
38 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đổ l
CÁC PHUONG THÚC LẠ
HOA TRONG NGHỆ THUẬ T
BIỂ U DẠ T TRUYỆ N CƯ Ờ I
TRIỀ U NGUYÊN
1. Khái quát
Sở dĩ ngư ờ i nghe (đọ c) truyệ n cư òi
p h á t ra đư ợ c tiế n g cư ờ i, bở i vì lí trí, tìn h
cả m củ a họ gặ p phả i điề u không bình
thư ờ ng: th ay vì họ tư ỏ ng cuố ỉ cùng n hân
v ậ t sẽ nói, sẽ làm điề u “A”, th ì hoá ra
n h ân v ậ t đã nói, làm điề u “B”, thậ m chí
“không A”. Tứ c trí tuệ , cả m xúc đã không
lư ồ ng trư ớ c, đã bị đ ánh lạ c hư ớ ng trư ớ c
đố i tư ợ ng đ ang q u a n tâm . Và thô ng
thư ờ ng, càng lạ lẫ m , b ấ t ngờ , tiế ng cư ờ i
càng sả n g khoái, th ú vị .
Phư ơ ng thứ c, th ủ pháp nghệ th u ậ t
góp p hầ n qu an trọ n g làm n ên điề u ấ y, gọ i
chung là lạ hoá. Có ba phư ơ ng thứ c lạ
hoá thư ồ ng gặ p ở tru yệ n cư òi, đó là lạ hoá
theo lố i phóng đạ i, lạ hoá theo lố i tạ o sự
việ c bấ t ngd và lạ ho á theo lố i dự ng hoàn
cả nh phi thự c tế .
2. Miêu tả các phư ơ ng thứ c lạ hoá
trong nghệ thuậ t biể u đạ t tru yệ n
cư ờ i
2.1. Lạ hoá theo lố i ph ón g đạ i
+ Lôĩ phóng đạ i phổ biế n là phóng đạ i
các thói tậ t củ a n h â n vậ t. C ách phóng đạ i
là thông q ua các h à n h độ ng (lờ i nói, việ c
làm) củ a n h â n v ậ t m à biể u h iệ n cái thói
tậ t đư ợ c phóng đ ạ i ấ y. T h í dụ , tru y ệ n
“Cây b ấ t ở biể n Đông” kể về sự kém cỏ i
củ a th ầ y đồ , chẳ n g nhữ ng trư ớ c cụ m từ
“Phàm h u ấ n mông” (Phàm việ c dạ y họ c)
đã không h iể u ngh ĩa, m à đế n chữ “bôi”
(cái chén) cũng không đọ c đư ợ c, trong lúc
chúng đư ợ c ghi ỏ Tam, tự kinh (sách dạ y
vỡ lòng cho trẻ ngày trư ố c). L àm th ầ y mà
đế n sách vỡ lòng cũng chư a thông suố t th ì
sao gọ i đư ợ c là thầ y? Cho nên, đây là mộ t
sự phóng đạ i. Sự phóng đạ i ấ y đư ợ c thể
h iệ n q ua việ c th ầ y dạ y bừ a “P hàm hu ấ n
mông” là ông Ph àm , ông H uấ n , ông
Mông, và biế n “bôi” th à n h “b ấ t” vớ i nghĩa
là cây b ấ t (mọ c ỗ biể n Đông!), ỏ h a i buổ i
dạ y khác n h a u , tứ c thuộ c hai hoàn cả nh
nói n ă n g riêng biệ t. Hoặ c như tru y ệ n
“D iệ u k ế ’ sau:
Mộ t quan võ có tính sợ vợ . Mộ t hôm,
đang cầ m cự vớ i giặ c ở hiên thuỳ, bỗ ng
nghe tin mậ t háo là phu nhân đang ở sau
lư ng xố c tớ i để hỏ i tộ i quan về việ c đem
nàng hầ u đi theo. Quan bèn triệ u ban tham
mư u lạ i vấ n kế . Kẻ đư a k ế này, ngư ờ i bày
mư u nọ , quan đề u thấ y không ổ n.
Bỗ ng mộ t viên quân sư , vố n dòng râu
quặ p, tiế n lạ i tâu rằ ng:
■- Trư ớ c mặ t, đị ch quân như gió bão,
sau lư ng ph u nhăn như nư ớ c lũ. Song lọ t
vào tay giặ c không nguy bằ ng lọ t vào tay
phu nhân. Chỉ có nư ớ c tư ớ ng quân hàng
giặ c, đ ể thoát khỏ i tay phu nhân là hay
hơ n cả .
