theo dõi, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai.
g) Chủ trì, tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất về việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng Quỹ cấp tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm: a) Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán đối với Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Nghị định này.
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ trung ương.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch thu, chi Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quỹ; chỉ đạo việc công khai thông tin về quỹ theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.
218 Thiên tai Việt Nam 2021
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp quỹ theo quy định tại Nghị định này.
Chương vI ĐIềU KHoẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
3. Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 và Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 hoàn thiện tổ chức và hoạt động của quỹ theo quy định tại Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Thiên tai Việt Nam 2021
219
Điều 26. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
THỦ TướNg CHÍNH pHỦ CộNg HÒa XÃ HộI CHỦ NgHĨa vIệT NaM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 1527/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2021
QUYếT ĐỊNH về vIệC KIệN ToÀN baN CHỉ Đạo QUỐC gIa về pHÒNg, CHỐNg THIêN TaI
THỦ TướNg CHÍNH pHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 thảng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điểu ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thỉ hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê đỉều;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYếT ĐỊNH
Điều 1. Kiện toàn Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai (viết tắt là Ban chỉ đạo) với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Chức năng của Ban chỉ đạo a) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước.
b) Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu riêng để thực hiện các nhiệm vụ. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo a) Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong công tác phòng, chống thiên tai.
220 Thiên tai Việt Nam 2021
b) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về phòng, chống thiên tai.
c) Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành về phòng, chống thiên tai.
d) Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ và nhiệm vụ khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổ chức của Ban chỉ đạo a) Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành. b) Phó trưởng ban thường trực: ông Lê Minh Hoan, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
c) Các Phó trưởng ban khác gồm: - Ông Nguyễn Hoàng Hiệp, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Ông Nguyễn Trọng Bình, Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Ông Nguyễn Cao Lục, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. - Ông Trần Quang Hoài, Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai. d) Các ủy viên: - Ông Lê Công Thành, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Ông Nguyễn Văn Sơn, Thứ trưởng Bộ Công an; - Ông Đặng Hoàng An, Thứ trưởng Bộ Công Thương; - Ông Lê Đình Thọ, Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; - Ông Phan Tâm, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; - Ông Lê Quang Hùng, Thứ trưởng Bộ Xây dựng; - Ông Nguyễn Văn Hồi, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Ông Nguyễn Trường Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế; - Ông Phạm Ngọc Thưởng, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Ông Tạ Quang Đông, Thứ trưởng Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch; - Ông Tô Anh Dũng, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao; - Ông Phạm Công Tạc, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; - Ông Võ Thành Hưng, Thứ trưởng Bộ Tài chính; - Ông Võ Thành Thống, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Ông Đỗ Tiến Sỹ, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; - Ông Đinh Đắc Vĩnh, Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; - Ông Nguyễn Tuấn Hùng, Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; - Ông Doãn Thái Đức, Chánh Văn phòng Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai
Thiên tai Việt Nam 2021
221
và tìm kiếm cứu nạn;
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
- Ông Lê Quang Đạo, Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng; - Ông Trần Tuấn Anh, Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; - Ông Trần Hồng Thái, Tổng Cục trưởng Tổng cục Khí tượng thủy văn; - Bà Trương Thị Ngọc Ánh, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bà Bùi Thị Hòa, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Ông Ngô Văn Cương - Bí thư thường trực Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh;
- Ông Nguyễn Hải Anh, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; - Ông Nguyễn Quang Vinh, Tổng thư ký Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. đ) Khi có sự thay đổi tổ chức bộ máy hoặc thành viên Ban chỉ đạo quy định tại điểm c và điểm d khoản này, Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban chỉ đạo xem xét, quyết định việc điều chỉnh thành viên Ban chỉ đạo trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo) và văn bản cử đại diện tham gia Ban chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có liên quan.
e) Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban chỉ đạo quyết định mời lãnh đạo của bộ, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo và báo cáo những vấn đề cần thiết.
4. Quy chế và tổ chức hoạt động a) Ban chỉ đạo hoạt động theo Quy chế do Trưởng ban chỉ đạo ban hành. b) Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban chỉ đạo; sử dụng các cơ quan, đơn vị chức năng trực thuộc Bộ để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Ban chỉ đạo. Giúp việc Ban chỉ đạo có Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo. Văn phòng thường trực có con dấu, được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động. Văn phòng thường trực sử dụng bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị của Tổng cục Phòng, chống thiên tai và được huy động, bổ sung lực lượng, phương tiện từ cơ quan, đơn vị có liên quan đế thực hiện nhiệm vụ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động sắp xếp, bố trí nhân lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao của Văn phòng thường trực. Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai kiêm Chánh văn phòng thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai.
Phó Trưởng ban thường trực, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt động của Văn phòng thường trực.
222 Thiên tai Việt Nam 2021
d) Cơ quan có thành viên tham gia Ban chỉ đạo sử dụng bộ máy của mình giúp thành viên Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao theo phân công của Trưởng ban, phân công 01 cơ quan, đơn vị trực thuộc làm đầu mối liên hệ với Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo.
5. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
a) Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù họp với khả năng cân đổi của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; các khoản hỗ trợ, viện trợ trực tiếp cho Ban chỉ đạo và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
b) Nội dung chi, mức chi, việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 460/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
Thiên tai Việt Nam 2021
223
Điều 3. Trưởng ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các thành viên Ban chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
THỦ TướNg CHÍNH pHỦ
CộNg HÒa XÃ HộI CHỦ NgHĨa vIệT NaM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2021 số: 379/QĐ-TTg
QUYếT ĐỊNH pHê dUYệT CHIếN lượC QUỐC gIa pHÒNg, CHỐNg THIêN TaI ĐếN NăM 2030, TầM NHÌN ĐếN NăM 2050
THỦ TướNg CHÍNH pHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 27 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYếT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUaN ĐIỂM
1. Phòng chống thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm “bốn tại chỗ”, đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
2. Phòng, chống thiên tai gồm 3 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy chủ động phòng ngừa là chính.
224 Thiên tai Việt Nam 2021
3. Phòng, chống thiên tai theo hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Nội dung phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, địa phương và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, phải tính đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai.
4. Phòng chống thiên tai phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Phòng chống thiên tai trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền thống và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
II. NgUYêN TẮC CHỉ Đạo 1. Đảm bảo chủ động trong phòng ngừa; kịp thời, hiệu quả trong ứng phó; khắc
phục khẩn trương, khôi phục, tái thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn.
2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền thống.
3. Đầu tư cho công tác phòng chống thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực cho công tác phòng chống thiên tai trên phạm vi cả nước; địa phương chủ động bố trí nguồn lực cho công tác phòng chống thiên tai trên địa bàn cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và mỗi người dân có trách nhiệm và tự giác thực hiện biện pháp phù hợp để phòng, chống, giảm thiểu rủi ro thiên tai cho chính mình theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích tổ chức, doanh ng- hiệp, cá nhân tham gia vào công tác phòng chống thiên tai.
4. Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với tự nhiên, hạn chế tác động
tiêu cực vào tự nhiên, không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai mới.
5. Phòng chống thiên tai phải thực hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai; đồng thời đảm bảo thực thi cam kết quốc tế về phòng chống thiên tai mà Việt Nam tham gia, ký kết.
III. MỤC TIêU 1. Mục tiêu chung Chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của nhân dân và nhà nước; từng bước xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 a) Giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi bão, lũ, giảm 50% thiệt hại về người do lũ quét, sạt lở đất so với giai đoạn 2011-2020; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011-2020, không vượt quá 1,2% GDP.
