
6 6 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đ ổ l
CHÙfiHư ơ NG VÒ
SƠ N TINH. THÚY
TINH Ù M NGUYEN
NHƯ Ợ C PHÁP -
NHƯ NG BÀI THƠ
KỂ CHUYỆ N MINI
NGUYỄ N THÀNH THI
1. H ai b à i th ơ “k ể c h u y ệ n ” “n g ày
xư a”
Thơ Nguyễ n Như ợ c Pháp k hai thác
đề tà i từ hai mả ng, hai loạ i kí ứ c: các
m ả nh vỡ lị ch sử , truyề n thuyê't* (1) và các
m ả nh vỡ củ a bả n th ân đòi số ng thư ờ ng
nhậ t®. Sơ n Tinh, Thủ y Tinh thuộ c m ả ng
kí ứ c thứ nhấ t, Chùa Hư ơ ng thuộ c m ả ng
kí ứ c thứ hai. Điề u đáng nói là cả ha i tác
phẩ m này đề u là k ế t quả củ a sự tổ ng hợ p
giàu tín h nghệ th u ậ t giữ a truyệ n, kí và
thơ , giữ a tự sự và trữ tinh.
Bài viế t này nghiên cứ u hiệ u quả
nghệ th u ậ t củ a nhữ ng sự tổ ng hợ p thể
loạ i nói trên.
2. H ai c ả n h cử a m ở v à o t h ế giớ i
“n gày xư a”
2.1 . C h ù a H ư ơ ng', sự k ế t hự p g iữ a
tru y ệ n , k ỉ v à th ơ
Xét về m ộ t m ặ t nào đó, đọ c bài thơ
này ngư òi ta dễ có cái cả m tư ở ng đang
thư ỏ ng thứ c m ộ t tru yệ n ngắ n, hay mộ t
thiên kí sự viế t ngắ n bằ ng thơ . Yế u tô'
truyệ n toát ra từ câu chuyệ n, từ diễ n biế n
củ a sự kiệ n (bắ t đầ u, nả y sinh p h át triể n
mộ t môì tình). Yế u tô'kí (du kí, kí sự ) toát
ra từ nhữ ng ghi chép tái hiệ n “cả nh thậ t,
việ c th ậ t, ngư ờ i th ậ t” trong sự vậ n độ ng
tự nhiên củ a thờ i gian, không gian, theo
mộ t lị ch trìn h n hấ t đị nh. Sự k ế t hợ p giữ a
truyệ n, kí và thơ (thơ , không phả i văn
vầ n) cũng như xu hư ớ ng “trữ tìn h hóa”
trong Chùa Hư ơ ng là rấ t rõ.
Phụ đề “Thiên k í sự củ a mộ t cô bé
ngày xư a” kèm sau n h an đề Chùa Hư ơ ng
hé mỏ h ai đặ c điể m đáng lư u ý về m ặ t
thể tà i củ a tác phẩ m:
- H ai chữ “kí s ự ’ cho biế t tác phẩ m
tôn trọ ng tín h khách quan củ a tìn h tiế t,
diễ n tiế n câu chụ yệ n, sự việ c; hơ n nữ a “kí
sự ” về chuyên đi nên phả i coi trọ ng ghi
chép theo lị ch trìn h, tứ c là theo kiể u “du
kí”.
- Đ ị nh ngữ “củ a cồ bé ngày xư a” hé
mố cho biế t “kí s ự ’ này (có vẻ như ) đư ợ c
thự c hiệ n không phả i bỗ i tác giả Nguyễ n
Như ợ c Pháp m à là bỏ ĩ “cô bé ngày xư a”;
ngày xư a cách xa ngày nay, khó bể kiể m
chứ ng đư ợ c đâu là thự c, đâu íà bị a.
Khoả ng cách này cho phép ngư ờ i ta dự ng
chuyên, tư ở ng tư ợ ng hư cấ u.
