Thời Kỳ Hậu Lê, nhà Mạc và Trịnh Nguyễn 1428 – 1777
N Hu Lê (1428-1527)
I. Chính tr- xã hội đi việt dưi đi c vua
1. Lê Thái T(1385 - 1433)
Lê Li sau khi thắng quân Minh, lên ngôi vua ly hiệu là Lê Thái Tổ, lấy lại quốc hiu là Đi Việt.
Thi gian m vua ca ông ngắn ngủi, ch có sáu m. Tuy thế, ông vẫn thực hiện đưc mt s vic,
đặt nn tảng cai trcác vua kế vị.
Để tnh chiến tranh, Lê Ti T sai ssang cu phong nhà Minh thun theo yêu sách ca nhà
Minh cba m li công hai ni vàng gọi là i thân kim nn" để thay thế cho Liễu Thăng
Lương Minh, đã b giết trong cuc chiến va qua.
Đby n nưc tch ng vi tình nh đất c trong thời kxây dng, vua Lê Ti Tbuc
các quan li ttứ phẩm trxung đều phải thi li khoa Minh Kinh. Khoa thi này n nh cho c
ngưi n dt ra thi đvua chn nhân tài. Nhng ng sĩ, đo sĩ của Phật go và Lão go đều ohi thi
li kinh điển ca tôn giáo mình, nếu đu mới cho tiếp tc vic tu hành, còn rớt thì phi hoàn tc làm
ăn sinh sng như ngưi tng.
Vua cho lp trưng Quc TGiám ti Kinh đô đcho con cháu các quan lại và c con i thưng
n vào học.
Vua chia c ra m 5 đo. Mi đo có quan Hành khiển giữ s ch vquân và n. Các hơn
100 ni thì gi đi xã có ba xã quan trông coi. Xã có hơn 50 ni đưc gi là trung xã, hai
quan. Còn tiểu xã thì có 10 ngưi trlên chcó một xã quan.
Quân đi cũng đưc vua phiên chế li. Trong công cuộc kng chiến chng Minh, squân của Bình
Đnh Vương lên đến 25 vạn. Đến nay vua cho 15 vạn vlại nông thôn làm ăn. Scòn li thì chia m
m phiên, một phiên li làm lính còn bn phiên kia cũng cho vlàm rung và c thế thay phiên
nhau.
2. Lê Thái Tông (1423 - 1442)
Lê Thái Tông lên ni ngôi vua khi mới 11 tui, quan phụ chính và ng thn Lê Sát quyết
đnh hết mi việc. Nng khi lớn lên, thy Lê Sát quá chuyên quyền, vua Lê Thái Tông bèn giết đi
tn chính.
Vua chnh đn li vic thi cử, định llà c 5 năm thì một lần thi hương, 6 m mt lần thi hội. T
m 1442 vua cho khc tên c tiến sĩ vào bia đá. T đy Đi Việt có tc lnày.
Gia năm 1442, sau chuyến đi duyệt quan Chí Linh và ghé thăm Nguyễn Trãi ti Côn Sơn, vua
mt thình nh ti hành cung Lchi viên (Hà Bc), bên cnh Nguyn ThLộ, ni thiếp của
Nguyễn Trãi. Triu đình đcho Nguyn Trãi và Nguyn Thị Lgiết vua và cho tru di tam tộc dòng
hcủa Nguyn Trãi.
3. Lê Nhân Tông (1441 - 1459)
Lê Nhân Tông lên làm vua khi mi hai tuổi nên Ti Hu làm nhiếp chính, nng đến m 1459
t vua b ni anh là Nghi Dân giết đi đcướp ngôi. Nghi Dân ngôi 8 tháng lại btriều đình giết.
Ni con thứ tư của vua Lê Ti Tông đưc tôn lênm vua. Đó Lê Thánh Tông.
4. Lê Thánh Tông (1442 - 1497)
Lê Thánh Tông là mt vị minh quân o ng bc nhất ca lịch s Việt Nam. Triều đi ca nhà vua
đã đlại dấu n rõ rệt cho nn văn hóa dân tộc. Các thành tu đưc ới triều của nhà vua không
ch thhiện một s lĩnh vực, mà trái li rất toàn din, tng hợp c vcnh trị, kinh tế, quân slẫn
n hóa, xã hi.