Thiên tai Việt Nam 2021
225
b) Hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai được hoàn thiện, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
c) Tổ chức, lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, ngang tầm với các quốc gia hàng đầu trong khu vực.
d) Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ”.
đ) Năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai ngang tầm với
các quốc gia hàng đầu trong khu vực.
e) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên thông, theo thời gian thực; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.
g) Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều, hồ đập, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
Iv. NHIệM vỤ vÀ gIẢI pHáp 1. Nhiệm vụ, giải pháp chung: a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, trong đó tập trung:
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai như pháp luật về đê điều, thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai, cứu hộ cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ,... bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Đồng thời, bổ sung các chế tài đảm bảo thực thi pháp luật trong các hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai, nhất là tiêu chuẩn tiêu thoát nước ở các đô thị, phòng, chống bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, cũng như nhà ở của người dân.
226 Thiên tai Việt Nam 2021
- Nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là huy động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đầu tư cho phòng chống thiên tai; vận hành Quỹ phòng chống thiên tai; bảo hiểm rủi ro
thiên tai; đóng góp tài chính và trách nhiệm bảo vệ, phục hồi đối với các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai.
b) Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, trong đó tập trung:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn. - Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp: hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương bao gồm lực lượng chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
Thiên tai Việt Nam 2021
227
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai: tăng cường đầu tư cho công tác ng- hiên cứu cơ bản về thiên tai. Cập nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
trường, chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan trong nước và quốc tế. Đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai. Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước, nhất là đối với các sông, suối gần biên giới. Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất. Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa mạng lưới quốc gia về quan trắc khí tượng thủy văn, động đất, sóng thần, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với bão, mưa, lũ, lũ quét, ngập úng, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động. Vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo đa thiên tai, kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng về thông tin truyền thông hiện có.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ nhất là đối với Trung tâm chỉ đạo, điều hành ứng phó thiên tai quốc gia, cấp vùng đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng, chống thiên tai: xây dựng hệ thống đào tạo về quản lý thiên tai gắn với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu; tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến cơ sở, chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
d) Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Xây dựng quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến thiên tai, sử dụng nước thượng nguồn, biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
228 Thiên tai Việt Nam 2021
- Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia, bộ, ngành và các cấp địa phương theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp với diễn biến và
yêu cầu phòng chống thiên tai, ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, các bộ ngành, chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm “04 tại chỗ”. Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, trên biển.
đ) Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai - Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê điều, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng do mưa lớn, lũ, triều, nhất là đối với các đô thị lớn; công trình kiểm soát nguồn nước phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng. Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch được phê duyệt, gắn kết với dịch vụ hậu cần, thông tin nghề cá, bao gồm cả các khu vực hải đảo. Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trên cả nước và tàu thuyền hoạt động trên biển, trong đó ưu tiên đầu tư mở rộng các trạm thông tin vệ tinh mặt đất, thiết bị thông tin lưu động và hệ thống quản lý tàu cá qua vệ tinh.
Thiên tai Việt Nam 2021
229
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; hướng dẫn người dân xây dựng nhà ở, có chính sách phù hợp hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai. - Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai. Hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
e) Khoa học công nghệ: nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai. Phát triển ứng dụng công nghệ trong quản lý giám sát tàu cá. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu. g) Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, quản lý tài nguyên nước đối với hệ thống sông xuyên biên giới, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền tránh trú bão, đồng thời tranh thủ vận động hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tham gia tích cực, chủ động trong các cơ chế hợp tác về phòng, chống thiên tai, ưu tiên các cơ chế hợp tác của Ủy hội sông Mê kông, Diễn đàn khu vực và toàn cầu về giảm nhẹ thiên tai, hướng tới mục tiêu giải quyết được các vấn đề thiên tai xuyên biên giới. Thực hiện đầy đủ, trách nhiệm các điều ước quốc tế, hiệp định, thỏa thuận hợp tác mà Việt Nam tham gia ký kết như Khung hành động Sendai, Hiệp định ASEAN về quản lý thảm họa và ứng phó khẩn cấp.
h) Nguồn lực: ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả quỹ phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, trong đó tập trung nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; xử lý dứt điểm các trọng điểm đê điều xung yếu từ cấp III đến cấp đặc biệt; bảo đảm an toàn hồ đập; phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, nhất là của cơ quan tham mưu cấp quốc gia, cấp tỉnh; triển khai các chương trình trọng điểm cấp nhà nước về phòng chống thiên tai. Tăng cường phân cấp, phân quyền đảm bảo huy động kịp thời nguồn lực đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Nhiệm vụ và giải pháp đối với từng vùng a) Vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ: Thực hiện các giải pháp phòng, chống
lũ triệt để, chủ động phòng, chống bão, ngập lụt, hạn hán: - Bảo đảm an toàn hệ thống đê điều theo mức thiết kế: + Tăng cường công tác quản lý đê điều, hộ đê. Củng cố, nâng cấp hoàn thiện hệ thống đê sông, nhất là các tuyến đê cấp III đến cấp đặc biệt thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả. Trồng cây chắn sóng bảo vệ đê.
230 Thiên tai Việt Nam 2021
+ Điều tiết hiệu quả hồ chứa nước nước trên các hệ thống sông để chủ động cắt lũ cho hạ du, đồng thời phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn.
+ Cải tạo lòng dẫn, quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng bãi sông, lòng sông, thanh thải vật cản bảo đảm không gian thoát lũ; nghiên cứu, xây dựng công trình vùng cửa sông Đuống nhằm ổn định tỷ lệ phân lưu hợp lý giữa sông Hồng và sông Thái Bình hạn chế gia tăng áp lực lũ lên hệ thống đê sông Thái Bình.
+ Đối với khu vực ven biển: rà soát tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế đê biển để chủ động ứng phó, phòng ngừa rủi ro do bão trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Củng cố, hoàn thiện hệ thống đê biển, tăng cường trồng cây chắn sóng, rừng phòng hộ ven biển. Triển khai các giải pháp nâng bãi nhằm nâng cao mức bảo đảm an toàn của đê biển chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. - Xây dựng, rà soát và tổ chức diễn tập phương án ứng phó với các tình huống vỡ đê, vỡ đập, lũ lớn, ngập lụt, xả lũ khẩn cấp hồ chứa nước, bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng đảm bảo an toàn đê điều, dân cư vùng ven sông, ven biển.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi, công trình tiêu thoát nước ở đô thị, đảm bảo chống ngập lụt, chống hạn và phục vụ cấp nước, hoàn thiện các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền theo quy hoạch.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, nhất là đối với các tuyến sông lớn nhằm hạn chế suy thoái, hạ thấp lòng dẫn, sạt lở bờ sông, xâm nhập mặn và ảnh hưởng tới hoạt động giao thông, thủy lợi.
b) Vùng miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ Chủ động phòng tránh lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt; ứng phó, thích nghi với mưa đá, rét hại:
- Tăng cường dự báo, cảnh báo, giảm thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt: nâng cao chất lượng công tác dự báo mưa định lượng, mưa, lũ cục bộ; xây dựng, củng cố hệ thống theo dõi, giám sát và cảnh báo mưa, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt. Phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã; xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Chủ động di dời dân cư sinh sống tại khu vực không bảo đảm an toàn ven sông, suối, sườn đồi núi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, cản trở dòng chảy, khu vực thường xuyên bị ngập sâu phù hợp với tập quán sinh sống của đồng bào, gắn với đảm bảo sinh kế, đời sống cho người dân. Tổ chức xây dựng, diễn tập, triển khai phương án sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm 4 tại chỗ.