N hà văn n hậ p th ân vào ' vài “cô
bé ngày xư a” mà ghi chép về mộ t chuyế n
du xuân, v ãn cả nh Chùa Hư ơ ng (có lẽ đây
là chuyế n du xuân ý vị , đáng nhớ nhấ t
trong đòi cô). Kí (kí sự , hay du ki) trong
trư òng hợ p cụ th ể này, có th ể chấ p nhậ n
mộ t sự tổ ng hợ p rộ ng rãi, phóng tún g về
th ể loạ i: kế t hợ p tự sự và trữ tình; kế t
hợ p yế u tô' tru y ệ n (tự truyệ n) vớ i yế u tô'
kí (kí sự ), kế t hợ p ghi chép về cả nh và sự
trong chuyế n đi (du kộ vớ i ghi chép cả m
xúc, tâm sự , tâm tìn h (trữ tình); lồ ng
ghép các góc nhìn củ a n hiề u chủ thể (tác
giả , n h ân vậ t). Vói tín h chấ t phong phú

TẠ P CHÍ VHDG SỐ 2/2010
__________
67
■
____________
_
..
.........................................
về đặ c điể m thể tài như thế , ngư ờ i ta hoàn
toàn có thể gọ i tê n th ể loạ i tác phẩ m này
theo nhiề u cách khác n hau {Chùa Hư ơ ng
là m ộ t truyệ n ngắ n, mộ t tự truyệ n, m ộ t
thiên kí sự , hoặ c du kí,... đư ợ c viế t bằ ng
thơ ). Tuy nhiên, hai chữ “kí s ự ’ có thể gây
hiể u lầ m rằ ng tác phẩ m chỉ chú trọ ng ghi
chép, trầ n th u ậ t sự kiệ n. Sẽ chính xác,
hợ p lí hơ n, nế u gọ i Chùa Hư ơ ng là mộ t tác
phẩ m du kí bằ ng thơ , có xu hư ớ ng trữ
tình hóa rấ t đậ m nét.
Kế t cấ u tác phẩ m đư ợ c xây dự ng theo
hành trìn h chuyên đi vớ i bao nhiêu mớ i
lạ kì th ú mỏ ra trư ớ c m ắ t n h â n vậ t xư ng
“em”, nh ìn bằ ng điể m nh ìn củ a “em”, kể
bằ ng giọ ng củ a “em”, nghĩ theo cách nghĩ
củ a “em” và ru ng độ ng bằ ng trái tim “em”
- “cô bé ngày xư a”. Vì thế , th ế giớ i C hùa
Hư ơ ng hiệ n lên ở đây không phả i chỉ như
là m ộ t th ắ n g cả nh nổ i tiế ng m à còn là
Chùa Hư ơ ng trong tâm hồ n củ a m ộ t
trinh nữ th uầ n hậ u, duyên dáng, rấ t
đáng yêu. N hư con bư ớ m non vừ a chui ra
khỏ i tổ kén, cô n hìn đòi n hìn ngư òi bằ ng
cặ p m ắ t ngơ ngác, xan h non. C ả nh quan
dọ c h àn h trình, vớ i cô, cái gì cũng quyế n
rũ, mớ i lạ , đề u đáng ghi chép và kể lạ i:
bế n đò, sông nư óc, thuyề n, ngư ờ i, cuộ c
hỏ i chuyệ n làm quen, cái dáng th an h
th oát đáng yêu củ a chàng th ư sinh mớ i
gặ p, lòi bình củ a “th ầ y”, câu cả m th á n
củ a “me”,... Cô chăm chú quan sá t ghi
vào lòng các h ìn h ả nh lạ lẫ m thuộ c về
ngoạ i cả nh (uoi, khỉ , ăn mày,...). Cô
nghiêng ta i lắ ng nghe nhữ ng rung độ ng
đồ ng điệ u giữ a m ình và chàng th ư sinh
(ra ta hợ p tâm đầ u),... Q uả nhiên, th ậ t
khó m à gặ p lạ i ở đâu m ộ t bứ c tra n h C hùa
Hư ơ ng hồ n hậ u, trong sáng trong sáng,
ngộ nghĩnh và tỉ m ẩ n kiể u trẻ con(3) như
bứ c tran h trong tâm hồ n rộ ng mỗ trẻ
trun g củ a “cô bé ngày xư a” này:
“Sau núi Oả n, Gà, Xôi/Bao nhiêu là
khỉ ngồ i /Tớ i núi con voi phụ c /Có đủ cả
đầ u đuôi.