Vcu trúc nh chính, cơ cu chính quyn đưc nhà vua ci tt trung ương xung đến tn xã. Cơ
chế sáu bộ, sáu khoa (Li, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công) đã đưc lập ra t thời Nghi Dân, đưc giữ li
đng thời thêm sáu bc (lc t). Các sĩ phu Nho go được tham chính rng rãi. Hđược tuyn
qua con đưng thi cử. c quan lại có cuc sng vt chất tương đi bảo đm, đưc cp rung đất và
tuế bng.
C c đưc chia m 12 đo, là Thanh Hóa, NghAn, Thun Hóa, Thiên Trưng, Nam Sách,
Quc Oai, Bc Giang, An Ban, Hưng Hóa, Tuyên Quang,Ti Nguyên và Lng Sơn. Vsau có thêm
đạo Qung Nam. Vua Lê Tnh Tông cho vbn đtoàn quốc, được gi là Hng Đc bn đồ. Đây
bn đtoàn quc đầu tiên ca đt c, đưc hình thành bng ch tp hp tt cả bn đc đo
mà tnh. Đng thời, một b ch quan trng vlịch sca nưc n đưc biên son. Đó là bi
Việt ský toàn thư" ca Ngô Sĩ Liên. Tác phm này da trên cơ scủa cun i Việt s ký" ca
Lê n Hưu, viết t thi Hng Bàng cho đến đi vua Lê Ti T. Bs này hin vẫn còn được bo
tồn, ch không tht truyn như bi Việt ský" của Lê Văn Hưu. Lê Tnh Tông cm lo đến
nn nông nghiệp và c công trình thy li. Con đê ln biển còn du vết Hà Nam Ninh là hu thân
ca con đê đưc đắp i đời của nhà vua, nên đưc gọi là Lê Hng Đc.
Năm 1471, Lê Tnh Tông đích tn cm quân đi đánh Champa, lấy thêm đất cho đến núi Thch Bi,
đặt ra đo Qung Nam. Nhà vua còn sai quân đi đánh, buc Lão qua Bn Man phải quy phục
(1479). biên gii phía Bc, Lê Tnh Tông cho phòng gi chc chn.
Năm 1483, n vua cho son một bluật mi, đó là b "Lê Triều hình luật", vẫn thưng đưc gi là
"Lut Hng Đc" bao gm nhiu nh vực vlut hình, luật hôn nn, lut hành chính, luật n sự,
luật tố tng... B lut mặt tiến b đáng chú ý quan m đến ngưi nghèo, đối x tương đối công
bng vi phụ nữ hơn so vi thời trưc.
Năm 1494, Lê Tnh Tông lp ra hi Tao Đàn gm vua 25 n thn. Nhà vua xưng là Tao
Đàn Nguyên si, ng nhau xưng họa. Hi Tao Đàn chng tsinh hoạt n hóa thanh cao ca thi
y. Nhng bài t xưng họa giữa c tao nn mặc kch y đưc tập hp thành tp "Quyành Uyển
cu ca", gm 300 bài ca tng thiên nhiên, cuc sng, con ngưi, tình thương. Hi Tao Đàn nng
hot đng vào m 1497, lúc ngưi Nguyên Si mt. Bn tn nhà vua cũng ng tác nhiều t
n. Đó có "Hng Đc quc âm thi tập", "Thập giới cô hn quc ngữ văn", viết bằng ch Nôm,
"Liệt truyện tp chí", "Chinh Tây k nh", "Minh Lương cẩm tú", "n minh cổ xúy", "Xuân n
thi tp"... viết bng ch Hán.
Triều đi Lê Tnh Tông kéo dài 38 m vi hai niên hiệu là Quang Thun (1460 - 1496) Hng
Đc (1469 -1497). Đây là giai đon ng thịnh của c Đi Việt.
Các vua sau Lê Tnh Tông, trLê Hin Tông là ngưi hin lành, biết lo cho dân, còn li thì sng
xa xỉ, bạo ngưc i lỏng vic triều đình. Vì thế h Mc mi nổi lên đưc.