Thiên tai Việt Nam 2021
231
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực có nguy cơ sạt lở, lấn chiếm lòng sông, suối bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở và khai thác trái phép tài nguyên, khoáng sản làm gia tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng khẩu độ thoát lũ các công trình qua sông, suối không đảm bảo khả năng thoát lũ; thanh thải vật cản dòng chảy trên sông, suối, hệ thống giao thông để phòng ngừa nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ, có kế hoạch trồng và khai thác phù hợp đối với rừng sản xuất.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
- Đảm bảo an toàn hồ chứa: Củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước, xây dựng hệ thống cảnh báo xả lũ hồ chứa, hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ quản lý và điều hành hồ chứa, lập và cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa theo quy định. Vận hành hiệu quả hồ chứa đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du, nhất là các hồ chứa quan trọng đặc biệt: Sơn La, Hòa Bình, Cửa Đạt, Ngàn Trươi,... đảm bảo cắt lũ cho hạ du và cấp nước chống hạn trong mùa kiệt.
- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia súc, gia cầm chủ động thích ứng thiên tai, nhất là mưa lũ, rét hại, sương muối.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân xây dựng nhà ở đảm bảo phòng chống, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, nhất là mưa đá, giống lốc.
c) Vùng duyên hải miền Trung (từ Quảng Bình đến Bình Thuận) Chủ động phòng, tránh, thích nghi với thiên tai, trọng tâm là chủ động phòng, chống bão, lũ, ngập lụt, hạn hán, sạt lở đất và sạt lở bờ sông, bờ biển. Tập trung thực hiện các giải pháp:
- Nâng cao chất lượng dự báo thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm để chủ động ứng phó, nhất là đối với bão, mưa, lũ, ngập lụt, hạn hán. Xây dựng, củng cố hệ thống cảnh báo đa thiên tai, theo dõi và giám sát mưa, lũ, sạt lở đất, ngập lụt kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, trong đó ưu tiên hệ thống quan trắc kết hợp cảnh báo mưa, bao gồm cả đo mưa nhân dân và hệ thống theo dõi, giám sát tại các khu vực trọng điểm ngập lụt, ngầm, tràn.
- Hướng dẫn xây dựng nhà ở, công trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, ngập lụt; thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt.
- Củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước, đê biển, đê cửa sông, công trình thủy lợi, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Vận hành hiệu quả hồ chứa nước đảm bảo an toàn công trình, vùng hạ du, đồng thời phục vụ phòng, chống lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, nhất là các hồ Tả Trạch, Định Bình, Ba Hạ,...
232 Thiên tai Việt Nam 2021
- Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ và vỡ đập, bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão, bản đồ ngập lụt các lưu vực sông; xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực trọng điểm, xung yếu. Chủ động di dời dân cư sinh sống tại khu vực ven sông, suối, sườn đồi núi, ven biển có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở, cản trở dòng chảy, khu vực thấp trũng bị ngập sâu. Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập, triển khai phương án phòng chống thiên tai, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm 4 tại chỗ. - Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, ven biển, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng khẩu độ thoát lũ đối với các công trình giao thông, khắc phục bồi lấp cửa sông, cải
tạo lòng dẫn, kết hợp khơi thông luồng lạch đảm bảo không gian thoát lũ, tránh làm gia tăng ngập lụt. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng ngập mặn cửa sông, ven biển, phòng hộ đầu nguồn; bảo tồn cồn cát tự nhiên ven biển.
- Xây dựng, nâng cấp các khu neo đậu tàu, thuyền kết hợp hậu cần nghề cá theo quy hoạch.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn hán.
d) Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ Tập trung phòng chống hạn hán, lũ, ngập lụt, bão, cụ thể: - Rà soát quy hoạch phòng chống thiên tai, thủy lợi theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa nước, hoàn thiện hệ thống kênh dẫn nước; vận hành an toàn, hiệu quả các hồ chứa nước đặc biệt là hồ Dầu Tiếng để chủ động phòng chống lũ, hạn hán, đảm bảo an toàn vùng hạ du, cảnh báo kịp thời việc xả lũ đối với vùng ngoài lãnh thổ; xây dựng, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ, vỡ đập.
- Thực hiện các giải pháp giảm thiểu rủi ro thiên tai: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao. Trồng mới và bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ đầu nguồn. Hỗ trợ người dân thực hiện giải pháp trữ nước quy mô hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Kiểm soát việc khai thác nước ngầm, thực hiện các giải pháp bổ sung lượng nước ngầm trong mùa mưa. Từng bước sắp xếp, di dời dân cư tại khu vực không bảo đảm an toàn ven sông, suối, ven biển, nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, thường xuyên ngập lụt, kiểm soát chặt chẽ việc di dân tự phát.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai: kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, công trình ven biển, ven sông; xây dựng, nâng cấp công trình phòng chống sạt lở bờ biển; trồng, bảo vệ rừng ngập mặn vùng cửa sông và cây chắn cát vùng ven biển; xây dựng các khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão kết hợp hậu cần nghề cá theo quy hoạch.
đ) Vùng đồng bằng sông Cửu Long Chủ động “sống chung với lũ và hạn hán, xâm nhập mặn”, thích ứng, khai thác lợi thế để phát triển bền vững, tập trung:
- Xác định các tiểu vùng sinh thái làm định hướng chuyển đổi sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng công trình cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai, bao gồm: vùng đồng bằng ngập lũ, vùng sinh thái nước ngọt, nước lợ, nước mặn.
Thiên tai Việt Nam 2021
233
- Rà soát quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi theo quy hoạch vùng và quy định của pháp luật về quy hoạch trên cơ sở rà soát, đánh giá lại hệ thống đê bao, bờ bao, phương án chỉnh trị và phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, phương án chuyển đổi sản xuất của vùng, bảo đảm đồng bộ, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ven sông, ven biển và quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
bao, bờ bao phù hợp với quy hoạch, bảo đảm kiểm soát lũ, phát triển sản xuất bền vững, an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, đồng thời loại bỏ các tuyến đê bao, bờ bao không phù hợp.
- Xây dựng kịch bản ứng phó với tình huống bão, lũ, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn cực đoan để chủ động trong phòng ngừa, ứng phó.
- Kiểm soát chặt chẽ việc nạo vét, khai thác cát trên sông, kênh rạch; sử dụng hiệu quả cát nạo vét để bù cát, nuôi bãi, giảm thiểu nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển. Kiểm soát việc khai thác nước ngầm, khắc phục tình trạng sụt lún đất.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân xây dựng, nâng cấp nhà ở an toàn, chủ động ứng phó với lũ, bão, sạt lở, lốc, sét, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, ven biển; từng bước giải tỏa công trình, nhà ở không bảo đảm an toàn ven sông, kênh, rạch, sắp xếp lại dân cư để phòng chống sạt lở, bảo đảm thoát lũ.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai: + Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống đê biển, đê bao, bờ bao, công trình kiểm soát lũ, mặn, hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ chuyển đổi, phát triển nông ng- hiệp bền vững, trong đó chú trọng xây dựng công trình gắn với liên kết vùng, phục vụ đa mục tiêu, giao thông kết hợp với thủy lợi, đê điều.
+ Xây dựng, củng cố công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, nhất là tại khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn dân cư, hạ tầng thiết yếu; ưu tiên phát triển rừng ngập mặn và thực hiện các giải pháp thân thiện với môi trường.
+ Hoàn thiện chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ; củng cố, nâng cấp công trình kết hợp sơ tán dân phòng chống lũ lớn, bão mạnh.