Chùa lấ p sau rừ ng cây/Thuyề n ta đi
mộ t ngày/Lên cử a chùa em thấ y/Hơ n
mộ t trầ m ăn mày”.
Cuộ c du xu ân trong bài thơ này đã
mỗ ra theo cả h a i h àn h trình, m ộ t bên
ngoài và m ộ t bên trong - hà nh trìn h vãn
cả nh Chùa Hư ơ ng và h ành trìn h yêu
thư ơ ng, mơ ư ớ c thầ m k ín củ a thiế u nữ . ở
đó, theo h à n h trìn h th ứ nh ấ t, cuộ c du
xuân vãn cả nh chùa củ a gia đình “em” và
th ầ y trò “chàng” đư ợ c th u ậ t lạ i theo đúng
lị ch trìn h (từ khở i đầ u, gặ p gổ , đồ ng h àn h
qua Bế n Đụ c, vào Chùa Ngoài, Chùa
Trong,... cho đế n lúc chia tay). Theo hành
trìn h thứ hai, tác giả dẫ n ngư ờ i đọ c vào
th ế giớ i nộ i tâm củ a cô bé để dõi theo mộ t
tình yêu hồ n nhiên đang nả y nỗ , rõ dầ n,
lớ n dầ n lên: từ cả m , đế n yêu, từ yêu đế n
ư ớ c nguyệ n “sao cho em lấ y chàng”.
Du kí trong văn họ c quố c ngữ Việ t
Nam buổ i đầ u thư òng là du kí hành
trìn h, du kí phong cả nh. Nó vố n là các
sáng tác tự sự ghi chép việ c th ậ t, cả nh
th ậ t, ngư ờ i th ậ t. S au này du k í khi có
nhiề u biế n thể , nó chấ p nh ậ n tư ở ng
tư ợ ng, hư cấ u sáng tạ o, th ậ m chí dung
nạ p cả yế u tố hoang tư ỗ ng, kì ả o (như
trư ờ ng hợ p Hầ u Trờ i củ a Tả n Đà). Trong
bố i cả nh đó, có thể xem Chùa Hư ơ ng là
mộ t biế n th ể du kí th ú vị đáng đư ợ c tìm
hiể u, ở tác phẩ m n ày có sự k ế t hợ p khéo
léo, tự nhiên giữ a cái lõi sự th ậ t vớ i nhiề u
yế u tô' tư ỗ ng tư ợ ng h ư cấ u, sáng tạ o củ a
tác giả .
Chùa Hư ơ ng cũng cho th ấ y k hả năng
nắ m bắ t tứ thơ , chấ t thơ b ấ t ngờ , trí
tư ở ng tư ợ ng phong ph ú và kh ả năng duy
trì, p h át triể n đồ ng thờ i cả hai m ạ ch thơ

6 8 __________________________________________ NGHIÊN c ữ u • TRAO Đ ổ l
(tự sự và trữ tình), h ai h à n h trìn h nói
trên củ a N guyễ n Như ợ c Pháp.
Cứ theo lờ i kể củ a Nguyễ n Vỹ (4) -
ngư ờ i có m ặ t trong chuyế n đi C hùa
Hư ơ ng cùng tác giả - th ì k hi làm bài thớ
này, “Như ợ c Pháp lấ y cuộ c gặ p gỡ lí th ú
củ a chúng tôi vố i cô gái quê làm đề tài và
tư ỗ ng tư ợ ng thêm ra, th àn h bài thơ đẹ p,
giọ ng ngây thơ , y như cô gái chùa Hư ơ ng
hôm ấ y...”®.
Đứ ng ra, ph ả i nói rằ n g viế t Chùa
Hư ơ ng, N guyễ n như ợ c Ph áp đã tư ở ng
tư ợ ng hư cấ u thêm r ấ t nhiề u: thêm nh ân
vậ t (“thầ y”, “me”, “tiể u đồ ng”), thêm tìn h
tiế t (hành vi, lờ i nói, phong th ái củ a các
nh ân v ậ t,...) và tư ở ng tư ợ ng ra nh iề u
cả m xúc, tâm trạ n g củ a th iế u nữ (ngư ỡ ng
mộ , âu lo, yêu mế n, ư ớ c nguyệ n,...), đặ c
biệ t là diễ n biế n tâm trạ ng vói n hiề u sắ c
thái cả m xúc sinh độ ng nh ư m ộ t bứ c tự
họ a tâm hổ n cô.