Quan vỗ đùi khen:
■ Diệ u kế ! Tuyệ t diệ u kế ! [5, 61].
Việ c sỢ vợ đư ợ c p hóng đạ i đế n mứ c
chị u đ ầ u hàn g vào ta y giặ c (có thể bị giế t
chế t, thư òng cũng p h ả i th â n b ạ i d anh
liệ t) còn hơ n gặ p m ặ t vợ . Điề u phóng đạ i
ấ y đư ợ c thự c h iệ n bỏ i m ộ t chuỗ i các sự
việ c: a) Q uan n ghe vợ đế n hỏ i tộ i đem
nàng h ầ u đi theo là hoả ng hố t, vộ i triệ u
b an th am m ư u lạ i để tìm cách đôì phó; b)
Các k ế sách đư a ra, qua n đề u cho không

TẠ P CHÍ VHDG SỐ 1/2011 39
ổ n; c) K hi viên quân sư r â u quặ p (cùng
hộ i cùng th u y ề n vớ i quan) nêu k ế “hàng
giặ c, để th o át khỏ i ta y phu n h â n ”, th ì
quan r ấ t p hấ n chấ n, xem đó là “diệ u kê1’!
Các sự việ c n ày nố ỉ tiế p n h a u và k ế t hợ p
lạ i để tạ o n ên m ộ t sự phóng đạ i (về cái
tậ t sợ vợ ) - Tứ c: a + b + c = “tậ t sợ vợ đư ợ c
phóng đạ i”.
+ N hư vậ y, có th ể thấ y, cách phóng
đạ i vừ a trìn h bày khác vớ i việ c phóng đạ i
ngay mộ t chi tiế t đư ợ c đề cậ p thư ờ ng gặ p
trong ca dao và thơ . Chẳ ng hạ n, trong ca
dao: “Lỗ m ũi th ì tám g á n h lông; Chồ ng
yêu chồ ng bả o râ u rồ ng trờ i cho” (lông
m ũi mọ c nhiề u củ a chị nọ đư ợ c phóng đạ i
lên th à n h tá m gánh, ngay lúc đư ợ c nêu);
trong thơ : “V ậ t m ình vẫ y gió, tuôn mư a;
Dầ m dề giọ t ngọ c, th â n thờ hồ n m ai”
(Truyệ n Kiề u, đoạ n tả nỗ i đ au đón củ a
Kim Trọ ng lúc chàng gặ p lạ i gia đình
Vư ơ ng Q uan, sau kh i nghe ông bà viên
ngoạ i k ể lạ i ta i h ọ a k h iế n T huý Kiể u p h ả i
bán m ình. C ách m iêu tả ch àng Kim vậ t
vã đư ợ c phóng đ ạ i đế n mứ c “vẫ y gió, tuôn
m ư a”, nhằ m cho th ấ y sự đ a u đớ n dữ dộ i,
tộ t cùng củ a chàng).
Xét về cấ u tạ o ngữ p háp, cách phóng
đạ i tron g tru yệ n cư ờ i đư ợ c thự c hiệ n ở các
ngữ cả nh kh ác nh a u thuộ c ph ạ m vi v ăn
bả n, còn vớ i ca dao và thơ , n h ư qua h a i
trích dân đư ợ c nêu, chúng là m ộ t bộ p h ậ n
củ a nòng cố t câu, ở đây là p h ầ n báo
(thư ờ ng gọ i là vị ngữ ), thuộ c phạ m vi cầ u.
2.2. Lạ hoá theo lố i tạ o sự việ c b ấ t
• • • •
ngờ
+ Nói b ấ t ngờ n h ư ng sự việ c đư ợ c nêu
phả i phù hợ p vổ i k ế t cấ u, n h â n vậ t, tứ c
tư ơ ng ứ ng vớ i cố t kể (hay đoạ n m ạ ch) v à
tín h cách, đặ c điể m củ a n h â n vậ t. N ghĩa
là, b ấ t ngồ m à hợ p lẽ , chứ khôn g tu ỳ tiệ n,
vô lôì. C hẳ ng h ạ n, h a i tru y ệ n cư ồ i sau:
Truyệ n th ứ n h ấ t: “Đ ặ t vòng”
Bà vợ thự c hiệ n k ế hoạ ch hoá gia
đình, đi đặ t vòng tránh thai. Ong chồ ng
hỏ i:
- Họ đặ t vòng to hay nhỏ ?