+ Nghiên cứu, xây dựng hệ thống công trình trừ nước mùa mưa, điều hòa nguồn nước cho mùa khô để giảm thiểu tác động của hạn hán và xâm nhập mặn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, nhất là với các quốc gia thuộc lưu vực sông Mê Công để chia sẻ thông tin, khai thác hiệu quả, bền vững nguồn nước sông Mê Công, đồng thời nâng cao chất lượng dự báo về lũ, hạn hán, xâm nhập mặn để chủ động phòng ngừa, ứng phó.
e) Đối với các đô thị lớn Tập trung phòng chống ngập úng do mưa lớn và triều cường, cụ thể: - Quản lý đô thị an toàn trước thiên tai: kiểm soát quy hoạch và xây dựng để hạn chế bị tác động của thiên tai và làm gia tăng rủi ro thiên tai, xác định tiêu chuẩn tiêu thoát nước phòng chống ngập úng phù hợp với tác động của biến đổi khí hậu, chủ động phân vùng tiêu, chú trọng dành không gian cho thoát lũ, bố trí các hồ điều hòa để trữ nước tạm thời chống ngập úng khi mưa lớn và nâng cao năng lực hệ thống tiêu thoát nước. Ngăn chặn và xử lý công trình, nhà ở, đổ chất thải lấn chiếm không gian thoát nước, chứa nước; đồng thời tăng cường nạo vét hệ thống tiêu, thoát nước. Kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng.
234 Thiên tai Việt Nam 2021
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai theo quy hoạch, nhất là hệ thống đê ngăn lũ, ngăn mặn, hệ thống cống, trạm bơm, hồ điều hòa, các trục tiêu và
kênh dẫn nước chống ngập úng; xây dựng hệ thống theo dõi, kiểm soát an toàn thiên tai, nhất là ngập úng.
g) Trên biển và hải đảo Chủ động phòng, tránh bão, áp thấp nhiệt đới đảm bảo an toàn cho người, tàu
thuyền, các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, tập trung:
- Quản lý tàu thuyền, các hoạt động kinh tế trên biển: nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu, thuyền hoạt động trên biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn đảm bảo an toàn thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng hải sản, các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản và các hoạt động du lịch trên biển và hải đảo.
- Xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai: xây dựng khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão kết hợp dịch vụ hậu cần nghề cá, cơ sở hạ tầng, công trình phục vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên các đảo. Củng cố, nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, truyền tin thiên tai đến tàu thuyền và người dân hoạt động trên biển, đảo. Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình công cộng kết hợp sơ tán dân bảo đảm an toàn tránh trú bão.
- Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn trên biển chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý hiệu quả các tình huống khẩn cấp; hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ trong khu vực trong việc tạo điều kiện cho tàu thuyền tránh trú bão và các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
v. TỔ CHứC THỰC HIệN Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các bộ, ngành có liên quan và địa phương căn cứ chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai các chương trình, đề án, dự án trọng điểm để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược, trong đó:
1. ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai - Đôn đốc các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược; xây dựng khung giám sát, đánh giá thực hiện Chiến lược; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược hàng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc xây dựng và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai. Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống thiên tai.
Thiên tai Việt Nam 2021
235
- Chỉ đạo việc nâng cao năng lực lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp; hướng dẫn củng cố và hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế, tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong hợp tác với các quốc gia, các tổ chức quốc tế và đối tác về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn - Chỉ đạo nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai từng vùng; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Rà soát, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức phòng, chống thiên tai, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược thuộc lĩnh vực quản lý để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai: Tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị,...
4. bộ Tài nguyên và Môi trường - Tổ chức nghiên cứu, đánh giá, kịp thời cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai và lập bản đồ cảnh báo thiên tai.
- Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước để bảo đảm toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Tập trung nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai quốc gia và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
5. bộ Công Thương - Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý để đảm bảo an toàn trước thiên tai.
236 Thiên tai Việt Nam 2021
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh
vực quản lý, nhất là hồ đập thủy điện, hệ thống điện, sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong trường hợp xảy ra thiên tai, nhất là đối với vùng thường xuyên bị thiên tai.
6. bộ giao thông vận tải - Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực giao thông vận tải để đảm bảo an toàn, hạn chế tác động đến thiên tai, không để cản trở thoát lũ. - Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. bộ Xây dựng - Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập tại các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình để chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
8. bộ Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư cho các chương trình, đề án, dự án về phòng chống thiên tai, nhất là các dự án có tính kết nối liên vùng, liên tỉnh, phục vụ đa mục tiêu.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy định pháp luật khác có liên quan để có chính sách phù hợp huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác phòng chống thiên tai.
9. bộ Tài chính - Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan cân đối, bố trí ngân sách chi thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chiến lược.
Thiên tai Việt Nam 2021
237
- Phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực cho các chương trình, dự án về phòng chống thiên tai.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
- Kịp thời xử lý việc xuất cấp phương tiện, thiết bị dự trữ quốc gia phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Chiến lược theo thẩm quyền, trong đó tập trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quản lý thực hiện nội dung quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi trong quy hoạch tỉnh; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
238 Thiên tai Việt Nam 2021
y./.
THỦ TướNg CHÍNH pHỦ CộNg HÒa XÃ HộI CHỦ NgHĨa vIệT NaM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 553/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2021
QUYếT ĐỊNH pHê dUYệT Đề áN “NÂNg Cao NHẬN THứC CộNg ĐồNg vÀ QUẢN lý rỦI ro THIêN TaI dỰa vÀo CộNg ĐồNg, ĐếN NăM 2030”
THỦ TướNg CHÍNH pHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai; Nghị định số 83/2019/ NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYếT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030” (sau đây gọi là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau đây:
Thiên tai Việt Nam 2021
239
I. MỤC TIêU CỦa Đề áN 1. Mục tiêu chung Nâng cao nhận thức về thiên tai, năng lực ứng phó thiên tai cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính quyền cơ sở và người dân vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, góp phần xây dựng cộng đồng cấp xã, huyện an toàn trước thiên tai, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành văn hóa phòng ngừa, chủ động và tích cực tham gia vào công tác phòng chống thiên tai của đại đa số người dân nhằm góp phần thực hiện tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, môi trường do thiên tai.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
2. Mục tiêu cụ thể Đến hết năm 2025, phấn đấu đạt được những mục tiêu sau: - Nghiên cứu, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn cơ chế, chính sách liên quan tới các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng xuyên suốt từ trung ương đến địa phương;
- Đội ngũ giảng viên, tập huấn viên các cấp được trang bị đầy đủ kiến thức về thiên tai và năng lực để tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về thiên tai, kỹ năng ứng phó thiên tai tại cộng đồng;
- Người dân ở các khu vực thường xuyên xảy ra bão, lũ quét, sạt lở đất, lũ, ngập lụt
được phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, tránh, ứng phó thiên tai. Đến hết năm 2030, phấn đấu đạt được những mục tiêu sau: - 100% cán bộ, viên chức, cá nhân khi tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư được phổ biến về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai;
- 100% người dân ở các xã thường xuyên xảy ra bão, lũ quét, sạt lở đất, lũ, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và ít nhất 50% người dân ở các khu vực khác được phổ biến kiến thức về thiên tai và kỹ năng phòng tránh thiên tai, nhất là các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn;
- 100% các bậc đào tạo phổ thông đưa nội dung phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào một số môn học để giảng dạy;
- 100% số xã xây dựng và phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai phải có sự tham gia của cộng đồng;
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai và thông tin chỉ đạo phòng, tránh thiên tai.