Bố cụ c bài thơ , vớ i tín h chấ t du kí,
nư ơ ng theo h à n h trìn h chuyế n đi Chùa
Hư ơ ng. N hư ng h à n h trìn h đó chỉ là điể m
tự a, hay cái cớ để tác giả cho cô gái giãi
bày nhữ ng cả m xúc hồ n nhiên trong sáng
hay tự bộ c lộ tìn h yêu củ a m ình.
Hứ ng th ú nghệ th u ậ t củ a n h à thơ
không phả i ỏ h à n h trìn h ấ y m à ỏ sự vậ n
độ ng thuộ c về “cõi thầ m kín”. H ứ ng th ú
ấ y đồ ng thờ i là mộ t th ách thứ c: phả i làm
sao để diễ n tả đư ợ c sự lớ n dẫ n, rõ d ầ n củ a
tìn h yêu, mà vẫ n phả i e ấ p kín đáo; làm
sao cùng lúc, m ạ ch tự sự và m ạ ch trữ
tìn h nư ơ ng quyệ n vào n h a u để cùng vậ n
độ ng, p h át triể n. N guyễ n Như ợ c Pháp
quả nhiên đã vư ợ t qua đư ợ c th ách thứ c
đó khi viế t th iên “k í sự ” này thông qua
mộ t h à nh trìn h kép. H ành trìn h th ứ n h ấ t
diễ n ra trong thòi gian không gian
chuyế n đi. H àn h trìn h th ứ h ai diễ n ra
trong tâm hồ n cô bé.
Mạ ch tự sự củ a bài thơ Chùa Hư ơ ng
đư ợ c duy trì theo m ộ t b ố cụ c vổ i các tình
tiế t chính sau đây:
Mở đầ u:
1. Tự giớ i th iệ u (20 dòng - năm khổ )
2. Khở i h àn h và gặ p gỡ (12 dòng - ba
khổ )
P h á t triể n :
3. Làm quen và cả m m ế n (12 dòng -
ba khổ )
4. “Ngơ n gẩ n ” và “th ẹ n th ùn g” (tám
dòng - hai khổ )
5. Quan sát và ghi nhậ n trê n đư òng
đế n C hùa Ngoài (tám dòng - hai khổ )
6. Quan sát và ghi nhậ n khi vãn cả nh
chùa Ngoài (12 dòng - ba khổ )
7. Lên k ế hoạ ch ngày sau và nghỉ
đêm ỗ chùa N goài (12 dòng - ba khổ )
8. Quan sát và ghi nhậ n trên đư ờ ng
vào chùa Trong (20 dòng - năm khổ )
9. Vãn cả nh chùa Trong em và chàng
đế n đích xa n h ấ t củ a chuyế n du xuân và
cao trào củ a cả m xúc yêu th ầ m nhớ trộ m,
tiế c nuôi cơ hộ i, sỢ hã i sự ngắ n ngủ i củ a
thờ i gian (12 dòng - b a khổ )
Kế t:
10. Đắ m say và nguyệ n ư ớ c về tìn h
yêu - hôn n h ân (12 dòng - b a khổ ).
BỐ cụ c trên cho th ấ y hai m ạ ch thơ
lồ ng vào nh au, trong đố m ạ ch th ứ h ai là
chủ đạ o, đồ ng thờ i, cũng cho th ấ y xu
hư ớ ng trữ tinh hóa r ấ t rõ. P h ân tích mộ t
vài ví dụ ta sẽ th ấ y rõ hơ n sự lồ ng kế t và
xu hư ớ ng trữ tìn h hóa này:
- Chùa lấ p sau rừ ng cây/(Thuyề n ta
đi mộ t ngày)/Lên cử a chừ a em thấ y/Hơ n
mộ t trăm ăn mày.