• To nhỏ nào ai nhìn thấ y, ai đo!
Chồ ng hỏ i lạ i:
- Vòng đó làm bằ ng gì? Nhự a hay sắ t
mạ nhỉ ?
- H ình như i-nố c, vì lúc đặ t trên đĩa
nó kêu leng keng.
Chồ ng giậ t thót ngư ờ i:
- Ấ y chế t, bà bả o họ đổ i lạ i vòng nhự a
đi, mình là nông dân hay đi ngoài đồ ng
gặ p mư a bão, sét nó bắ t i-nố c đánh chế t
tư ơ i đấ y! [4, 60].
T ruy ệ n th ứ hai: “Tư ờ ng tậ n ”
Mẹ dặ n con:
■ Quán cà phê mờ bên kia đư ờ ng là
bậ y bạ lắ m, đừ ng sang uố ng mà hư ngư ờ i
đi đấ y con ạ .
Ông bố nghe vậ y, hùa theo:
- Đúng như vậ y, bọ n tiế p viên bên ấ y,
ăn mặ c hỗ hang, có nhiề u đứ a xỉ nh
như ng đề u hư hỏ ng cả , cái gì cũng tiề n,
phả i mư ờ i nghìn đồ ng mộ t lầ n nó nâng
cố c đư a lên mồ m cho khách uố ng đấ y.
Bà vợ nghe vậ y sử ng cồ lên:
- Ả , hoá ra ông đã sang rồ i phả i
không? Nế u không sang làm sao mà ông
biế t tư ờ ng tậ n đế n vậ y! [4, 216].
Vớ i truy ệ n “Đ ặ t vòng”, việ c “ông
chồ ng giậ t th ó t ngư ờ i”, bả o vợ đổ i lạ i vòng
nhự a, th a y vì vòng i-nố c, do sợ “sét nó b ắ t
i-nôc đ á n h chế t tư ơ i đấ y!” th ậ t b ấ t ngờ .
Sự hợ p lẽ củ a đ iề u b ấ t ngờ này là do ít
hiể u biế t, như ng quan trọ ng hơ n là yế u tô'
tâm lí: quá nhạ y cả m vớ i đô'i tư ợ ng liên

4 0 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đ ổ l
quan, ỏ n h â n v ậ t ngư òi chồ ng (có th ể đây
cũng là tâm lí chung củ a giớ i m ày râu).
Vớ i truyệ n “Tư ờ ng tậ n ”, việ c ngư ờ i
mẹ đang từ tố n ră n dạ y con tra i về cà phê
đèn mờ , bỗ ng sử ng cồ lên vớ i chồ ng về
chính chuyệ n ấ y, th ậ t b ấ t ngờ . Sự hợ p lẽ
củ a điề u b ấ t ngồ n ày là k h i nghe từ
m iệ ng ông chồ ng nói ra n hữ ng “tiế p
viên”, “ăn mặ c hở han g ”, “xin h”, “mư ờ i
nghìn đồ ng m ộ t lầ n n âng cố c...” có vẻ
sà n h sỏ i, th ì cơ n ghen trổ i dậ y, khiế n bà
ta n h a n h chóng đổ i vai, từ vai ngư ồ i mẹ
(đang th â n m ậ t) sa n g vai ngư ờ i vợ (nôì
tam bành), làm b ậ t r a n h ậ n xét hồ đồ :
“N ế u không sa n g làm sao m à ông b iế t
tư òng tậ n đế n vậ y!” (chẳ ng lẽ , th í dụ , chỉ
nghe ngư ờ i khá c k ể thôi, h á không biế t
đư ợ c ngầ n ấ y h ay sao?).
+ Sự việ c b ấ t ngờ chủ yế u đư ợ c tạ o ra
ở tìn h tiế t cuố ỉ truyệ n . Sự việ c ây như
mộ t bí m ậ t, p h ả i đợ i đ ế n cuố ỉ mổ i “b ậ t
mí”. M à p hả i th ế mổ i tạ o đư ợ c sự th ích
th ú cho ngư ờ i đọ c (đố ì vớ i loạ i tru yệ n sử
dụ ng lạ hoá theo lố i này) v à góp p h ầ n tạ o
ra tiế ng cư ờ i. Nói như vậ y để p h â n biệ t
vổ i phư ơ ng thứ c lạ hoá theo lôi phóng đạ i.