II. Kinh tế
o bui đu của triều đi mình, n Lê đã khôi phc đưc nn kinh tế và ci thin đưc đi sng
nhân dân.
Vua Lê Thái T định ra phép "quân đin" o m 1429. Chính ch này vsau đưc vua Lê Tnh
Tông hoàn chnh vào năm 1477. Theo chính sách y, công điền công th được đem chia cho mi
ngưi, t quan lại thn cho đến ngưi già yếu cô qu đều có phn rung làm cho khong cách giữa
ngưi giàu và nghèo không chênh lệch lắm. Phép quân đin này duy trì và pt triển vào c đi sau.
Nhng rung b hoang được nhập vào rung công làng xã đchia cho nông dân. Vsau, vic chia
rung đưc thực hiện sáu m mt lần. c cơ quan ph trách các vấn đliên quan đến nông nghip
được đặt ra:
* Khuyến nông: Cơ quan y chiêu tp c nông n xiêu tán tha phương cu thc, đưa họ trv
quê quán m ăn.
* Đn đin: Đưa nông n đến đất mi khai hoang
* Hà đê: n sóc hthng đê điều.
Sinh hot thương mại sầm ut. Tng Long vi 36 phphưng được hình tnh. Nhiều làng th
công chuyên nghiệp xut hiện n gm t Tràng, đúc đng Đi Bái. Các ch đưc n c
khuyến khích thành lp, hch nào n có ch. Việc buôn bán vi nưc ngoài ti Vân Đn tuy
có hn chế nng vẫn pt triển. Các mỏ đng, vàng bt đầu đưc khai thác.
III. Pt trin n hóa
1. Tư tưng
N Lê ly thuyết Nho go của Chu Tlàm mu mc cho cách cai trca triều đại. Nho giáo tr
tnh htư tưng chính thng ca thi đi. Có thnói rng Nho giáo đã trthành quc giáo đc tôn
trong triều đình cũng n trong n gian. Nho giáo bt mi ni phải tuyệt đối phục tùng quyền
nh tối thưng của nhà vua, thn thánh hóa nhà vua phân bit rch ròi ranh gii giữa vua, quan,
n.
Các nho sĩ đưc đào to bi hc thuyết Khng Mnh tăng lên gp bi và thay thế hoàn tn c ng
sĩ trong cuc sng chính trị, kinh tế văn hóa. Công vic giáo dc Nho hc trthành quy c. Nhà
c khuyến khích học đlàm quan, gp vua trc. Nhà Lê tôn vinh vic hc bng c cuc lễ
xương danh (lđọc tên ni thi đu), lễ vinh quy (lđón rưc ngưi thi đu vlàng) và nht là l
khc tên lch tiến sĩ vào bia đá n Miếu (bắt đầu từ 1422). Vì thế ai nấy đua nhau hc nh đ
tôn tui được ghi vào bng ng, đgia môn đưc m mặt đlàng quê đưc vinh hin.
N thế công việc go dục Nho học đã trthành quy c. Ngoài trưng Quốc TGm ra còn có c
trưng học các đo, phủ với rt đông hc trò. Các kthi được các sĩ t khp nơi hưng ng. Ví d
như kthi hi m 1475 có êến 3.000 thí sinh Nho Go đã áp đo tuyệt đi Phật go ln Đo go.
2. n hc
n hc thi Lê có ni dung yêu nước, tiêu biểu là c tác phm ca Nguyễn Trãi như "Quân trung
tmnh tập", "Bình Ngô đại o". Nhóm Tao Đàn tưng trưng cho nn n học cung đình, ca ngợi
phong cnh và cũng lng o đy lòng yêu nưc, yêu thiên nhiên. Có nhng tác phẩm khoa hc quan
trọng như "Toán pp đại thành" ca Lương Thế Vinh, "Đi Việt s ký toàn t" ca Ngô Sĩ Liên,
"Dư địa chí" của Nguyn Trãi, "Bn thảo thc vật toát yếu" của Phan Phu Tiên.
n hc ch Nôm tiếp tc phát triển. Lê Tnh Tông sáng c t n Nôm khuyến khích triều
thn sáng tác theo. Điển hình "Hng Đc quốc âm thi tp" do nhiều c giả viết chng tđã có
mt phong trào trước c bng thơ chữ Nôm vào thiy. Bên cnh "Hng Đc quc âm thi tp" còn
có "Thp giới cô hn quốc ng văn" (Mưi điều răn cô hn viết bng ngôn ngữ nưc ta). Tác phẩm
y có nội dung răn mưi gii trong xã hội thời y. Đó là thin tăng, đạo sĩ, quan lại, nho sĩ, thiên
n địa lý, thy thuc, tưng võ, hoa nương, buôn bán đãng t. Qua i điều răn này, tác phm
phnnh đưc hot đng của tng hạng ngưi trong khung cnh xã hội thi y.