• Em ư ? Em không cầ u /Đư ờ ng vẫ n
thấ y đi m au/C hàng cũng cho như thế /
(Ra ta hợ p tâm đầ u).

TẠ P CHÍ VHDG SỐ 2/2010 69
- Tấ m tắ c thầ y khen hay/C hữ đẹ p
như rồ ng bay/(Bài thơ này em nhớ /Nên
chả chép vào đây).
Trong ví dụ th ứ n h ấ t, m ạ ch tự sự (về
chuyên đi) xác lậ p ở dòng thơ thứ nhấ t,
th ứ ba, thứ tư ; m ạ ch trữ tìn h về cả m xúc
thầ m yêu trộ m nhớ kín đáo bộ c lộ ỏ dòng
thơ th ứ h ai (phụ chú tro ng ngoặ c đơ n).
Hai chữ “thuyề n ta ” cho th ấ y cô bé thích
thú và cố tìm ra cái chung giữ a m ình vớ i
chàng văn nhân, cô bỗ ng n hiên quan tâm
đế n thòi gian, hơ n th ế còn b ấ t giác tín h
đế m cả m n h ân độ ngắ n dài nh anh chậ m
củ a nó nữ a (thuyề n ta đã đi đư ợ c “mộ t
ngày”) Sự quan tâm tín h đế m thờ i gian
này củ a cô bé đế n lúc sắ p phả i chia tay,
càng bộ c lộ rõ qua cái lờ i triế t lí theo kiể u
“bà cụ non”:
Giờ vui đờ i có vậ y/Thoả ng ngày vui
qua rồ i!
Đó là m ộ t lố i trữ tìn h rấ t ý nhị .
ở ví dụ th ứ hai, thêm m ộ t lầ n nữ a,
vói m ộ t bằ ng cớ không có gì chắ c chắ n,
thiế u nữ cố tìn h “vơ vào” để tin và để
sung sư ớ ng nhậ n ra rằ ng sự hòa hợ p tâm
hồ n giữ a cô và chàng tra i là có th ậ t, cô
như khẽ reo lên: Ra ta hợ p tâm đầ u.
ở ví dụ cuôì, sự ngư ỡ ng mộ củ a cô vớ i
“ngư òi tài trai” m ộ t ph ầ n ẩ n giấ u sau lờ i
khen tấ m tắ c củ a “thầ y”, p h ị n khác qua
mộ t lờ i th anh m inh đầ y ý nhị : Nói Bài
thơ này em nhớ / Nên chả chép vào đây là
mộ t cách bộ c lộ : lòng em ngư ỡ ng mộ
chàng, hòa hợ p vói lòng chàng đế n mứ c
chỉ cầ n xem thơ đã nhớ nh ậ p tâm rồ i.
Các ví dụ trên cũng chọ th ấ y cách
diễ n đạ t có p hụ chú, sử dụ ng dấ u câu
theo lố i văn xuôi và lố i trữ tìn h ngoạ i đề
củ a Nguyễ n Như ợ c Pháp r ấ t có ý nghĩa,
hiệ u quả . C húng góp ph ầ n tặ n g cư òng
chấ t vãn xuôi, chấ t tự tru yệ n, chấ t trữ
tìn h mộ t cách hiệ u quả .
Cô gái từ cả m đế n yêu, tha th iế t
mong đư ợ c chàng yêu và đáp lạ i tìn h yêu
củ a m ình. M uôn tạ o ra mộ t hìn h ả nh về
m ình đầ y th iệ n cả m trong lòng chàng, cô
cẩ n th ậ n giữ gìn ý tứ trong từ ng hành
vi r ấ t nhỏ :
Em đi, chàng theo sau /E m không
dám đi m au/Ngạ i chàng chê hấ p tấ p /Sô'
gian nan không giàu.