Lạ hoá theo lôi phóng đạ i đư ợ c thự c hiệ n
bở i m ộ t chuỗ i các sự việ c trê n nhiề u tìn h
tiế t. T ình tiế t cuố i tru y ệ n có k h i chỉ n hư
mộ t sự xác đ ị nh s a u cùng. C hẳ ng hạ n,
tìn h tiế t cuố i truy ệ n “Diệ u kế ” (“Q uan vỗ
đùi khen: - D iệ u kế ! T uyệ t diệ u kế !”), nêu
việ c chấ p n h ậ n đ ầ u h àng giặ c để th o át
tay vợ củ a quan, đồ ng thờ i, về phư ơ ng
thứ c biể u đạ t, đ ã xác đị nh lố i phóng đạ i
đang đư ợ c sử dụ ng từ các tìn h tiế t trư ở c.
2.3. Lạ hoá theo lố i dự ng hoàn
cành p h ỉ thự c t ế
H oàn cả nh phi thự c t ế không chỉ là
hoàn cả n h thuộ c th ế giớ i siêu hìn h, siêu
nhiên, vớ i n h â n v ậ t là th ầ n th án h , m a
quỷ , m à còn là h o àn c ả n h củ a cuộ c sông
th ậ t, vớ i n h â n v ậ t là ngư ờ i b ình thư ờ ng.
Có th ể xem mọ i hoàn cả n h thuộ c th ế
giớ i siêu hình, siêu nhiên, vớ i n h â n vậ t là
th ầ n th án h , m a quỷ đư ợ c dự ng lên, đề u là
hoàn cả nh p hi thự c tế . T ru yệ n “K huyế n
giáo” đã tạ o dự ng m ộ t hoàn cả n h như
vậ y. N h ân v ậ t là m ộ t ông chuyên đi
khuy ế n giáo như n g có đư ợ c bao nhiêu th ì
“lẻ m vào mồ m h ế t”, lúc ch ế t bị M inh
Vư ơ ng b ắ t đày vào ngụ c tôĩ, mớ i đế n cử a
ngụ c, đã bả o n h ữ n g ngư ờ i bị giam : “Các
bác ở đây, tôi th ế n à y m à cũng chị u đư ợ c
à? Để tôi đi k h u y ế n giáo, mỗ i bác cúng
cho ít nh iề u, tôi sẽ th u ê ngư ờ i mở m ộ t cái
cử a sổ th ậ t to thôn g lên tròi, cho nó sáng
ra chứ !”, ứ n g xử trong ho àn cả nh khắ c
nghiệ t này, n h â n v ậ t đ ã bộ c lộ cái thói tậ t
m an g tín h b ả n c h ấ t và góp p h ầ n q uan
trọ n g để làm n ê n tiế n g cư ờ i.
Hoặ c n h ư tru y ệ n sau: “Chỉ có m ộ t con
m a
Con Diêm Vư ơ ng ố m. Diêm Vư ơ ng sai
quỷ sứ lên trầ n đón thầ y lang xuố ng
chữ a. Khi tên quỷ sứ đi, Diêm Vư ơ ng dặ n:
- Tìm nhà thầ y lang nào có ít ma
đứ ng ở cử a nhấ t, thì hãy vào.
Lên đế n trầ n, tên quỷ sứ đi khắ p nơ i,
không tìm đư ợ c thầ y lang nào như thế cả .
Nhà thầ y nào xoàng ra cũng ba bố n chụ c
con ma đứ ng ở cử a.
Đang đị nh quay về thì bỗ ng thấ y nhà
mộ t thầ y lang nọ chỉ mỗ i mộ t con ma.
Mừ ng quá, tể n quỷ sứ bắ t thầ y lang đó
xuố ng âm phủ . Xuố ng đế n nơ i, liề n dẫ n
thầ y vào yế t kiế n Diêm Vư ơ ng.
Diêm Vư ơ ng đón đư ợ c thầ y giỏ i mừ ng
lắ m, phán hỏ i:
- Nhà ngư ơ i làm thuố c đã bao năm
nay mà khá n hư vậ y?