II. THờI gIaN vÀ pHạM vI
1. Thời gian: Từ năm 2021 đến năm 2030. 2. Phạm vi: Triển khai thực hiện ở các xã, phường trên toàn quốc, trước hết tập trung tại các khu vực nguy cơ rủi ro cao thuộc các xã, phường thường xuyên chịu tác động của thiên tai.
III. NộI dUNg CỦa Đề áN
1. Hợp phần 1: Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
240 Thiên tai Việt Nam 2021
a) Hoạt động 1: Xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về chế độ, chính sách tài chính, quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, thông tin truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và người dân. b) Hoạt động 2: Hướng dẫn củng cố, kiện toàn và phát triển nguồn nhân lực thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, thông tin và truyền thông, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại các cấp.
c) Hoạt động 3: Hướng dẫn lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và một số trường đại học liên quan.
d) Hoạt động 4: Hướng dẫn đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
đ) Hoạt động 5: Xây dựng tài liệu tập huấn về các hoạt động phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại cộng đồng; tài liệu tuyên truyền, truyền thông (bao gồm các giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch, lập kế hoạch, các hoạt động ứng cứu trong thiên tai, các hoạt động về khôi phục và phục hồi sau thiên tai).
e) Hoạt động 6: Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Đề án.
2. Hợp phần 2: Nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
a) Hoạt động 1: Tổ chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm.
b) Hoạt động 2: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở các cấp.
c) Hoạt động 3: Tổ chức phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án.
d) Hoạt động 4: Tập huấn nâng cao kiến thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
đ) Hoạt động 5: Thực hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án.
e) Hoạt động 6: Trang bị dụng cụ hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên.
3. Hợp phần 3: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng cường năng lực, kỹ năng cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
a) Hoạt động 1: Tổ chức tuyên truyền, truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng, trong đó, có việc xây dựng phòng triển lãm, trưng bày hình ảnh, mô hình, tư liệu về các trận thiên tai, bài học kinh nghiệm phục vụ tham quan, học tập nâng cao nhận thức.
Thiên tai Việt Nam 2021
241
b) Hoạt động 2: Hướng dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
c) Hoạt động 3: Xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng chống thiên tai.
d) Hoạt động 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông; phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các các nhóm đối tượng trong xã hội.
đ) Hoạt động 5: Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
e) Hoạt động 6: Lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Khung kế hoạch các hoạt động thực hiện Đề án được thể hiện tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Iv. NgUồN vỐN THỰC HIệN Đề áN Nguồn vốn thực hiện Đề án bao gồm: Ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương); Quỹ phòng, chống thiên tai các cấp; hỗ trợ, tài trợ từ các Chính phủ và các tổ chức quốc tế; huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nước:
1. Ngân sách Trung ương, Quỹ phòng chống thiên tai trung ương được bố trí, phân bổ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ quan trung ương, bao gồm: a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ liên quan:
- Rà soát, xây dựng văn bản pháp luật, cơ chế chính sách; - Xây dựng kế hoạch, nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng trong phòng chống thiên tai lồng ghép vào các khóa bồi dưỡng, giáo dục quốc phòng và an ninh (cho đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư);
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho giảng viên cấp trung ương; tập huấn cho cán bộ trực tiếp thực hiện Đề án cấp tỉnh;
- Xây dựng, phổ biến tài liệu phù hợp với các vùng miền; - Thực hiện chương trình, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng;
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về phòng chống thiên tai, nâng cao nhận thức;
b) Hỗ trợ địa phương chưa tự cân đối được ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
242 Thiên tai Việt Nam 2021
2. Ngân sách địa phương và Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh để triển khai các nhiệm vụ đào tạo, tập huấn, giáo dục quốc phòng và an ninh của các địa phương; thực hiện các hoạt động đánh giá rủi ro thiên tai; diễn tập; thông tin, tuyên truyền; xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ từ các Chính phủ và các tổ chức quốc tế để triển khai các hoạt động xây dựng chính sách; đào tạo, tập huấn; xây dựng cơ sở dữ liệu; thông tin, tuyên truyền; giám sát, đánh giá; sinh kế bền vững trước thiên tai; thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng công trình quy mô nhỏ và các hoạt động liên quan khác.
4. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để xây dựng cơ sở hạ tầng về thông tin truyền thông, mua sắm trang thiết bị phù hợp; lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông theo cơ chế, chính sách huy động vốn ngoài ngân sách của cấp có thẩm quyền.
v. TỔ CHứC THỰC HIệN 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện Đề án và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức, chống lãng phí, thất thoát tài sản và ngân sách nhà nước, chịu trách nhiệm:
- Điều phối chung, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Đề án tại các cấp; phê duyệt
kế hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm và hàng năm của Bộ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Rà soát, hoàn thiện quy định pháp luật để nâng cao hiệu quả của các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp thông lệ quốc tế;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng hướng dẫn, nội dung giảng dạy về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để đưa vào các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng; hỗ trợ tập huấn theo đề nghị của địa phương hoặc các cơ quan, tổ chức liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện phổ biến, tuyên truyền, tập huấn về các hoạt động trong phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;
- Chỉ đạo tổng hợp, biên tập tài liệu, sản phẩm tuyên truyền từ các ngành, địa phương để xây dựng cơ sở dữ liệu chung, phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các nhóm đối tượng trong xã hội;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương nghiên cứu, xây dựng thí điểm mô hình cộng đồng an toàn trước thiên tai; tổ chức các chiến dịch tuyên truyền và phổ biến mô hình về cộng đồng an toàn trước thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ nhất là công nghệ về thông tin trong quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;
- Làm đầu mối quốc gia phối hợp với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực này;
Thiên tai Việt Nam 2021
243
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện Đề án giai đoạn 5 năm và sau khi kết thúc Đề án.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên kiến thức về phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ, ngành, đưa nội dung phòng chống thiên tai vào chương trình giảng dạy ở một số khoa thuộc trường đại học chuyên ngành liên quan (thủy lợi, xây dựng, ...); các khoa thuộc trường sư phạm nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên phổ thông có kiến thức về phòng, chống thiên tai;
- Chỉ đạo các địa phương lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, trang bị thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra các tình huống thiên tai;
- Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan xây dựng và bổ sung tiêu chuẩn “Trường học an toàn trước thiên tai” trong các tiêu chuẩn Trường học an toàn.
- Phối hợp các Bộ, ngành liên quan xây dựng mô hình truyền thông về kiến thức phòng, chống thiên tai ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng các công trình quan trắc, giám sát thiên tai ở các tỉnh, thành phố.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành liên quan và các địa phương thực hiện việc hướng dẫn, đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng an ninh - quốc phòng cho đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông - Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác truyền thông, tuyên truyền, đưa tin trong phòng, tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai; phối hợp, thực hiện các chương trình truyền thông về giảm nhẹ rủi ro thiên tai từ cộng đồng;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng, đề xuất phương án hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông trong nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai sử dụng Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định;
- Chỉ đạo các cơ quan, thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở các cấp xây dựng kế hoạch, dành thời lượng phát sóng tuyên truyền nội dung của Đề án, các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng; phổ biến kiến thức về thiên tai, những tác động của thiên tai và biện pháp phòng chống.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng mô hình truyền thông về kiến thức phòng, chống thiên tai ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng các công trình quan trắc, giám sát thiên tai ở các tỉnh, thành phố.