Cuố i chuyế n đi, cả m xúc yêu đư ơ ng
không kìm lạ i đư ợ c nữ a, cô gái đành tự
th ú vói lòng m ình và cấ t lên nhũ ng lờ i
th iế t th a nồ ng cháy (dày đặ c các th á n từ
và các câu cả m thán), ldi kể củ a cô dư òng
như chỉ còn hư ớ ng đế n m ộ t ngư òi nghe
duy n h ấ t - đó là “chàng”:
Làn gió thổ i hây hây/E m nghe tà áo
bay/Em tìm hơ i chàng thở !/Chàng ôi,
chàng có hay? /Đư ờ ng đây kia lên giờ i /Ta
bư ớ c tự a vai cư ờ i/Yêu nhau, yêu nhau
mãi! /Đi, ta đi, chàng ôi!
Và, sau cùng th ì, cô “cầ u xin Giờ i
P h ậ t” tác hợ p cho tìn h yêu củ a m ình
trong mộ t trạ n g thố i tâm hồ n n gấ t ngây,
dạ t dào mộ ng ư ố c:
Ngun ngút khói hư ơ ng vàng /Say
trong giấ c mơ m àng/E m cầ u xin Giờ i
Phậ t/Sao cho em lấ y chàng.
Như vậ y, hứ ng th ú nghệ th u ậ t củ a
tác giả Chùa Hư ơ ng, tậ p tru ng vào lố i trữ
tìn h bằ ng mạ ch tự sự hư ớ ng vào nộ i tâm.
Thự c chấ t là kể lạ i tâm tình, tả lạ i nhữ ng
ru n g độ ng th ầ m kín bên trong, theo tiế t
tấ u tự sự hư ớ ng nộ i. Tác giả như ờ ng cho
cô bé ngày xư a toàn quyề n kể lạ i câu
chuyệ n theo lôì độ c thoạ i. Còn ông, dư òng
như chỉ x u ấ t hiệ n th êm th ắ t đâu đó ở
dòng phụ đề (/Thiên k í sự củ a mộ t cô bé
ngày xư a), ỏ lòi tá i b ú t khiêm như òng
trong ngoặ c đơ n, nh ư n ằ m ngoài văn bả n
tác phẩ m (/Thiên k í sự đế n đây là hế t. Tôi

7 0 NGHIÊN CỨ U < TRAO ĐỔ I
tin hai ngư ờ i lấ y nhau, vì không lấ y nhau
thì cô bé còn viế t nhiề u. Lấ y nhau rồ i là
hế t chuyệ n). Tuy nhiên, trữ tìn h trong
Chùa Hư ơ ng căn b ả n vẫ n là trữ tìn h củ a
mộ t chủ th ể kép, hòa quyệ n giữ a cả m xúc
củ a tác giả và củ a nh ân v ậ t “em”. Trong
đó, cả m xúc củ a “em ” đư ợ c đư a lên bình
diệ n thứ nhấ t, cả m xúc củ a tác giả lui lạ i
bình diệ n th ứ hai. Giọ ng thơ tư ơ i trẻ
trong bài thơ cũng to át r a từ hai phía:
nhữ ng rung cả m củ a n h ân v ậ t và nụ cư ờ i
duyên dáng củ a tác giả . Theo đó, có th ể
gọ i đây là mộ t th iên kí sự trữ tình hay
mộ t du k í bằ ng thơ .
Kí sự Chùa Hư ơ ng đã “trữ tình hóa”
du kí thàn h thơ như thế . Còn Sơ n Tinh,
Thủ y Tinh đã đư a tiể u th u y ế t vào sử th i
và thơ hay tiể u th u y ế t hóa như th ế nào?
2.2 . S ơ n T ỉ n h , T h ủ y T ỉ n h - đ ư a
tiề u t h u y ế t v à s ử t h i(e) v à o th ơ (tiể u
th u y ế t h ó a )
K huynh hư ớ ng ‘lị c h sử hóa” th ầ n
thoạ i thư ờ ng làm cho truy ề n th uyế t dân
gian Việ t N am m ang nhiề u yế u tô' sử thi.
Đế n lư ợ t m ình, các n hà văn hiệ n đạ i lạ i
tìm cách tiề u thuyế t hóa sử thi, hoặ c đư a
tiề u thuyế t vào sử thỉ và vào thơ .