41
Thầ y lang thư a:
- Thư a, tôi mớ i làm nghề thuố c này
đư ợ c mấ y hôm nay, và cũng mớ i chữ a cho
mộ t ngư ờ i thôi ạ ! [5, 124].
Tạ o hoàn cả nh con Diêm Vư ơ ng ố m,
sai quỷ sứ lên tr ầ n mờ i th ầ y lan g xuố ng
chữ a, mở i hay: th ầ y lang nào cũng từ ng
giế t chế t h à n g loạ t ngư ờ i! sở dĩ dự ng
hoàn cả n h này, vì chỉ có m a quỷ mớ i nhìn
thấ y m a quỷ (chứ ngư ờ i trầ n m ắ t th ị t th ì
không th ấ y m a quỷ đư ợ c) và p hả i làm th ế
mớ i có cơ số kế t á n m ấ y ông lan g băm.
Bên cạ nh hoà n cả n h phi thự c tế thuộ c
th ế giớ i siêu h ình, có không ít ho àn cả n h
phi thự c tế là h o àn cả nh củ a cuộ c sông
th ậ t. Nói cuộ c sông th ậ t, bở i đó không
phả i là chôn sinh h o ạ t củ a m a quỷ , th ầ n
th án h n h ư thư ồ ng th ấ y trong v ăn họ c,
m à là nơ i trầ n thế , đờ i thư ờ ng. N hư ng
đây là m ộ t loạ i đờ i th ư ờ ng đã bị bóp méo,
“che m ắ t”, để chỉ x u ấ t hiệ n dư ớ i m ộ t dạ ng
thứ c tư ơ ng ứ ng vớ i k ế t cấ u gây cư òi m à
tác giả d ân gian m uôn th ể hiệ n. T ru yệ n
“Chọ n ngư ờ i gầ y m à chữ a” kể về mộ t ông
lang tồ i làm ch ế t bệ n h n h â n , n h à chủ doạ
kiệ n lên quan, k h iế n ông hố t hoả ng, lạ y
lụ c va n xin. N hà chủ b ắ t p h ả i k hiêng
quan tài đi chôn th ì mớ i th a. T hầ y lang
gọ i vợ và hai con cùng đi khiêng. Do
ngư ờ i ch ế t béo, qu an tà i n ặ ng, mọ i ngư ờ i
phả i méo m ặ t. Họ thố t lên nhữ ng lờ i oán
th án về ngh ề chữ a bệ nh. D ự ng lên h oàn
cả nh này, tác giả d â n gian đ ã g ạ t bỏ tậ p
quán, nghi lễ về việ c tan g m a m à d ân tộ c
nào, đị a b à n nào cũng có. Tậ p quán, ng hi
lễ ấ y không để chỉ bôn ngư òi là vỢ chồ ng
và h a i con củ a ông lang đi k hiên g q u an
tà i(1). N ên đây là hoàn c ả nh ph i thự c tế .
Hoặ c n h ư truyệ n sau: “Đổ mồ hôi
mự c”
TẠ P CHÍ VHDG s ố 1 / 2 0 1 1 ,
Mộ t ông tai m ắ t trong làng, tính thích
ăn đỗ đen luộ c, như ng lạ i sợ vợ . Mộ t hôm,
nhân lúc vợ đi vắ ng, ông ta luộ c mộ t nồ i
đỗ đen ăn vụ ng. Ă n đư ợ c mộ t ít thì vợ về .
Lúc ấ y, lạ i đêh giờ phả i ra đình lễ thánh.
Sợ để nồ i đỗ ở nhà vợ biế t thì nguy, ông ta
trút vào mũ, rồ i độ i lên đầ u mà đi. Dọ c
đư ờ ng, nư ớ c đỗ cứ chẫ y ròng ròng, lem
luố c cả mặ t.