244 Thiên tai Việt Nam 2021
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các chương trình có liên quan như:
- Nâng cao năng lực ứng phó thiên tai cho đối tượng là người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác;
- Tập huấn chuyên môn, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về lồng ghép hòa nhập người khuyết tật trong phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;
- Nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; xây dựng hoặc chỉnh biên các tài liệu về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng có lồng ghép nội dung hòa nhập người khuyết tật; các đối tượng dễ bị tổn thương theo quy định;
- Phối hợp hoạt động trong huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để triển khai các hoạt động hòa nhập người khuyết tật, các đối tượng dễ bị tổn thương trong phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
7. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí thuộc nguồn vốn chi thường xuyên hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành liên quan và địa phương nghiên cứu, xây dựng văn bản hướng dẫn chế độ, chính sách về tài chính để thực hiện một số hoạt động đặc thù về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, thông tin truyền thông nâng cao nhận thức cho các cấp và người dân.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn cơ chế huy động và tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp từ các nguồn khác nhau, đặc biệt là từ các tổ chức phi Chính phủ phục vụ cho hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, thông tin truyền thông về phòng chống thiên tai.
9. Các Bộ, ngành khác theo chức năng quản lý nhà nước được giao chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc tổ chức thực hiện Đề án; chủ động bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch hàng năm, đồng thời huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (bao gồm cả quỹ phòng, chống thiên tai, nguồn vốn xã hội hóa, vốn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế) để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trên địa bàn, tập trung một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Chịu trách nhiệm toàn diện trong việc tổ chức, triển khai các nội dung Đề án trong
địa phương mình;
- Tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch của Đề án theo
nhiệm vụ;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, thống nhất
danh sách các xã, phường theo thứ tự ưu tiên thực hiện;
- Chuẩn bị địa bàn thực hiện Đề án, các điều kiện cần thiết đáp ứng tiến độ thực hiện
Thiên tai Việt Nam 2021
245
các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định;
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Chỉ đạo các cơ quan, thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở các cấp xây dựng kế hoạch, dành thời lượng phát sóng tuyên truyền nội dung của Đề án, các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng; phổ biến kiến thức về thiên tai, những tác động của thiên tai và biện pháp phòng chống;
- Tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng phù hợp với các đối tượng theo phân cấp; xây dựng tài liệu phù hợp với ngôn ngữ bản địa, đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội, thiên tai vùng miền;
- Thực hiện lồng ghép nội dung của Đề án với các hoạt động có liên quan của các chương trình, dự án khác trên địa bàn, trong đó có việc thiết lập các hệ thống tiếp nhận tin, truyền tin thông báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn một xã và liên xã; xây dựng công trình quy mô nhỏ phục vụ phòng chống thiên tai;
- Tổ chức đánh giá, báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện, kiến nghị điều chỉnh nội dung Đề án trên địa bàn theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; thực hiện lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
- Ban hành hướng dẫn sử dụng Quỹ Phòng chống thiên tai cho các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng tại địa phương.
11. Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tăng cường sự tham gia của thành viên các cấp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai; tham gia tập huấn; phổ biến pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; vận động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của Đề án.
12. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên tai cho chủ doanh nghiệp và người lao động; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ, ngành liên quan nghiên cứu từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách quy định cụ thể về quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tham gia công tác xã hội hóa, hỗ trợ, tài trợ cho các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
13. Tham gia của các tổ chức phi Chính phủ - Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong các quá trình hoạt động của Đề án;
- Hỗ trợ công tác tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, triển khai các biện pháp phòng tránh thiên tai dựa vào cộng đồng;
246 Thiên tai Việt Nam 2021
- Tham gia xây dựng và thực hiện các hoạt động của Đề án, dự án trong kế hoạch xây dựng làng xã an toàn trước thiên tai; xây dựng mô hình cộng đồng an toàn trước thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu;
- Phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng hỗ trợ, giúp đỡ người dân áp dụng, thực hiện các biện pháp phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi với các loại hình thiên tai mới ở địa phương;
- Xây dựng các chương trình, dự án hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động của Đề án tại các ngành, các địa phương.
Thiên tai Việt Nam 2021
247
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Quốc phòng, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
PHụ LụC KHUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN (Ban hành kèm theo Quyết định số: 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
Hợp pHần
CáC Hoạt động CHínH
Cơ quan CHủ trì
tHời gian tHựC Hiện
Bộ Tài chính
2021-2025
Hoạt động 1: Xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về chế độ, chính sách tài chính, quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, thông tin truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và người dân.
2021-2025
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hoạt động 2: Hướng dẫn củng cố, kiện toàn và phát triển nguồn nhân lực thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, thông tin và truyền thông, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại các cấp.
2021-2025
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hoạt động 3: Hướng dẫn lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và một số trường đại học liên quan.
2021-2025
Bộ Quốc phòng
Hợp phần 1: Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
Hoạt động 4: Hướng dẫn đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
2023-2025
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hoạt động 5: Xây dựng tài liệu tập huấn về các hoạt động phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại cộng đồng; tài liệu tuyên truyền, truyền thông (bao gồm các giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch, lập kế hoạch, các hoạt động ứng cứu trong thiên tai, các hoạt động về khôi phục và phục hồi sau thiên tai).
2023-2025
Hoạt động 6: Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Đề án.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
248 Thiên tai Việt Nam 2021
Hợp pHần
CáC Hoạt động CHínH
Cơ quan CHủ trì
tHời gian tHựC Hiện
2023-2030
UBND các cấp
Hoạt động 1: Tổ chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm.
2023-2030
Hoạt động 2: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở các cấp.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các tỉnh, thành phố
2023-2030
Hoạt động 3: Tổ chức phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các tỉnh, thành phố
Hợp phần 2: Nâng cao năng lực cho cá nhân, cán bộ chính quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
2023-2030
Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND các tỉnh, thành phố
Hoạt động 4: Tập huấn nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
2023-2030
Hoạt động 5: Thực hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các tỉnh, thành phố
UBND các tỉnh, thành phố
Thường xuyên
Hoạt động 6: Trang bị dụng cụ hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên.
Thiên tai Việt Nam 2021
249
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Hợp pHần
CáC Hoạt động CHínH
Cơ quan CHủ trì
tHời gian tHựC Hiện
2023-2030
UBND các tỉnh, thành phố; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hoạt động 1: Tổ chức tuyên truyền, truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng, trong đó, có việc xây dựng phòng triển lãm, trưng bày hình ảnh, mô hình, tư liệu về các trận thiên tai, bài học kinh nghiệm phục vụ tham quan, học tập nâng cao nhận thức.
2021-2030
UBND các tỉnh, thành phố
Hoạt động 2: Hướng dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
2021-2030
năng
Hoạt động 3: Xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng chống thiên tai.
rủi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các tỉnh, thành phố
Hợp phần 3: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao tăng nhận thức; cường lực cho cộng đồng về giảm nhẹ ro thiên tai
2021-2025
Hoạt động 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông trên quy mô toàn quốc; phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các các nhóm đối tượng trong xã hội.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thường xuyên
Hoạt động 5: Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
UBND các tỉnh, thành phố
2021-2030
UBND các tỉnh, thành phố
Hoạt động 6: Lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
250 Thiên tai Việt Nam 2021
THỦ TướNg CHÍNH pHỦ CộNg HÒa XÃ HộI CHỦ NgHĨa vIệT NaM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 20/2021/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2021
QUYếT ĐỊNH baN HÀNH daNH MỤC vÀ QUY ĐỊNH vIệC QUẢN lý, sử dỤNg vẬT Tư, pHưƠNg TIệN, TraNg THIếT bỊ CHUYêN dùNg pHÒNg, CHỐNg THIêN Tai
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Danh mục và quy định việc quản lý, sử
dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.
Điều 1. phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về Danh mục và việc quản lý, sử dụng vật tư, phương
tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của Nhà nước.
2. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ phòng, chống thiên tai không quy định
tại Quyết định này được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của Nhà nước.
Điều 3. danh mục vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống
thiên tai
1. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai là vật tư, phương tiện, trang thiết bị có cấu tạo, tính chất, công năng đặc biệt được trực tiếp sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai của cơ quan, tổ chức.
2. Danh mục vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai
Thiên tai Việt Nam 2021
251
quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Điều 4. Nguồn hình thành vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng
phòng, chống thiên tai
Nguồn hình thành vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai
từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng,
chống thiên tai
1. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai phải được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai có trách nhiệm sử dụng cho nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đúng quy định của pháp luật.
2. Vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai được sử dụng cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; có thể được sử dụng cho các nhiệm vụ khác của cơ quan, tổ chức theo quy chế quản lý, sử dụng được người có thẩm quyền ban hành nhưng phải đảm bảo luôn sẵn sàng khi có tình huống thiên tai xảy ra.
3. Căn cứ tình hình thực tế, các cơ quan, tổ chức tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng chống thiên tai phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật và mục đích sử dụng.
4. Trong quá trình sử dụng, bảo quản, cất giữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật, bảo dưỡng, sửa chữa và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định với trường hợp vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai bị mất, hư hỏng, tổn thất, tiêu hao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
5. Phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai khi sử dụng để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai được cấp quyền ưu tiên theo quy định của pháp luật.
6. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp chỉ đạo hoặc tham mưu cho người có thẩm quyền chỉ đạo điều hành, huy động vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai theo đúng thẩm quyền, phù hợp với các tình huống thiên tai.
7. Hàng năm, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp chỉ đạo việc theo dõi, tổng hợp hiện trạng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của cơ quan, tổ chức trên địa bàn để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai và báo cáo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên.
252 Thiên tai Việt Nam 2021
8. Hàng năm, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn theo dõi, tổng hợp hiện trạng vật tự, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn cấp tỉnh, các bộ, ngành để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai trên phạm vi cả nước và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai. 9. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai có trách nhiệm ban hành quy chế, tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức 1. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương: a) Ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Chủ động bố trí kinh phí, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao, theo đúng quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo theo dõi, tổng hợp hiện trạng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai hàng năm và báo cáo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên;
d) Hàng năm, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh và các bộ, ngành báo cáo tổng hợp hiện trạng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý gửi Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn để tổng hợp.
2. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai tổng hợp hiện trạng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các bộ, ngành, địa phương trước ngày 31 tháng 3 hàng năm để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai:
a) Tổng hợp đề xuất của các bộ, ngành, địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Danh mục vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai;
b) Ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng, bố trí kinh phí, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và đúng quy định của pháp luật.
Thiên tai Việt Nam 2021
253
4. Cơ quan được phân công nhiệm vụ thường trực về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc bộ, ngành, địa phương, tổ chức xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai phục vụ cho hoạt động phòng chống thiên tai, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
254 Thiên tai Việt Nam 2021
Điều 7. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2021. Điều 8. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHụ LụC DANH MụC VẬT TƯ, PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI (Kèm theo Quyết định số 20/2021/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
sTT
ghi chú
Tên vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai
A
phương tiện
I
Giám sát, phân tích tình huống thiên tai
1
Xe trang bị các thiết bị chuyên dụng giám sát, phân tích thiên tai phục vụ các đoàn công tác tiền phương và chỉ đạo tại hiện trường đáp ứng yêu cầu đối với các tình huống thiên tai lớn như bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất (phương tiện và thiết bị phải đảm bảo kết nối vệ tinh, máy tính chuyên dụng và các thiết bị phục vụ tham mưu chỉ đạo di động tại hiện trường)
II
Phục vụ chỉ đạo và đảm bảo an toàn tại hiện trường
1
Xe chỉ đạo, chỉ huy chuyên dùng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn khi trực tiếp chỉ đạo tại hiện trường khi thiên tai bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất đã, đang xảy ra
III
Phục vụ thông tin, truyền thông
1
Xe thông tin cơ động chuyên dùng phục vụ thu nhận, phát thông tin trong điều kiện phải sử dụng thông tin vệ tinh và đảm bảo an toàn trong điều kiện thiên tai, bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất
2
Xe ô tô thông tin chuyên dùng đảm bảo thông tin liên lạc chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó và đảm bảo an toàn trong điều kiện thiên tai, bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất đã, đang diễn ra
B
Trang thiết bị
Giám sát, phân tích tình huống thiên tai
I
1
Thiết bị di động theo dõi diễn biến, phân tích thiên tai
2
Thiết bị cảnh báo động đất, sóng thần
3
Thiết bị cảnh báo sớm lũ quét, sạt lở đất
4
Thiết bị đo địa hình khu vực bị thiên tai tự động tạo mô hình 3D
5
Thiết bị đo độ sâu khu vực xảy ra lũ, ngập lụt
6
Thiết bị xác định khoảng cách
7
Thiết bị thí nghiệm, mô phỏng các tình huống thiên tai
Thiên tai Việt Nam 2021
255
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
ghi chú
sTT
Tên vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai
Trạm đo mưa, mực nước, lưu lượng, gió, nhiệt độ (cố định và di động)
8
9
Trạm cảnh báo dông, lốc, sét
10
Máy đo gió, đo độ mặn, đo nhiệt độ cầm tay
II
Phục vụ chỉ đạo điều hành tại cơ quan, đơn vị
1
Thiết bị thu ảnh mây vệ tinh phục vụ phân tích thiên tai
2
Thiết bị thu và vẽ bản đồ thời tiết, thiên tai
3
Thiết bị truyền hình trực tuyến, truyền hình, âm thanh phục vụ chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai
4
Thiết bị nguồn, lưu điện đảm bảo nguồn điện phục vụ chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai
5
Máy phát điện công suất lớn duy trì nguồn điện phục vụ chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai
6
Máy chủ phục vụ lưu trữ thông tin phòng, chống thiên tai
7
Máy tính để bàn cấu hình cao để cài đặt các phần mềm chuyên dùng phòng, chống thiên tai
8
Máy tính xách tay cấu hình cao để cài đặt các phần mềm chuyên dùng phòng, chống thiên tai
9
Điện thoại vệ tinh phục vụ liên lạc khẩn cấp trong tình huống thiên tai
10
Màn hình theo dõi thông tin phòng, chống thiên tai
11
Phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên dùng phục vụ phòng, chống thiên tai
III
Phục vụ chỉ đạo và đảm bảo an toàn tại hiện trường
1
Máy bay không người lái đáp ứng yêu cầu thu thập hình ảnh, tìm kiếm thông tin tiếp cận nơi đã, đang xảy ra thiên tai
2
Máy cưa đa năng đáp ứng yêu cầu xử lý cây đổ và các chướng ngại vật trên đường tiếp cận khu vực xảy ra thiên tai
3
Máy hồi âm đáp ứng yêu cầu kiểm tra công trình phòng, chống thiên tai
4
Máy định vị vệ tinh, la bàn để định vị, định hướng các khu vực thiên tai, công trình phòng, chống thiên tai
5
Thiết bị chuyên dùng phục vụ xử lý khẩn cấp sự cố đê điều, hồ đập
6
Thiết bị quan sát hiện trường trong điều kiện đêm và thiên tai, bão, lũ đã, đang xảy ra
256 Thiên tai Việt Nam 2021
sTT
ghi chú
Tên vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai
7
Thiết bị lọc nước đáp ứng yêu cầu nước sạch cho lực lượng phòng, chống thiên tai và người dân trong điều kiện thiên tai, bão, lũ, hạn hán đã, đang xảy ra
8
Thiết bị chuyên dùng phóng thang dây, dây mồi, phao cứu sinh khi thiên tai đã, đang xảy ra
9
Thiết bị y tế chuyên dùng cứu chữa người bị thương khi thiên tai đã, đang xảy ra
10
Áo phao cứu sinh chuyên dùng các loại đáp ứng yêu cầu an toàn khi thiên tai đã, đang xảy ra
11
Ro bot chuyên dùng dò tìm và quan sát tại hiện trường sạt lở đất, lũ quét
12
Bộ đàm chuyên dùng chống nước đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy tình huống mưa lớn, ngập lụt
13
Điện thoại vệ tinh chuyên dùng đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy tại hiện trường trong tình huống thiên tai
14
Súng bắn đạn tín hiệu chuyên dùng cảnh báo thiên tai đáp ứng yêu cầu hoạt động an toàn khi thiên tai đã, đang xảy ra
Ống nhòm chuyên dùng các loại quan sát trong điều kiện thiên tai
15
16
Máy ảnh, máy quay phim chuyên dùng các loại đáp ứng yêu cầu hoạt động an toàn khi thiên tai đã, đang xảy ra
17
Máy tính xách tay đảm bảo hoạt động tại hiện trường trong điều kiện thiên tai
18
Bộ phát wifi di động chuyên dùng phục vụ cán bộ công tác hiện trường đáp ứng yêu cầu an toàn khi thiên tai đang xảy ra
vật tư
C
1
Bộ dụng cụ chuyên dùng phục vụ cán bộ công tác hiện trường đáp ứng yêu cầu hoạt động an toàn khi thiên tai đã, đang xảy ra (Ba lô chống nước, túi ngủ, quần áo chuyên dùng, mũ, giày, dép, đèn pin, túi cấp cứu lưu động,...)