Viế t Sơ n Tinh, Thủ y Tinh m ộ t m ặ t,
Nguyễ n Như ợ c P háp giữ lạ i mộ t cách
chọ n lọ c các yế u tố sử th i để cho các nhân
vậ t vố n đã tồ n tạ i lâ u dài và vữ ng chãi
trong kí ứ c cộ pg đồ ng (vua H ùng Vư ơ ng
th ứ 18, Thủ y Thầ n, Sơ n Thầ n) vẫ n giữ
đư ợ c phong cô't anh hùn g lị ch sử , truyề n
thuyế t củ a họ . M ặ t khác, ông cũng m ạ nh
dạ n tiể u th uyế t hóa h à nh độ ng, tín h cách
các nh ân vậ t này khiế n cho họ bỗ ng trỏ
nên gầ n gũi như ngư ờ i thư òng (thầ n cũng
“đi lấ y vợ ”, cũng “yêu”,'c ũ n g giậ n hòn,
buồ n vui theo kiể u con ngư ờ i). H ẳ n vì th ế
nýà. ngay đầ u tác phẩ m , Sơ n Tinh, Thủ y
Tinh đư ợ c vua H ùng xem là “th ầ n - nhân ”
chứ không gọ i hẳ n là “th ầ n ” (Vua: ...cư ờ i
bả o xứ ng ngôi phò mã / Trừ có ai ngang vỉ
thầ n - nhân)?
Xu hư ớ ng tiể u th uyế t hóa sử th i hay
tổ ng hợ p tiể u thuy ế t vào sử th i và vào thơ
này bộ c lộ qua cách nh ìn cuộ c sông hoàng
cung và các vị th ầ n đậ m sắ c th á i th ế tụ c
củ a tác giả ; qua sự th ay đổ i, điề u chỉ rih
cả m hứ ng chủ đạ o củ a tác phẩ m . Viế t
Sơ n Tinh, Thủ y Tinh, h ẳ n là Nguyễ n
Như ợ c Pháp không chỉ ca ngợ i cách “kén
rể ” sáng suố t, công m inh củ a vua H ùng
Vư ơ ng thứ 18, hay biể u dư ơ ng tài năng
xuấ t chúng củ a hai vị th ầ n, m à còn ca
ngợ i tình yêu, k h át vọ ng chinh phụ c
ngư ờ i đẹ p, k h á t vọ ng chiế n th ắ ng trong
tình yêu củ a hai vị trong tư cách nhữ ng
chàng tra i cầ u hôn. N hà thơ dư ờ ng như
đã n ắ n thiên -sử th i an h hùng truyề n
thông th à n h m ộ t câu chuyệ n tình yêu kì
thú. Nổ i cách khác, tru n g tâm hứ ng th ú
nghệ th u ậ t củ a tác phẩ m này không còn
là câu chuyệ n về ngư ờ i an h hù ng trị thủ y
m à là chuyên “yêu” và “đi lấ y vợ ” cũng
như nhữ ng nỗ lự c bả o vệ tìn h yêu, hạ nh
phúc gia đình củ a các vị thầ n.
Xu hư ớ ng tiể u thuyế t hóa còn tậ p
tru n g ỏ nhữ ng độ c thoạ i, nhữ ng lờ i nói, ý
nghĩ và các trữ tìn h ngoạ i đề . Mạ ch trữ
tình ỏ đâý thư ờ ng đư ợ c dấ u kín dư ớ i
m ạ ch tự sự , k hỉ cầ n mớ i hiệ n ra qua lòi
nói, ý nghĩ độ c thoạ i củ a các n hân vậ t, và
nhữ ng câu trữ tìn h ngoạ i đề ý nhị , hóm
hỉ nh, rấ t có duyên như : Như ng có mộ t
nàng mà hai rể /V ua cho rằ ng thế cũng
hơ P nhiề u; Vua nghĩ lâu hơ n bàn việ c
nư ớ c; Mê nàng, bao nhiêu ngư ờ i lầ m thơ ;
Mê nàng, chim ngẩ n lư ng trờ i đông; (Vui
nhỉ mê ai xinh mớ i hiể u) Ị thầ n trông kiệ u
nhỏ hồ n thêm say; Hay đâu thầ n tiên đi
lấ y vỢ i Cũng bở i thầ n yêu nên khác
thư ờ ng. Thậ m chí, cả cái h ành vi giậ n cá