Ra đế n đình, mọ i ngư ờ i trông thấ y,
hỏ i vì sao. Ông ta đáp:
- Ay, tôi thư ờ ng có tính đô mô hôi mự c
như th ế đấ y! [5, 70],
Tạ o h oàn cả n h m ộ t chứ c sắ c làn g ăn
vụ ng đỗ đen luộ c m à sỢ vợ , đế n mứ c t r ú t
nồ i đỗ vào chiế c m ũ đặ c b iệ t (chỉ độ i khi
đi lễ thánh ), k h iế n nư ớ c đỗ (m àu đen)
chả y xuố ng lem luố c cả m ặ t, th ì rõ là phi
thự c tế . Bở i đã “ta i m ắ t tro ng làng” th ì
hiế m có ai ngu d ạ i n h ư th ế . Dự ng hoàn
cả n h này, d ân gian h ẳ n m uôn trê u đùa,
k ế t án m ấ y ông r â u quặ p, vì sợ vợ m à
đánh m ấ t cả tác phong, tư cách củ a mình.
3. Nhậ n xét
- Tổ ng th ể tru y ệ n cư ờ i nói chung là
m ộ t tiế ng cư òi. T iế ng cư ờ i ấ y đư ợ c tạ o ra
từ k ế t cấ u (cũng có th ể gọ i là cơ ch ế gây
cư ờ i). Để cơ chế n à y vậ n h à n h , nói cách
khác, để tiế ng cư òi b ậ t ra, cầ n có sự hỗ
trợ củ a m ộ t (hay m ộ t vài) phư ơ ng thứ c,
th ủ pháp n ghệ th u ậ t. Phư ơ ng thứ c, th ủ
pháp nghệ th u ậ t đư ợ c sử dụ ng chủ yế u ở
đây là lạ hoá. Đ iề u cầ n n h ấ n m ạ n h là cái
phư ơ ng thứ c, th ủ pháp vừ a nêu chỉ có vai
trò q u an trọ n g trong m ộ t số bư ớ c củ a cơ
chế , chứ khô ng p h ả i ch ính nó là cơ chế
ấ y<2). Tứ c x ét b ìn h diệ n k h á i quát, phư ơ ng
thứ c lạ hoá có v ai trò p h ụ giúp, trợ lự c để
cơ ch ế sử d ụ ng nó p h á t hu y tác dụ ng(3).

42 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đổ l
Bên cạ nh đó, cũng n h ậ n r a rằ ng, ba
lố i lạ hoá vừ a trìn h bày có th ể sử dụ ng
riêng rẽ (như “Đổ mồ hôi mự c”, “Đ ặ t
vòng”,...); đồ ng thờ i, cũng có th ể k ế t hợ p
vố i n h a u trong cùng m ộ t tru y ệ n (như
“D iệ u kể ”, “Chỉ có m ộ t con m a”,...).
- Do trọ n g tâm ý n g hĩa v à tiế n g cư ờ i
dồ n vào tình tiế t cuố i, m à nộ i dung củ a
tình tiế t n ày p h ù hợ p vố i tín h cách, đặ c
điể m củ a n h â n v ậ t ch ính(4>, nên ỏ đây có
sự biể u h iệ n m ạ nh các phư ơ ng thứ c nghệ
th u ậ t gây cư ờ i. N ế u lạ hoá theo lố i phóng
đạ i hay dự ng h o àn cả nh p h i thự c tế , nộ i
dung củ a tìn h tiế t n ày lắ m k h i chỉ n h ư
mộ t sự xác đ ị n h sự phóng đạ i hay th ừ a
n h ậ n h oàn cả nh p hi thự c t ế đ ã đư ợ c nêu
trư ớ c ấ y, th ì lạ h oá th eo lố i tạ o sự việ c b ấ t
ngờ là nhiệ m vụ duy n h ấ t m à tìn h tiế t
cuố i phả i th ể hiệ n.
- T ru yệ n cư ờ i tru y ề n thố ng vậ n dụ ng
phư ơ ng thứ c lạ hoá cả b a lố i phóng đạ i,
tạ o sự việ c b ấ t ngờ , và dự ng hoàn cả nh
ph i thự c tế ; trong lúc truy ệ n cư ờ i hiệ n đạ i
chủ yế u dùn g lố ỉ tạ o sự việ c b ấ t ngờ . Lôì
phóng đạ i và dự ng hoàn c ả n h phi thự c t ế
khiế n sự vậ t, sự việ c bị m éo mó, b ấ t
thư ồ ng. Lố ì tạ o sự việ c b ấ t ngờ có yêu cầ u
về tín h hợ p lẽ , lôgic củ a các tìn h tiế t,
đoạ n m ạ ch truyệ n. Cho nên, xét m ặ t hiệ n
thự c, tru y ệ n cư òi tru y ề n th ô n g không gầ n
gũi vớ i cuộ c đờ i thư ờ ng b ằ n g tru y ệ n cư ờ i
hiệ n đạ i. Nói cách khác, truyệ n cư òi
truyề n thông th iê n về tư duy h ìn h tư ợ ng,
đậ m chấ t h ư cấ u n ghệ th u ậ t, trong lúc
truyệ n cư ờ i hiệ n đạ i có p h ầ n th iên về tư
duy lí tính, coi trọ n g m ặ t lí lẽ và tín h xác
thự c củ a sự vậ t, sự việ c.