IV. Nn vt tiêu biểu
Triều đi nhà Lê ghi vào sch những nn vt anh hùng, li lạc đc đáo như Lê Li, lãnh t cuc
khởi nga Lam Sơn; Lê Lai (?-1419) liều mình cu chúa; Nguyn Chích (1382 -1448), danh tưng
đã đưa ra chiến c lấy NghAn làm hu phương ln cho cuc khởi nghĩa Lam Sơn; Nguyn Xí
(1398 - 1465), vtưng trđã bt sng đưc hai tưng Minh là Hng Pc và Thôi T; Trn
Nguyên Hãn (?-1428), ni chiến thắng trn Xương Giang; Lê Thánh Tông, bc minh quân của
lịch sViệt Nam; nhà tn hc Trạng nguyên Lương Thế Vinh (1441-?); sgia Ngô Sĩ Liên, tác gi
cun Đi Việt ský tn thư; T nghin, nhà văn Thám hoa Lương Nhữ Học... đặc biệt là
Nguyễn Trãi, mt con ngưi tn tài, đã đưc UNESCO phong m danh nn văn hóa thế gii.
Nguyễn Ti không nhng giỏi thơ phú, n chương mà còn là mt nhà cnh truyên bác đng thời
li tinh thông lut pp, địa lý, lịch s... Thêm o đó, ông đã cng hiến hết mình cho snghiệp gii
phóng n tc, cho công cuộc xây dng đt nưc đào tạo c thế htiếp nối. Cuc đi ca con
ngưi sng vì lý tưng ích quốc lợi dân y, éo le thay, li gặp phải thảm cảnh "tru di tam tc".
Nguyễn Trãi vn là dòng dõi Trn Quang Khi vphía m, là cu ngoi ca Trn Nguyên Đán, Tư
đ dưi thi Trn NghTông. Pa ni ca Nguyn Trãi li là n khoa bng. Cha là Nguyễn Phi
Khanh, đ Bng nhãn vào năm 1374.
Trong cuộc kng chiến chng Minh, Nguyn Trãi đem hếti ng, sc lc phò trcho Lê Lợi.
Nhng chiến thut chiến lưc ca ông đã được Lê Li sdụng thành công trong ng cuộc đánh
đui quân Minh. Tư tưng lớn ca ông "ly đi nghĩa để thắng hung tàn, đem cnn đthay
cưng bạo" đưng lối của cuc kng chiến. áng văn bt hủ "Bình Ngô đi cáo" là bn tuyên ngôn
vsđc lập, t ng ca n tộc.
Cuc kng chiến tnh công, ni ng lớn, Nguyễn Trãi đưc vua Lê Ti Tphong tưc
hu và ban cho quc tính. Ông đng đu hàng ngũ quan n, nhận trng trách soạn tho các chiếu,
ch ca vua. V sau, ông phụ trách c kthi tiến sĩ. V án Lchi viên xy ra, ông bgiết oan. Hai
mươi hai m sau, năm 1464, dưới triều bc minh quân Lê Tnh Tông, ông mi đưc minh oan.
Nguyễn Trãi đlại cho hậu thế nhiu tác phm bt hủ. Ngoài "Bình ngô đi cáo", ông là c gi của
công trình Lam Sơn thực lục, viết vlịch s cuc khi nghĩa Lam Sơn; Lut t, nn tng cho pp
chế thi Lê; Dư đa chí, ghi chép vđịa Đi Việt; ng H di slục, viết vTrn Nguyên Đán, úc
Trai thi tp...
Năm 1980, ghi nhận vg trị ca cuc đi và snghip ca Nguyn Trãi, t chc UNESCO công
nhn Nguyn Trãi danh nn văn hóa thế gii.