2
Thang dây chuyên dùng phục vụ di chuyển lên vị trí cao tại hiện trường đáp ứng yêu cầu an toàn khi thiên tai đang xảy ra
Túi trữ nước ngọt chuyên dùng phục vụ cán bộ công tác tại hiện trường
3
Vật tư chuyên dùng phục vụ xử lý khẩn cấp sự cố đê điều, hồ đập
4
Thiên tai Việt Nam 2021
257
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
THỦ TướNg CHÍNH pHỦ CộNg HÒa XÃ HộI CHỦ NgHĨa vIệT NaM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 18/CT-TTg Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2021
CHỉ THỊ về XÂY dỰNg, CỦNg CỐ vÀ NÂNg Cao NăNg lỰC CHo lỰC lượNg XUNg KÍCH pHÒNg CHỐNg THIêN TaI Cấp XÃ
Thời gian vừa qua, thiên tai diễn biến phức tạp, trên khắp các vùng miền cả nước. Bên cạnh nỗ lực của các lực lượng chuyên nghiệp của Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã có vai trò nòng cốt thực hiện phương châm “4 tại chỗ” ở cơ sở đã phát huy hiệu quả rõ rệt, nhất là trong đợt mưa lũ đặc biệt nghiêm trọng tại miền Trung năm 2020. Tuy nhiên, ở một số địa phương việc triển khai còn mang nặng tính hình thức, hiệu quả hoạt động hạn chế, đồng thời gặp nhiều khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích tại cơ sở đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra nhằm chủ động công tác phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại, xây dựng xã hội an toàn trước thiên tai, đồng thời thực hiện quy định của Luật Phòng chống thiên tai, Chỉ thị 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung triển khai các nhiệm vụ sau:
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: a) Căn cứ điều kiên thực tế và loại hình, diễn biến, phương án ứng phó thiên tai của địa phương để chỉ đạo triển khai xây dựng, củng cố lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã theo quy định của pháp luật, Chỉ thị 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, không làm phát sinh bộ máy, tránh hình thức, lãng phí.
b) Chỉ đạo việc củng cố, nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, trong đó tập trung công tác tập huấn kiến thức, kỹ năng và từng bước trang bị công cụ, phương tiện cần thiết để đảm bảo hiệu quả, an toàn cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã khi tham gia thực thi nhiệm vụ.
c) Bố trí ngân sách địa phương, Quỹ Phòng chống thiên tai và huy động các nguồn lực hợp pháp khác phục vụ công tác đào tạo, tập huấn và đảm bảo chế độ chính sách cho lực lượng xung kích khi được huy động thực hiện nhiệm vụ.
2. Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
258 Thiên tai Việt Nam 2021
a) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích tại các địa phương; tổng hợp
kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Khẩn trương xây dựng và ban hành bộ tài liệu tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng cho lực lượng xung kích; tiếp tục phối hợp với các địa phương và cơ quan liên quan xây dựng các mô hình điểm Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã đại diện cho các vùng miền và chỉ đạo triển khai nhân rộng.
3. Bộ Quốc phòng: a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc hướng dẫn cơ quan quân sự địa phương các cấp tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp tổ chức, sử dụng lực lượng Dân quân tự vệ phối hợp với các lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
b) Phối hợp với Ban Chỉ đạo xây dựng tài liệu tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng cho lực lượng xung kích; lồng ghép việc tập huấn, trang bị kiến thức, kỹ năng phòng chống thiên tai trong việc tập huấn, huấn luyện cho lực lượng dân quân tự vệ.
4. Bộ Công an: a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc hướng dẫn cơ quan công an địa phương các cấp tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp tổ chức, sử dụng lực lượng công an xã phối hợp với các lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
b) Lồng ghép việc tập huấn, trang bị kiến thức, kỹ năng phòng chống thiên tai trong việc tập huấn, huấn luyện cho công an xã.
5. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam chỉ đạo các cấp Hội, đoàn thể tại địa phương phối hợp với Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp triển khai xây dựng, đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho lực lượng xung kích tại cơ sở.
6. Các Bộ, ngành theo chức năng nhiệm vụ hướng dẫn các địa phương khi có khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện xây dựng và triển khai lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
Thiên tai Việt Nam 2021
259
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Chỉ đạo, các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Tài chính và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
DANH MụC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Hệ thống giám sát thiên tai Việt Nam: http://vndms.dmptc.gov.vn
2. Giám sát về hệ thống đê điều: http://webgis.dedieu.gov.vn
3. Theo dõi mực nước: https://mucnuoc.dedieu.gov.vn
4. Cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai: http://dulieu.phongchongthientai.vn/
5. Hệ thống đo mưa: https://kttv.vrain.vn và https://vrain.vn
6. Hệ thống giám sát hồ chứa: http://camera.vndss.com/
7. Hệ thống quản lý tầu cá: https://quanlytau.ais.vishipel.vn
8. Hệ thống giám sát hồ chứa:
9. http://arcgis1061.esrivn.net/portal/apps/opsdashboard/index.htm-
l#/671e5d848dbc4feaa9df47e869b6048e
10. CSDL quản lý sạt lở bờ sông, bờ biển: http://satlov2.vndss.com/
11. Phổ biến kiến thức về PCTT: http://el.gisgo.vn/ http://huongdankhaithactailieu
2. TRANG THÔNG TIN
1. Website của Ban Chỉ đạo TWPCTT (Tiếng Việt, Tiếng Anh): http://phongc-
hongthientai.mard.gov.vn
2. Trang Facebook Việt Nam: http://facebook.com/phongchongthientaivn
260 Thiên tai Việt Nam 2021
3. Trang Facebook thế giới: https://www.facebook.com/Thientaithegioi