Trong m ộ t chừ ng mự c n h ấ t đị nh, có
thể tìm th ấ y lí do n h ư sau: vớ i tru y ệ n
cư ờ i truyề n thông, bở i lờ i nói việ c làm góp
phầ n gây cư òi ở tìn h tiế t cuôĩ phả i p h ù
hợ p vố i tín h cách, đặ c điể m đị nh trư ổ c củ a
nhân vậ t, tứ c đố ỉ tư ợ ng đề cậ p củ a tìn h tiế t
này h ạ n chế , khiế n phư ơ ng thứ c biể u đạ t
cũng bị ràng buộ c tư ơ ng ứ ng; cho nên, để lạ
hoá, lôĩ phóng đạ i hoặ c dự ng hoàn cả nh phi
thự c tế là nhữ ng th ủ pháp thích hợ p. Còn
truyệ n cư ờ i hiệ n đạ i thư ờ ng không bị ràng
buộ c như vậ y, lạ i đòi hỏ i cao về tín h hiệ n
thự c, nên lạ hoậ theo lố i b ấ t ngờ tỏ ra phù
hợ p hơ n®. Lí do khác, có tính tấ t yế u, là
quan niệ m th ẩ m m ĩ củ a cộ ng đồ ng thay
đổ i, k hiế n phư ơ ng thứ c biể u đạ t trong tác
phẩ m nghệ th u ậ t (ở đây là từ truyệ n cư ờ i
truyề n thố ng đế n tru yệ n cư ờ i hiệ n đạ i),
cũng th ay đổ i theo.O
T.N
TÀI LIỆ U THAM KHẢ O
1. Đ in h G ia K h á n h (199 7), “B. C ác th ể
loạ i tự sự d â n g ian: r v . T ru y ệ n cư ờ i”, tro n g
V ăn họ c d â n g ia n V iệ t N a m , N xb. G iáo dụ c,
H à N ộ i, tr . 362 - 391.
2. H o à n g T iế n T ự u (1990 ), “D. T ru y ệ n
cư ờ i”, tr o n g V ăn họ c d â n gian , tậ p 2, N xb.
G iáo d ụ c , H à N ộ i, t r. 82 - 108.
3. L ê C h í Q u ế (2001), “T ru y ệ n cư ờ i”,
tro n g V ăn họ c d â n g ia n V iệ t N a m , N xb . Đ ạ i
họ c quố c gia H à N ộ i, t r. 135 - 156.
4. N g u y ễ n C ừ (200 7), Tru yệ n cư ờ i Việ t
N a m , N xb . V ă n h ọ c, H à N ộ i.
5. T rư ơ n g C h ín h , P h o n g C h â u (1986),
T iế ng cư ờ i d â n g ia n V iệ t N a m , N xb . K h o a họ c
x ã h ộ i, H à N ộ i.
CHÚ THÍCH
(1) . V iệ c k h iê n g q u a n t à i th ư ò n g p h ả i h u y
đ ộ n g v ài c hụ c tr a i tr á n g (k h ôn g lấ y p h ụ n ữ ).
(2) . T h í d ụ , cơ c h ế h à n h c h ín h m ộ t c ử a
h iệ n n a y , g iả s ử cơ c h ế n à y có t ác d ụ n g tô't
n h ư m on g đợ i, t h ì các h i ệ u q u ả có đư ợ c tu y
x u ấ t p h á t t ừ các bộ p h ậ n c h u y ê n m ôn , n h ư n g
k h i n h ì n n h ậ n k h á i q u á t , t h ì k h ô n g p h ả i từ
m ỗ i bộ p h ậ n n à y h a y sự tổ n g h ợ p từ ch ú ng ,
m à t ừ cá i cơ c h ế đư ợ c t u â n th ủ .
(Xem tiế p trang 61)