V. Di sn n hóa tiêu biểu
Triều Lê triều phong kiến đầu tiên trong lịch s Việt Nam đã áp dng chặt chhc thuyết Nho
giáo vào việc trc. nh ng Nho go bao trùm lên mi hành vi, nh đng ca con ni.
Giới nho sĩ xut hiện và đóng mt vai trò quyết định trong xã hội. Skiện tht khỏi nh hưng của
Pht giáo ng đặt du n lên kiến trúc của nhà Lê. Không n nhng triều đại trưc, những công
trình quan trng ca thi này không phi là chùa chiến na cung đình, lăng tẩm, nơi tưng
trưng cho quyn uy thiên s. Thành Tng Long (tên gi chính thức của thời này Đông Kinh),
được y thêm hai vòng thành phía trong Hoàng Thành và Cung tnh. Bên cnh c kiến trúc
cung đình, còn có một kiến trúc tưng trương cho tư ng Nho giáo, cho m hn, m huyết của k
sĩ thời y là n Miếu.
n miếu - quc t giám
n miếu ti Hà Ni, i tưng trưng cho Nho học Việt Nam, đưc xây dựng dưi đời vua Lý
Tnh Tông vào a thu, tháng m, m Canh Tut (1070). Đng thời tưng ca Khng Tvà 72
đ đng đưc tc và th tại đây. Sáu m sau (1076), vua Lý Nn Tông li lp thêm Quốc T
Giám đlàm nơi dy học. Thoạt đầu đy chlà nơi học tập của c hoàng tử, dần dn vsau m
rộng ra đến con quan con n. Sang đi nhà Trn, o năm 1234, Văn Miếu và Quốc TGm
được sa sang lại. Đến đi nhà Lê, mt nhà nưc trng Nho, xem Nho giáo như quc go, thì
n Miếu và Quốc TGm lại càng được c trng hơn nữa. Kiến trúc này đưc trùng tu c thảy 4
ln o c năm 1511, 1567, 1762 1785, nhiu công trình mi đưc thc hin n bia đá đề tên
tiến sĩ. Qua đến đi nhà Nguyn, n Miếu - Quc TGm cũng đưc trùng tu bsung thêm
Khuê Văn Các, điện Khải Thánh.
Hiện trng khu di tích ny nay đã qua nhiều lần trùng tu nng vẫn giữ đưc vcnh, tm
nghiêm vi din tích 24.000m2. Tưng bao quanh n Miếu cũng như c bc tưng nn chia
tng khu bên trong đều được xây bằng gạch Bát Tràng. Mi kiến trúc đây đu đưc xếp đặt n
xng theo trc Bc Nam. Nếu không tính phần Tiền án, thì có tt c m khu.
Phn Tiền án là t T trcho đến tưng ngoài bao quanh các kiến trúc bên trong. Tht ra, trưc đây,
Ttrđưc ni lin vphía trước vi một bối cảnh thiên nhiên là Thái hvà gò Kim Cu gia.
Nng vsau, vì nhu cu giao thông, ngưi ta không đý đến việc duy trì di tích văn hóa, đã phóng
mt con đưng, tách Ti hvới toàn cc của n Miếu - Quc T Gm.
Sau Ttr đến cng Tam quan với ch "Văn Miếu Môn". Cng Tam quan mt cấu trúc bthế,
gm hai tầng, ca cun tròn ng cửa thông gió hình ch thọ, kết hợp với lan can và các hoa văn tạo
nên một g trị nghthut cao.
Cng "Đi Trung môn" bt đu khu th hai. Đnh mái đưc trang trí bng đin tích cá vưt vũ n.
Hai bên Đi Trung môn có hai cổng nhđch "Thành Đc" t Tài". Theo cng Đi Trung
môn đi thng o "Khuê n Các" (Gác đẹp ca Sao Khuê, tưng trưng cho n hc). Hai bên
Khuê Văn Các cũng hai cổng nhcó tên "Súc văn" (văn chung hàm súc) "Bn" (n
cơng ng đẹp). Khuê Văn Các đưc y dng vào thi nhà Nguyễn năm 1805. Khuê Văn Các